Quyết định 669/QĐ-UB năm 2005 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Công nghiệp tỉnh Bến Tre
Số hiệu: | 669/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Cao Tấn Khổng |
Ngày ban hành: | 11/03/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 669/QĐ-UB |
Bến Tre, ngày 11 tháng 3 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ CÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 02/2003/TTLT-BCN-BNV ngày 29/10/2003 của Bộ Công nghiệp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý Nhà nước về công nghiệp ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp và Giám đốc Sở Nội vụ,
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số: 731/QĐ-UB ngày 14/5/1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Sở Công nghiệp tỉnh Bến Tre.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ CÔNG NGHIỆP BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 669/QĐ-UB ngày 11 tháng 3 năm 2005 của UBND tỉnh Bến Tre)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN
1. Sở Công nghiệp Bến Tre là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành công nghiệp từ Trung ương đến cơ sở.
2. Sở Công nghiệp Bến Tre chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công nghiệp.
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý và hoạt động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về phát triển công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp cả nước và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp đã được phê duyệt.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở địa phương.
4. Về hoạt động khuyến công:
4.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt các chương trình khuyến công trên địa bàn; hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
4.2. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu công tác khuyến công của từng thời kỳ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh danh mục các ngành, nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được hỗ trợ từ quỹ khuyến công của tỉnh;
4.3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt các kế hoạch sử dụng quỹ khuyến công của tỉnh; xét duyệt, cấp và quyết toán quỹ khuyến công theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Về quản lý công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác:
5.1. Chủ trì phối hợp với các sở có liên quan xây dựng quy hoạch tổng thể và chi tiết các cơ sở chế biến, vùng nguyên liệu của từng ngành phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
5.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình, dự án phát triển công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác phù hợp với quy hoạch phát triển cơ sở chế biến và vùng nguyên liệu;
5.3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác trên địa bàn.
6. Về quản lý khu, cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
6.1. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với những ngành, nghề phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp và quy hoạch kinh tế - xã hội trên địa bàn;
6.2. Phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định để thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước ưu đãi về đầu tư, đất đai, tài chính, khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường có liên quan đến xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng, di chuyển, xây dựng mới khu, cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn;
6.3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế lập dự án đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp trên địa bàn phù hợp với quy hoạch công nghiệp của tỉnh;
6.4. Tổ chức, hướng dẫn đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề truyền thống.
Tổ chức và hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan khảo sát, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và tham gia các hội nghề nghiệp.
7. Về kinh tế tập thể:
Hướng dẫn phát triển kinh tế tập thể, mô hình tổ chức và hoạt động của các hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; điện; phân loại các hợp tác xã và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho phát triển kinh tế tập thể; xây dựng và phát triển các mô hình hợp tác xã kiểu mới.
8. Về quản lý điện:
8.1. Xây dựng quy hoạch phát triển điện lực tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Bộ Công nghiệp phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt;
8.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư công trình lưới điện hạ áp nông thôn theo phân cấp;
8.3. Chủ trì phối hợp với các sở có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phương án giá điện trên địa bàn theo quy định khung giá của Chính phủ;
8.4. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về quản lý điện nông thôn;
Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và bảo vệ các công trình điện khác trên địa bàn;
8.5. Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức tham gia quản lý điện nông thôn.
9. Về quản lý cơ khí, luyện kim và hóa chất:
9.1. Tổ chức, chỉ đạo việc phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ điện tử, tự động hóa, điện tử công nghiệp trọng điểm trên địa bàn;
9.2. Hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước, Bộ Công nghiệp về hỗ trợ phát triển ngành cơ khí, luyện kim, hóa chất và các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm trên địa bàn.
10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong hoạt động công nghiệp; hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp;
Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kỹ thuật an toàn đối với các thiết bị, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong các ngành công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
11. Tham gia thẩm định hoặc thẩm định các dự án đầu tư trong ngành công nghiệp của địa phương theo quy định của pháp luật.
