Quyết định 66/2006/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng (sửa chữa) công trình mang tính chất xây dựng cơ bản và sửa chữa tài sản dưới 100 triệu đồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
Số hiệu: 66/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Trương Ngọc Hân
Ngày ban hành: 01/11/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 66/2006/QĐ-UBND

Thị xã Cao Lãnh, ngày 01 tháng 11 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG (SỬA CHỮA) CÁC CÔNG TRÌNH MANG TÍNH CHẤT XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ SỬA CHỮA TÀI SẢN DƯỚI 100 TRIỆU ĐỒNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số: 44/2003/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2003, Thông tư số: 45/2004/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 45/2003/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng (sửa chữa) các công trình mang tính chất xây dựng cơ bản và sửa chữa tài sản dưới 100 triệu đồng đối với Cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Tổ chức chính trị xã hội, Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, Tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn sự nghiệp, vốn khác có nguồn gốc từ Ngân sách nhà nước.

Điều 2. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức triển khai và kiểm tra theo dõi việc thực hiện Quy định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 46/2001/QĐ-UB ngày 06 tháng 9 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc quy định trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng (sửa chữa) các công trình mang tính chất xây dựng cơ bản và sửa chữa tài sản dưới 100 triệu đồng bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Ngọc Hân

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG (SỬA CHỮA) CÁC CÔNG TRÌNH MANG TÍNH CHẤT XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ SỬA CHỮA TÀI SẢN DƯỚI 100 TRIỆU ĐỒNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66 /2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Tổ chức chính trị xã hội, Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, Tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang, (gọi chung là đơn vị) có sử dụng vốn Ngân sách nhà nước, vốn sự nghiệp, vốn khác có nguồn gốc từ Ngân sách nhà nước mang tính chất xây dựng cơ bản và sửa chữa trang thiết bị, phương tiện đi lại có giá trị dưới 100 triệu đồng cho một lần xây dựng (sửa chữa) thì áp dụng theo quy định này.

Điều 2. Điều kiện áp dụng

a) Xây dựng (sửa chữa) các công trình mang tính chất xây dựng cơ bản:

Công trình có sử dụng vốn Ngân sách nhà nước, vốn sự nghiệp và nguồn vốn khác có nguồn gốc từ Ngân sách nhà nước mang tính chất xây dựng cơ bản (trừ vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư và phân bổ vốn theo danh mục công trình cụ thể, do Kho bạc Nhà nước quản lý, cấp phát; vốn chương trình mục tiêu của Tỉnh).

Có chỉ tiêu kế hoạch được duyệt hoặc đã bố trí trong dự toán ngân sách giao cho đơn vị hoặc kế hoạch tài chính của đơn vị theo quy định hiện hành.

b) Sửa chữa trang thiết bị và phương tiện đi lại:

Việc sửa chữa tài sản của đơn vị phải có trong dự toán Ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc kế hoạch tài chính của đơn vị theo quy định hiện hành.

Ý kiến kết luận của cơ quan đăng kiểm về yêu cầu phải sửa chữa (nếu sửa xe ôtô, ghe, tàu, canô).

Chương II

TRÌNH TỰ THỦ TỤC XÂY DỰNG (SỬA CHỮA) CÁC CÔNG TRÌNH MANG TÍNH CHẤT XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ QUY MÔ NHỎ DƯỚI 100 TRIỆU ĐỒNG

Điều 3. Để xây dựng (sửa chữa) các công trình mang tính chất xây dựng cơ bản có quy mô dưới 100 triệu đồng được thực hiện theo trình tự thủ tục sau:

a) Có giá trị dưới 50 triệu đồng, Thủ trưởng đơn vị tổ chức thực hiện việc xây dựng (sửa chữa) và chịu trách nhiệm về mức giá do mình chuẩn chi. Việc xây dựng (sửa chữa) phải tuân theo các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và có hóa đơn chứng từ hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính.

b) Có giá trị từ 50 đến dưới 100 triệu đồng: phải có hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán do đơn vị tư vấn có pháp nhân lập và được Thủ trưởng đơn vị tổ chức thẩm định và phê duyệt.

c) Nghiêm cấm việc chia nhỏ giá trị xây dựng (sửa chữa) các công trình để đơn giản hóa thủ tục trái với quy định hiện hành.

