Quyết định 66/2003/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2003-2010
Số hiệu: | 66/2003/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Phan Thiên |
Ngày ban hành: | 29/05/2003 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/2003/QĐ-UB |
Đà Lạt, ngày 29 tháng 05 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG THỜI KỲ 2003-2010.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ Về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn;
- Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Lâm Đồng tại tờ trình số 669/TT-NN & PTNT ngày 22/5/2003, kèm theo báo cáo Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2003-2010;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt báo cáo “Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2003-2010” với những nội dung chủ yếu như sau:
1.1/-Quan điểm phát triển ngành nghề nông thôn:
a-Phát triển ngành nghề nông thôn gắn với sản xuất nông lâm nghiệp, ưu tiên phát triển các ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn khai thác nguyên liệu tại chỗ và nguồn lao động nông nhàn, phát huy thế mạnh về truyền thống sản xuất, lợi thế về du lịch; góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động nông thôn, thúc đẩy kinh tế-xã hội nông thôn phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bền vững.
b-Phát triển ngành nghề nông thôn được đặt trong mối liên kết chặt chẽ với phát triển kinh tế đô thị và phát triển công nghiệp, giữa thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Kết hợp hài hòa nhiều quy mô, chú trọng phát triển các cơ sở vừa và nhỏ với nhiều hình thức tổ chức và sở hữu; kết hợp công nghệ hiện đại với công nghệ truyền thống; thiết bị với thủ công và cơ khí nhỏ.
c-Phát triển ngành nghề nông thôn phải tranh thủ và phát huy nội lực, huy động mọi nguồn vốn trong và ngoài nước, mọi nguồn lực sẵn có trong dân và khả năng đầu tư của các thành phần kinh tế.
d-Phát triển ngành nghề nông thôn gắn liền với những đặc điểm, điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế -xã hội và kết cấu hạ tầng; kết hợp hài hòa giữa lợi ích kinh tế với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di sản và bản sắc văn hóa của từng địa phương trong tỉnh.
1.2/- Mục tiêu phát triển:
a-Đạt tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất ngành nghề bình quân hàng năm 12-13%. Nâng dần tỷ trọng giá trị sản xuất ngành nghề trong tổng giá trị sản phẩm ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
b-Tăng lao động tham gia sản xuất ngành nghề đến năm 2010 đạt khoảng 35.000 - 40.000 người, nâng tỷ lệ lao động ngành nghề trong tổng lao động xã hội từ 2,64% hiện nay lên trên 8% năm 2010; chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, giảm tỷ lệ lao động thuần nông xuống dưới 60 % năm 2010.
c-Thu nhập bình quân đầu người từ ngành nghề năm 2010 gấp từ 2 lần trở lên so với năm 2000.
d-Đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 15-20 triệu USD vào năm 2005 và 40-50 triệu USD vào năm 2010, đưa tỷ lệ giá trị sản phẩm xuất khẩu trong tổng giá trị sản xuất ngành nghề lên 50%.
1.3/- Phương hướng phát triển:
a-Đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn ở khu vực có truyền thống, như Thành phố Đà Lạt, Thị xã Bảo Lộc, các thị trấn, thị tứ, các xã thuộc 3 huyện phía Nam, ven các tuyến đường lớn và các khu du lịch; tiến tới mở rộng địa bàn ra các xã ở quanh các khu công nghiệp và cụm-điểm công nghiệp; về lâu dài sẽ phát triển đến các địa bàn có điều kiện.
b-Về ngành hàng, trước mắt tập trung củng cố, tạo điều kiện để đẩy mạnh phát triển các ngành hàng đã và đang hoạt động có lợi thế phát triển như: chế biến nông sản và dược liệu ( cà phê, chè, điều, lương thực, rau quả, Artisô...) mây tre đan, ươm tơ-dệt lụa, hàng lưu niệm du lịch, đan len và thêu ren, đồ gỗ dân dụng, dệt thổ cẩm, sản phẩm kim khí, vật liệu xây dựng, ngành nghề dịch vụ. Về lâu dài, tập trung phát triển thêm các ngành hàng mà Lâm Đồng có lợi thế về nguyên liệu và có triển vọng về thị trường như: gốm-sứ, đồ gỗ cao cấp và mỹ nghệ, chạm khắc, tranh thêu...
c-Chú trọng đa dạng hóa các sản phẩm ngành nghề, kết hợp hài hòa giữa thu hút lao động nông thôn với đổi mới công nghệ, hợp lý hóa tổ chức, chuyên môn hóa sản xuất, đào tạo nâng cao tay nghề để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường và nâng cao thu nhập cho người lao động.
d-Tạo mọi điều kiện thuận lợi để xây dựng các làng nghề làm hạt nhân cho phát triển ngành nghề, nhất là các làng nghề sản xuất các mặt hàng truyền thống, có thế mạnh về nguyên liệu, có tác động mạnh mẽ đến phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng. Tạo điều kiện khôi phục, vực dậy các cơ sở sản xuất cầm chừng, mở thêm các ngành nghề mới mà Lâm Đồng có thế mạnh về nguyên liệu và có triển vọng về thị trường. Cùng với phát triển làng nghề và ngành nghề, tổ chức phát triển tốt các vùng nguyên liệu, kết hợp với phát triển công nghiệp để sử dụng nguyên liệu (kể cả phế liệu). Tranh thủ ứng dụng các công nghệ mới vào phát triển ngành nghề, phát huy lợi thế tổng hợp của từng khu vực.