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chủ đầu tư về quản lý thực hiện các dự án chuyên ngành công nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
12. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, theo sự phân công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
13. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi Chính phủ thuộc lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
14. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm về hoạt động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn đối với tổ chức, cá nhân trong thực hiện các quy định của pháp luật.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Đề xuất những cơ chế, chính sách ưu đãi riêng phù hợp với điều kiện của địa phương để thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong tỉnh.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
16. Chỉ đạo và tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo quy định của pháp luật, phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
17. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
18. Quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định của pháp luật.
19. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn, chức danh đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp cho cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã.
Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
20. Tổng hợp, thống kê tình hình hoạt động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn (bao gồm cả hoạt động công nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở, khu công nghệ cao) theo quy định của Bộ Công nghiệp và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Công nghiệp.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ, cung cấp tư liệu về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo quy định của pháp luật.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc thẩm quyền.
Hướng dẫn việc thực hiện quy định chức danh, tiêu chuẩn, cấp bậc kỹ thuật, nghiệp vụ trong ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Sở.
22. Xây dựng chương trình, biện pháp và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính Nhà nước trên lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo quy định của pháp luật và của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
23. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ CÔNG NGHIỆP
1. Giám đốc Sở là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phụ trách.
2. Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được ủy nhiệm điều hành các mặt hoạt động của Sở.
Số lượng Phó Giám đốc Sở là 03 người.
3. Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, quyết định cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
1. Văn phòng Sở:
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở:
1.1. Theo dõi và đôn đốc thực hiện chương trình công tác của Sở; bố trí, sắp xếp lịch, chương trình làm việc hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm của cơ quan.
1.2. Thu thập, xử lý, quản lý và tổ chức sử dụng thông tin; tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở; đề xuất, kiến nghị các biện pháp thực hiện phục vụ sự chỉ đạo và điều hành của lãnh đạo Sở.
1.3. Tư vấn văn bản cho Giám đốc và chịu trách nhiệm về tính pháp lý, kỹ thuật soạn thảo văn bản của Sở ban hành.
1.4. Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ; xử lý các văn thư, tờ trình của các đơn vị và cá nhân theo quy định của cơ quan; tổ chức theo dõi việc giải quyết các văn thư, tờ trình đó.
1.5. Tổ chức giao tiếp đối nội, đối ngoại, tiếp dân, giữ vai trò cầu nối giữa Sở với các cơ quan tổ chức khác và với công dân.
1.6. Quản lý công tác tổ chức bộ máy, nhân sự, thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, người lao động theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.
1.7. Lập kế hoạch tài chính, dự toán kinh phí hàng năm, hàng quý, dự kiến phân phối hạn mức kinh phí; báo cáo kế toán, cân đối hàng quý, hàng năm; chi trả tiền lương, tiền thưởng, chi tiêu nghiệp vụ theo chế độ của Nhà nước và quyết định của Giám đốc.
1.8. Mua sắm trang thiết bị, theo dõi xây dựng cơ bản, sửa chữa, quản lý các cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện làm việc của cơ quan; bảo đảm các yêu cầu hậu cần cho hoạt động và công tác của cơ quan.
1.9. Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ trật tự, an toàn cơ quan; tổ chức phục vụ các cuộc họp, lễ nghi khánh tiết; thực hiện công tác lễ tân, tiếp khách một cách khoa học và văn minh.
2. Thanh tra Sở:
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở:
2.1. Tổ chức thực hiện các quy định của Luật Thanh tra về tổ chức, hoạt động, biện pháp bảo đảm hoạt động của Thanh tra Sở.
2.2. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm về hoạt động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và điện lực trên địa bàn đối với các tổ chức, cá nhân trong thực hiện các quy định của pháp luật.
2.3. Tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến Sở, thực hiện chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật.
3. Phòng Kế hoạch:
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở:
3.1. Dự thảo các quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý các hoạt động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3.2. Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp cả nước và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.3. Chủ trì phối hợp với các Phòng Nghiệp vụ xây dựng các chương trình, kế hoạch, dự án, nội dung hội nghị, hội thảo mang tính chất chuyên đề, chuyên ngành do Sở đảm trách.