Điều 4. Thủ tục và mức tạm ứng vốn:

a) Chỉ tạm ứng vốn cho các công trình có giá trị từ 50 đến dưới 100 triệu đồng thủ tục, gồm:

- Kế hoạch vốn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Hồ sơ thiết kế dự toán được duyệt.

- Hợp đồng xây dựng (sửa chữa) giữa đơn vị và nhà thầu.

b) Mức tạm ứng tối đa bằng 30% giá trị hợp đồng (ứng một lần) nhưng không vượt kế hoạch vốn hàng năm được duyệt.

Điều 5. Thời gian quyết toán

- Khi công việc xây dựng (sửa chữa) công trình hoàn thành, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày ký biên bản nghiệm thu, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán và chịu trách nhiệm về việc nghiệm thu và báo cáo quyết toán của mình.

- Thời gian thẩm tra và phê duyệt quyết toán không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 7 dưới đây. Trường hợp có yêu cầu bổ sung tài liệu thì được gia hạn thêm 7 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị cung cấp tài liệu đúng yêu cầu.

Điều 6. Phân cấp thẩm tra và phê duyệt quyết toán

1. Công trình sử dụng nguồn vốn của ngân sách Tỉnh do Thủ trưởng đơn vị tổ chức thẩm tra và duyệt quyết toán.

2. Công trình sử dụng nguồn vốn của ngân sách huyện, thị xã.

a) Có giá trị dưới 50 triệu đồng do thủ trưởng đơn vị tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán;

b) Có giá trị từ 50 đến dưới 100 triệu đồng do Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm tra và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt quyết toán.

3. Công trình sử dụng vốn của ngân sách xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán.

Điều 7. Hồ sơ quyết toán

a) Công trình có giá trị dưới 50 triệu đồng:

Thủ trưởng đơn vị tổ chức thực hiện việc xây dựng (sửa chữa) và chịu trách nhiệm về mức giá do mình chuẩn chi. Việc xây dựng (sửa chữa) phải tuân theo các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và có hóa đơn chứng từ hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính.

b) Công trình có giá trị từ 50 đến dưới 100 triệu đồng, bao gồm:

- Công văn đề nghị phê duyệt quyết toán do thủ trưởng đơn vị ký (bản chính);

- Hợp đồng tư vấn xây dựng (sửa chữa) giữa đơn vị và đơn vị tư vấn thiết kế (mẫu đính kèm);

- Hồ sơ thiết kế dự toán được duyệt;

- Hợp đồng thi công công trình (mẫu đính kèm);

- Biên bản nghiệm thu khối lượng xây dựng (sửa chữa) hoàn thành kèm theo bản tính giá trị khối lượng thanh toán (mẫu đính kèm);

- Hoá đơn của đơn vị thi công;

- Báo cáo quyết toán công trình xây dựng (sửa chữa) hoàn thành (mẫu đính kèm).

Trong quá trình thẩm tra báo cáo quyết toán, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết có liên quan đến quyết toán công trình xây dựng (sửa chữa) hoàn thành khi được cơ quan thẩm tra quyết toán yêu cầu.

Điều 8. Thanh toán vốn xây dựng (sửa chữa)

Đơn vị tiến hành thanh toán dứt điểm một lần cho nhà thầu theo giá trị quyết toán được duyệt (sau khi trừ các khoản tạm ứng nếu có).