1.4/- Các chỉ tiêu chính về định hướng phát triển các nhóm ngành nghề nông thôn đến năm 2010:
Phấn đấu tăng giá trị sản phẩm ngành nghề từ 494 tỷ đồng năm 2001 lên 800- 810 tỷ đồng năm 2005 và 1.390-1.400 tỷ đồng năm 2010, trong đó:
a-Chế biến nông sản: Duy trì tốc độ tăng trưởng cao từ 9-12%/năm từ nay đến năm 2010; đạt giá trị sản phẩm khoảng 470-480 tỷ đồng năm 2005 và 800-900 tỷ đồng năm 2010, chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm ngành nghề. Trong đó, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân hàng năm từng nhóm ngành hàng như sau: chế biến chè 11-13%/năm; chế biến cà phê 15-27%/năm; chế biến hạt điều 10-11%/năm; chế biến lương thực-thực phẩm và thức ăn gia súc 10-15%/năm; chế biến rau - quả và các loại nông sản khác 5-7%/năm.
b-Chế biến và đan lát tre, nứa, song mây: Có thế mạnh về nguyên liệu, truyền thống sản xuất và thị trường tiêu thụ ổn định; định hướng tiếp tục phát triển mạnh với tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 12-13%/ năm, giá trị sản phẩm đến năm 2005 trên 60 tỷ đồng và đến năm 2010 đạt trên 120 tỷ đồng; trong đó, tốc độ tăng trưởng của nhóm nghề đan lát song mây 13-15%/năm; nghề đan lát tre-nứa, làm đũa, tăm nhang 9-12%/năm.
c-Ươm tơ-dệt lụa, dệt thổ cẩm, đan len, thêu ren, sản xuất các mặt hàng từ nguyên liệu là thổ cẩm và lụa: Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân 8-11%/năm; giá trị sản phẩm đến năm 2005 khoảng 120 tỷ đồng và năm 2010 đạt trên 190 tỷ đồng; chú trọng công tác tiếp thị để mở rộng thị trường, tăng dần tỷ trọng giá trị hàng xuất khẩu.
d-Sản xuất đồ gỗ dân dụng, gỗ cao cấp, gỗ mỹ nghệ: Tiếp tục phát triển mạnh nhóm hàng này với tốc độ tăng trưởng bình quân 10-13%/năm, trong đó hai loại mặt hàng gỗ dân dụng, gỗ mỹ nghệ được chú trọng phát triển với chất lượng ngày càng nâng cao đáp ứng nhu cầu nội tiêu, tiến tới từng bước vươn ra thị trường xuất khẩu; đạt giá trị sản phẩm đến năm 2005 khoảng 15 tỷ đồng và 26 tỷ đồng năm 2010.
e-Cơ khí nông thôn, sản xuất các sản phẩm từ kim loại và khai thác vật liệu xây dựng : là nhóm nghề trực tiếp phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn trên địa bàn tỉnh nên có điều kiện phát triển tốt, từ nay đến năm 2010 tiếp tục phát triển với tốc độ tăng trưởng nhanh, khoảng 12-15%/năm, đạt giá trị sản lượng đến năm 2005 khoảng 39 tỷ đồng và năm 2010 khoảng 76 tỷ đồng.
f-Các nhóm ngành nghề khác bao gồm các nhóm nghề hiện có (may mặc, giày da, chế biến lâm sản...), các nhóm ngành nghề dự kiến phát triển (gốm sứ gia dụng và mỹ nghệ..), các ngành nghề nông thôn khác và ngành nghề mới: tốc độ tăng trưởng trung bình ước khoảng 6-9%; giá trị sản lượng đến năm 2005 khoảng 82-94 tỷ đồng và năm 2010 đạt trên 170 tỷ đồng.
1.5/-Định hướng phát triển làng nghề:
Xây dựng các làng nghề hướng vào sản xuất các nhóm nghề mây tre đan, ươm tơ -dệt lụa và dệt thổ cẩm kết hợp với sản xuất hàng lưu niệm. Đồng thời phát triển thêm một số làng nghề hoặc các cơ sở sản xuất ngành nghề kết hợp với tham quan du lịch như thêu tranh ở Đà Lạt, chế biến chè ở Bảo Lộc...Song song với việc hỗ trợ và nâng đỡ các cơ sở sản xuất tập trung tiếp tục phát triển, tập trung xây dựng một số làng nghề với các nhóm sản phẩm thế mạnh ở Lâm Đồng như sau:
a-Làng nghề dệt thổ cẩm và sản xuất hàng lưu niệm từ thổ cẩm kết hợp với sản xuất ,kinh doanh hàng lưu niệm và tham quan du lịch: 2 làng nghề tại K Long, xã Hiệp An, huyện Đức Trọng và B Nơ C, Xã Lát, huyện Lạc Dương.