3.4. Thẩm định các dự án đầu tư trong ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của địa phương theo quy định của pháp luật.
3.5. Đề xuất những cơ chế, chính sách ưu đãi riêng phù hợp với điều kiện của địa phương để thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong tỉnh.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3.6. Tổng hợp, thống kê tình hình hoạt động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn (bao gồm cả hoạt động công nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở, khu công nghệ cao) theo quy định của Bộ Công nghiệp và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ của Sở theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Công nghiệp.
Phối hợp với Văn phòng Sở và các phòng nghiệp vụ xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ, cung cấp tư liệu về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Phòng Quản lý công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở:
4.1. Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
4.2. Quản lý Nhà nước về hoạt động khuyến công.
4.3. Quản lý Nhà nước về công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác.
4.4. Quản lý Nhà nước đối với các khu, cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
4.5. Tham gia quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trên lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
5. Phòng Kỹ thuật và An toàn công nghiệp:
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở:
5.1. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong hoạt động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp.
5.2. Thẩm định thiết kế kỹ thuật đối với các dự án đầu tư công nghệ sản xuất công nghiệp theo ủy quyền, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5.3. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kỹ thuật an toàn đối với các thiết bị, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong các ngành công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
5.4. Quản lý Nhà nước về cơ khí, luyện kim và hoá chất.
6. Phòng Quản lý điện năng:
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở:
6.1. Xây dựng quy hoạch phát triển điện lực tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Bộ Công nghiệp phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt.
6.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư công trình lưới điện hạ áp nông thôn theo phân cấp.
6.3. Chủ trì phối hợp với các sở có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phương án giá điện trên địa bàn theo khung giá quy định của Chính phủ.
6.4. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về quản lý điện nông thôn.
Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và bảo vệ các công trình điện khác trên địa bàn.
6.5. Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức tham gia quản lý điện nông thôn.
6.6. Trình cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn giấy phép hoạt động điện lực; thẩm định và trình phê duyệt thiết kế kỹ thuật - thi công và dự toán các công trình lưới điện theo phân cấp; giám định và quản lý chất lượng công trình điện; tham gia nghiệm thu các công trình điện.
7. Ban Quản lý dự án chuyên ngành công nghiệp:
Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chủ đầu tư về quản lý thực hiện các dự án chuyên ngành công nghiệp, dự án năng lượng nông thôn (từ khi dự án được phê duyệt đến khi bàn giao đưa vào khai thác sử dụng) theo sự phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở.
8. Trung tâm Khuyến công:
Tổ chức thực hiện các nội dung của hoạt động khuyến công theo chương trình, kế hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở:
8.1. Hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hoá sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
8.2. Hướng dẫn, tư vấn cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
8.3. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề.
8.4. Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân khởi sự doanh nghiệp lập dự án đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng, đào tạo lao động, huy động vốn, xin ưu đãi đầu tư và các thủ tục hành chính khác theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của địa phương.
8.5. Hỗ trợ cung cấp thông tin, tiếp thị, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh và tổ chức triển lãm, hội chợ, giới thiệu sản phẩm.
8.6. Tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan, khảo sát; hỗ trợ và tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, tham gia các hiệp hội ngành nghề.
8.7. Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và thực hiện dịch vụ tư vấn khoa học - công nghệ để hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Biên chế của Sở Công nghiệp do Giám đốc Sở phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Căn cứ chỉ tiêu biên chế được giao, Sở Công nghiệp có kế hoạch tuyển dụng, bố trí công chức, viên chức theo yêu cầu công việc và theo định mức khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Ngoài ra, Sở Công nghiệp được thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật lao động phù hợp với khối lượng công việc và định mức kinh phí được giao để thực hiện nhiệm vụ.
Điều 6. Chế độ giải quyết công việc của Giám đốc Sở:
1. Sở Công nghiệp làm việc theo chế độ thủ trưởng.
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và các công việc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của cơ quan; là người tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của cơ quan.