Chương III

SỬA CHỮA TRANG THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI

Điều 9. Chi phí sửa chữa tài sản dưới 50 triệu đồng:

Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa được cấp có thẩm quyền phân bổ trong dự toán ngân sách, Thủ trưởng đơn vị quyết định sửa chữa và chịu trách nhiệm về mức giá do mình chuẩn chi. Việc sửa chữa phải có hóa đơn chứng từ hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 10. Chi phí sửa chữa tài sản từ 50 đến dưới 100 triệu đồng

a) Hồ sơ đơn vị gởi cơ quan Tài chính gồm: Công văn đề nghị sửa chữa tài sản, kết luận của cơ quan đăng kiểm (nếu sửa xe ôtô, ghe, tàu, canô), bảng khảo sát giá sửa chữa do đơn vị tự khảo sát. Cơ quan Tài chính ra văn bản phúc đáp tối đa không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của đơn vị;

b) Để tiến hành sửa chữa, đơn vị lập Hội đồng tư vấn: Thành phần Hội đồng tư vấn sửa chữa tài sản gồm: Lãnh đạo đơn vị làm Chủ tịch Hội đồng, trưởng phòng hành chánh, lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản, kế toán, tài xế, hoặc tài công (nếu sửa xe ôtô, ghe, tàu, canô). Nếu thấy cần thiết, thủ trưởng đơn vị có thể mời chuyên môn làm tư vấn cho Hội đồng.

Hội đồng tư vấn sửa chữa tài sản làm việc mang tính chất kiêm nhiệm, sau khi thực xong việc chào giá cạnh tranh sửa chữa tài sản, Hội đồng tư vấn tự giải thể. Chủ tịch Hội đồng tư vấn sửa chữa tài sản chịu trách nhiệm trước quyết định của mình trong quá trình thực hiện chào giá cạnh tranh;

c) Hội đồng tư vấn giúp Thủ trưởng đơn vị tổ chức chào giá cạnh tranh sửa chữa theo trình tự và thủ tục, như sau:

- Thủ trưởng đơn vị gởi thông báo chào giá (mẫu đính kèm) đến các nhà cung cấp dịch vụ sửa chữa (tối thiểu là 3 nhà cung cấp), yêu cầu nhà cung cấp gởi hồ sơ chào giá đến Hội đồng với các nội dung: danh sách các bộ phận sửa chữa, giá cả, quy cách, chủng loại, chất lượng, nước sản xuất các phụ tùng thay thế, bảo hành, thời gian nhận và xét hồ sơ;

- Đối tượng tham gia chào giá: là các tổ chức, cá nhân có giấy chứng nhận đăng ký dịch vụ sửa chữa tương ứng; có khả năng cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo hành; sử dụng hóa đơn hợp lệ; gởi hồ sơ chào giá đúng thời gian quy định;

- Xét mở túi hồ sơ chào giá: đến ngày mở hồ sơ chào giá, đơn vị mời Hội đồng để tổ chức mở các túi hồ sơ (túi hồ sơ phải còn niêm phong trong phong bì chào giá). Kết quả được chọn là hồ sơ có mức giá thấp nhất và đảm bảo các tính năng kỹ thuật, chất lượng phụ tùng, bảo hành; tiến hành lập biên bản mở hồ sơ chào giá, Chủ tịch hội đồng công bố bằng văn bản kết quả chọn nhà cung cấp và gởi cho các nhà cung cấp đã tham gia chào giá;

- Ký hợp đồng sửa chữa: Đơn vị tổ chức ký hợp đồng sửa chữa theo đúng như hồ sơ đã chào giá và biên bản mở hồ sơ chào giá; khi nghiệm thu đơn vị lập biên bản nghiệm thu;

- Hồ sơ quyết toán gồm: biên bản mở hồ sơ chào giá; Hợp đồng sửa chữa; Biên bản nghiệm thu; Chứng từ hợp lệ đơn vị gởi đến cơ quan Tài chính; Kho bạc làm cơ sở cấp phát kinh phí và thanh quyết toán (mẫu đính kèm).

Điều 12. Các chi phí liên quan đến xây dựng sửa chữa công trình hạch toán vào giá trị công trình. Các chi phí liên quan đến việc tổ chức chào giá sửa chữa tài sản, thuê chuyên gia (nếu có) đơn vị sử dụng trong kinh phí được giao hàng năm để chi.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước căn cứ vào Quy định này để tổ chức cấp phát và quyết toán theo đúng quy định.

Điều 14. Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.