2. Giám đốc phân công các Phó Giám đốc Sở giải quyết công việc theo nguyên tắc:
2.1. Mỗi Phó Giám đốc được phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và một hoặc một số phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở.
2.2. Phó Giám đốc được sử dụng quyền hạn của Giám đốc để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
2.3. Phó Giám đốc chủ động giải quyết công việc được phân công; nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Giám đốc khác thì phải phối hợp giải quyết. Trường hợp có vấn đề thuộc thẩm quyền của Giám đốc hoặc các Phó Giám đốc có ý kiến khác nhau thì báo cáo Giám đốc quyết định.
2.4. Giám đốc chịu trách nhiệm về các quyết định của Phó Giám đốc liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc phân công.
2.5. Tuỳ vào thời gian, tính chất và yêu cầu điều hành công việc, Giám đốc có thể trực tiếp giải quyết các công việc đã phân công cho các Phó Giám đốc hoặc điều hành phân công lại giữa các Phó Giám đốc.
3. Trong phạm vi công việc được phân công, Phó Giám đốc có trách nhiệm và quyền hạn:
3.1. Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc xây dựng chương trình, kế hoạch; nội dung cần thiết để phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.
3.2. Kiểm tra, đôn đốc các phòng, ban, đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện các nội dung công tác thuộc lĩnh vực mình phụ trách, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
3.3. Xin ý kiến Giám đốc để xử lý các vấn đề phát sinh chưa được Bộ chủ quản, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Giám đốc quy định.
4. Phó Giám đốc được phân công trực thay nhiệm vụ khi Giám đốc vắng mặt, còn thực hiện những nhiệm vụ sau:
4.1. Thay mặt Giám đốc, giải quyết công việc của Giám đốc; ký các văn bản được Giám đốc ủy quyền.
4.2. Thực hiện việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Giám đốc.
4.3. Giải quyết công việc của Phó Giám đốc khác khi Phó Giám đốc đó vắng mặt.
5. Khi Giám đốc và Phó Giám đốc trực vắng mặt, Giám đốc chỉ định một Phó Giám đốc khác tạm thay làm nhiệm vụ trực giải quyết công việc của Giám đốc.
6. Sáng thứ sáu hàng tuần, các Phó Giám đốc họp với Giám đốc để báo cáo và xin ý kiến giải quyết công việc.
7. Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở:
7.1. Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác của đơn vị mình; tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được giao theo quy chế; giải quyết công việc theo thẩm quyền được giao.
7.2. Đề cao trách nhiệm cá nhân, sử dụng đúng quyền hạn được giao, không chuyển công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình lên Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc cho đơn vị khác và cũng không giải quyết công việc thuộc trách nhiệm của cấp dưới, của đơn vị khác.
7.3. Khi cần thiết trực tiếp làm việc với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở để xin ý kiến chỉ đạo hoặc đề xuất ý kiến về những vấn đề do mình phụ trách, về công việc của Sở. Tuy nhiên, để tránh bị động, cần đăng ký với Văn phòng để đưa vào lịch giao ban hàng tuần (trừ những vấn đề cấp bách phải báo cáo xin ý kiến ngay với Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách).
7.4. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc Sở về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình, kể cả phân công hay ủy nhiệm cho cấp phó.
7.5. Chánh Văn phòng Sở giúp Giám đốc duy trì và kiểm tra việc thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở.
1. Các loại chương trình công tác:
Sở Công nghiệp có chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng và lịch công tác tuần.
2. Trình tự lập thông qua và tổ chức thực hiện:
2. 1. Chương trình công tác năm:
- Chậm nhất vào ngày 10 tháng 9 hàng năm, các phòng, ban, đơn vị trực thuộc phải gởi dự thảo chương trình công tác năm sau của đơn vị mình về Phòng Kế hoạch. – Phòng Kế hoạch dự thảo chương trình công tác năm sau của Sở và chậm nhất vào ngày 19 tháng 10 gởi cho các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở để tham gia ý kiến.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp trình Giám đốc xem xét cho ý kiến chỉ đạo, hoàn chỉnh và trình ký, gởi về Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 10.
2.2. Chương trình công tác sáu tháng:
- Chậm nhất trước ngày 10 tháng 5 hàng năm, các phòng, ban, đơn vị trực thuộc phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác sáu tháng đầu năm và dự thảo chương trình công tác sáu tháng cuối năm, gởi về Phòng Kế hoạch.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp chương trình công tác 6 tháng cuối năm trình Giám đốc Sở quyết định; gởi chương trình 6 tháng cuối năm cho các phòng, ban, đơn vị trực thuộc biết thực hiện, đồng thời gởi về Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 6.
2.3. Chương trình công tác quý:
Chậm nhất trước ngày 01 tháng cuối quý, các phòng, ban, đơn vị trực thuộc phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó và dự thảo chương trình công tác quý sau, gởi về Phòng Kế hoạch.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp chương trình công tác quý của Sở, trình Giám đốc Sở quyết định; chậm nhất vào ngày 10 của tháng cuối quý phải gởi chương trình công tác quý sau cho các phòng, ban, đơn vị trực thuộc biết thực hiện, đồng thời gởi về Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để báo cáo.
2.4. Chương trình công tác tháng:
Hàng tháng, chậm nhất vào ngày 22 hàng tháng, các phòng, ban, đơn vị trực thuộc phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác tháng đó và dự thảo chương trình công tác tháng sau, gởi về Phòng Kế hoạch.
Phòng Kế hoạch tổng hợp chương trình công tác tháng của Sở, trình Giám đốc Sở quyết định; chậm nhất vào ngày 28 phải gởi chương trình công tác tháng sau cho các phòng, ban, đơn vị trực thuộc biết thực hiện, đồng thời gởi về Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để báo cáo.
2.5. Lịch công tác tuần :
Văn phòng Sở sắp xếp lịch công tác hàng tuần theo sự chỉ đạo của Giám đốc tại cuộc họp giao ban sáng thứ hai hàng tuần.
2.6. Văn phòng Sở phải thường xuyên phối hợp với Phòng Kế hoạch trong việc đôn đốc, nhắc nhở xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác của Sở.
Khi có điều chỉnh chương trình công tác, Văn phòng Sở phải thông báo kịp thời cho các phòng, ban, đơn vị trực thuộc biết.
Điều 8. Chế độ thông tin báo cáo
1. Các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ thông tin báo cáo cho lãnh đạo.
2. Nội dung các loại báo cáo:
2.1. Báo cáo tuần: phản ảnh cho được tiến độ thực hiện các công tác trọng tâm, những việc chưa làm được và nguyên nhân, kế hoạch công tác tuần sau.
2.2. Báo cáo tháng: phản ảnh những vấn đề nổi bật trong tháng, nêu rõ tiến độ công việc và diễn biến tình hình; phản ảnh việc thực hiện những ý kiến chỉ đạo, phân công của lãnh đạo Sở; chương trình công tác tháng sau.
2.3. Báo cáo quý: chỉ lập báo cáo quý I, các quý còn lại sẽ được phản ánh trong báo cáo 6 tháng, 9 tháng và cả năm. Trong báo cáo quý, cần đánh giá, phản ánh tình hình thực hiện chương trình công tác; đề ra chương trình công tác quý sau và đề xuất, kiến nghị (nếu có).
2.4. Báo cáo 6 tháng, 9 tháng và cả năm: cần đánh giá khái quát, nêu rõ kết quả hạn chế, nguyên nhân; đề ra chương trình công tác trong thời gian tới để hoàn thành nhiệm vụ và nêu đề xuất, kiến nghị (nếu có).
2.5. Báo cáo chuyên đề, đột xuất: theo yêu cầu của lãnh đạo Sở để báo cáo, làm việc với cấp trên, với các cơ quan hữu quan; để phục vụ hội nghị, hội thảo chuyên đề.
3. Xử lý thông tin báo cáo:
3.1. Đối với báo cáo định kỳ, Phòng Kế hoạch tổng hợp thành báo cáo chung trình Giám đốc Sở.
3.2. Đối với các báo cáo chuyên đề, đột xuất gởi theo yêu cầu chỉ đạo của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách.
4. Thời điểm gởi báo cáo:
- Báo cáo tuần gởi vào ngày thứ tư hàng tuần.
- Báo cáo tháng gởi trước ngày 12 hàng tháng.
- Báo cáo quý gởi trước ngày 05 tháng cuối quý.
- Báo cáo 6 tháng gởi trước ngày 05 tháng 6.
- Báo cáo 9 tháng gởi trước ngày 05 tháng 9.
- Báo cáo năm gởi trước ngày 15 tháng 10.
1. Họp lãnh đạo Sở:
- Thành phần: Ban Giám đốc Sở, mở rộng thành phần khi cần thiết.
Nội dung: biện pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ và các công việc quan trọng của Sở.
Thời gian: sáng thứ sáu hàng tuần.
2. Họp giao ban:
- Thành phần: Ban Giám đốc Sở, Trưởng các phòng, ban, đơn vị trực thuộc.
- Nội dung: các công việc phải làm, biện pháp và phân công trách nhiệm thực hiện.
- Thời gian: sáng thứ hai hàng tuần.
3. Họp toàn thể cơ quan:
- Thành phần: toàn thể cán bộ, nhân viên khối văn phòng và đại diện lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
- Nội dung: báo cáo tình hình hoạt động cơ quan; ý kiến của cán bộ - công nhân viên và giải trình, chỉ đạo của Giám đốc, công khai tài chính hàng quý.
- Thời gian: ngày cuối tháng không trùng với ngày nghỉ.
4. Đại hội cán bộ - nhân viên toàn cơ quan:
- Thành phần: toàn thể cán bộ - nhân viên cơ quan.
- Nội dung: theo quy định và hướng dẫn của các cơ quan chức năng.
- Thời gian: thời điểm thích hợp trong tháng 12 hoặc tháng 01 năm sau.
5. Họp dột xuất:
- Thành phần: do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc được ủy quyền triệu tập.
- Nội dung: bàn công việc đột xuất liên quan đến hoạt động hoặc công việc quan trọng của cơ quan.
- Thời gian: theo yêu cầu của người chủ trì.
6. Họp nội bộ các phòng, ban, đơn vị trực thuộc:
Thực hiện theo Quy chế làm việc của từng đơn vị đã được Giám đốc Sở phê duyệt, bảo đảm các nội dung: công việc phải làm, biện pháp và phân công trách nhiệm thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 10. Dự thảo, ký ban hành văn bản:
1. Dự thảo văn bản:
1.1. Yêu cầu ra văn bản:
- Theo yêu cầu của lãnh đạo Sở.
- Theo đề xuất của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc do yêu cầu công tác đặt ra.
1.2. Quy trình dự thảo văn bản:
- Người được phân công dự thảo phải hoàn thành đúng yêu cầu của lãnh đạo về nội dung, thời gian hoàn thành và trình thông qua lãnh đạo.
- Lãnh đạo duyệt, ký tắt và chuyển qua Văn phòng Sở.
- Văn phòng Sở có trách nhiệm kiểm tra toàn diện văn bản trước và sau khi đánh máy, bảo đảm văn bản đúng về nội dung, thể thức, thẩm quyền ký, văn phạm, chính tả….
- Trình ký.
2. Thẩm quyền ký:
2.1. Giám đốc hoặc Phó Giám đốc trực (khi Giám đốc vắng) ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc.
2.2. Phó Giám đốc ký các văn bản mang tính chất giải quyết công việc cụ thể, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
2.3. Chánh Văn phòng được thừa lệnh Giám đốc ký các văn bản sao lục và các công văn mang tính chất giao dịch hành chính hàng ngày.
2.4. Văn bản trình ký phải có hồ sơ đính kèm, nếu không thì người trình có trách nhiệm thuyết minh với lãnh đạo.
3. Ban hành và quản lý văn bản: văn bản sau khi ký, Văn phòng có trách nhiệm ban hành trong thời gian sớm nhất đến các nơi nhận và được lưu giữ đúng quy định.
1. Các loại khách đến cơ quan: khách đến quan hệ công tác; đến thăm xã giao; đến yêu cầu, chất vấn các công việc có liên quan.
2. Nguyên tắc tiếp khách:
2.1. Phân công tiếp khách theo chức năng, nhiệm vụ:
- Lãnh đạo Sở tiếp khách giải quyết công việc liên quan đến chủ trương biện pháp.
- Các phòng, ban tiếp khách giải quyết công việc có tính chất tác nghiệp, chuyên môn, kỹ thuật.
- Bộ phận cải cách hành chính tiếp khách giải quyết các thủ tục hành chính thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở.
2.2. Ưu tiên tiếp khách đã có liên hệ đăng ký, báo trước.
2.3. Bảo đảm việc tiếp khách được tổ chức chu đáo, khoa học, văn minh lịch sự.
3. Trình tự tiếp khách:
3.1. Giải quyết các thủ tục hành chính: trình tự tiếp, hướng dẫn khách theo quy trình chung.
3.2. Các loại khách còn lại: Văn phòng Sở tiếp và hướng dẫn, giới thiệu khách cho người, bộ phận có trách nhiệm.
Điều 12. Đi công tác, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ:
1. Cán bộ, công chức đi công tác; dự tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ phải được người có thẩm quyền phân công, cử đi đúng người, đúng việc trên cơ sở chương trình công tác, chức năng, nhiệm vụ, phải có nội dung, địa điểm, thời gian.
2. Người đi công tác; dự bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ có trách nhiệm cố gắng hoàn thành nhiệm vụ với kết quả cao nhất.
Khi về phải có trách nhiệm thông tin báo cáo lại kết quả chuyến đi cho người có trách nhiệm.
Điều 13. Quan hệ công tác với cấp trên:
1. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Công nghiệp về tổ chức, hoạt động của Sở; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
2. Giám đốc Sở phải nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện các quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trường hợp không nhất trí với các quyết định đó vẫn phải chấp hành, nhưng được tiếp tục trình bày ý kiến với tập thể Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Giám đốc Sở tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể Uỷ ban nhân dân tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể theo sự ủy quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Khi cần thiết, Giám đốc Sở trực tiếp làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo hoặc đề xuất ý kiến về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực của mình; về các công việc chung của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Quan hệ công tác với các cơ quan hữu quan:
1. Giám đốc Sở có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp để giải quyết các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Giám đốc Sở có quyền tham gia ý kiến với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã hoặc Thủ trưởng cơ quan, địa phương khác để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của địa phương, cơ quan đó nhưng có liên quan đến chức năng lĩnh vực cấp mình quản lý.
3. Giám đốc Sở khi giải quyết vấn đề thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng của cơ quan, địa phương khác, nhất thiết phải hỏi ý kiến Thủ trưởng cơ quan, địa phương đó; Thủ trưởng cơ quan, địa phương được hỏi ý kiến có nghĩa vụ trả lời và chịu trách nhiệm về các ý kiến đó. Thời hạn trả lời chậm nhất không quá 15 ngày.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã khi có yêu cầu làm việc trực tiếp với Giám đốc Sở về lĩnh vực quản lý ngành trên địa phương mình, cần chuẩn bị đầy đủ nội dung và thông báo trước với Sở, Giám đốc Sở (hoặc phân công cấp phó) phải trực tiếp gặp làm việc với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã.
5. Giám đốc Sở có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã theo thẩm quyền của mình và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, kể cả khi vấn đề đó vượt thẩm quyền hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết.
Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký. Quy chế này thay thế cho Quy chế về tổ chức và hoạt động của Sở Công nghiệp tỉnh Bến Tre, ban hành kèm theo Quyết định số: 731/QĐ-UB ngày 14/5/1997 của UBND tỉnh. Việc bổ sung và sửa đổi Quy chế này do Giám đốc Sở trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định./.