b-Làng nghề nuôi tằm -ươm tơ-dệt lụa: xây dựng 1 làng nghề tại thị trấn Nam Ban, huyện Lâm Hà; về lâu dài có thể mở thêm 2 làng nghề ở Đức Trọng và Đơn Dương.
c-Làng nghề mây tre đan: xây dựng 3 làng nghề, trong đó 2 làng nghề ở xã Madagoui và xã Đạ Oai, huyện Đạ Huoai và 1 làng nghề ở xã Đạ Kho, huyện Đạ Tẻh,
d-Làng nghề sản xuất hàng lưu niệm phục vụ du lịch: xây dựng 1 làng nghề kết hợp với tham quan du lịch và giới thiệu sản phẩm tại Đà Lạt, phát triển thêm một số làng nghề ở Đà Lạt và Bảo Lộc khi có điều kiện. Các sản phẩm của làng nghề cần thể hiện rõ nét bản sắc văn hóa Đà Lạt-Lâm Đồng, đa dạng về chủng lọai và đa dạng theo sức mua của khách du lịch như : thổ cẩm, chạm khắc, tranh thêu, tranh hoa, sản phẩm chế biến từ nông-lâm-dược liệu đặc sản, rượu cần, hàng thủ công mỹ nghệ.
1.6/-Nhu cầu vốn đầu tư :
a-Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển ngành nghề nông thôn thời kỳ 2003-2010 khoảng 900-1.100 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2003-2005 nhu cầu 250 - 300 tỷ đồng; giai đoạn 2006-2010 nhu cầu 700-800 tỷ đồng.
Nguồn vốn chủ yếu huy động từ nguồn lực sẵn có trong dân, các nguồn vốn vay, từ khả năng đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
b-Tổng vốn ngân sách nhà nước đầu tư hỗ trợ khoảng 50 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2003-2005 khoảng 15 tỷ đồng và giai đoạn 2006-2010 khoảng 35 tỷ đồng; chủ yếu hỗ trợ cho các lãnh vực tiếp thị, đào tạo, nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ cho các nhóm nghề ưu tiên có nhu cầu : chế biến chè, chế biến ướt cà phê, mây tre đan mỹ nghệ, tranh thêu, dệt thổ cẩm, cơ khí, mộc dân dụng, sản xuất thử gốm sứ dân dụng và mỹ nghệ...
1.7/-Giải pháp thực hiện phát triển ngành nghề nông thôn :
a-Giải pháp về thông tin, thị trường : tạo điều kiện để các cơ sở ngành nghề nông thôn tiếp cận kịp thời với các thông tin về thị trường, giá cả, quy cách và tiêu chuẩn sản phẩm để sản xuất đáp ứng yêu cầu thị trường trong và ngoài nước; đa dạng hoá các phương thức tiếp thị để mở rộng và ổn định thị trường tiêu thụ; thông qua các tham tán thương mại để mở rộng quan hệ giao dịch xuất khẩu. Sử dụng quỹ hỗ trợ xuất khẩu để hỗ trợ một phần chi phí tạo điều kiện để các cơ sở ngành nghề nông thôn thực hiện hoạt động phát triển thị trường, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm theo hướng dẫn tại thông tư số 84/2002/TT-BTC ngày 26/9/2002 của Bộ Tài Chính.
b-Giải pháp về vốn và tiếp tục đổi mới quan hệ sản xuất trong đa dạng hóa các hình thức đầu tư của các thành phần kinh tế :
-Phát huy nội lực và huy động khả năng đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước thông qua các ưu đãi hợp lý về thuế, đất đai, tín dụng, hỗ trợ xuất khẩu trực tiếp, hỗ trợ đào tạo, chuyển giao công nghệ...
-Chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ; mạnh dạn xúc tiến phát triển các làng nghề dựa vào thế mạnh về nguyên liệu, truyền thống sản xuất, tính bền vững và triển vọng phát triển; khuyến khích các hình thức hiệp hội nghề nghiệp, các hình thức hợp tác, phân công hợp lý và hình thành hệ thống chuyên môn hóa trong sản xuất đối với từng ngành hàng, nâng cao sức cạnh tranh để thúc đẩy phát triển ngành nghề.
c-Giải pháp hỗ trợ thông qua các chính sách của nhà nước : Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi của Chính Phủ, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và UBND Tỉnh Lâm Đồng gồm chính sách ưu đãi đầu tư trong nước, chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài; chính sách giao đất giao rừng, chính sách giao đất, cho thuê đất và hỗ trợ giải phóng mặt bằng; vay tín dụng, bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; hỗ trợ đầu tư nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ; khuyến công, lập quỹ khuyến công.
-Chính sách tài chính và tín dụng : tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất ngành nghề nông thôn có dự án đầu tư có hiệu quả được vay tín dụng đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư theo quy địnhtại Nghị định 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính phủ.
-Chính sách thuế : Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các cơ sở sản xuất ngành nghề nông thôn mới thành lập hoặc mở rộng sản xuất đầu tư chiều sâu tuỳ thuộc địa bàn đầu tư và danh mục đầu tư theo quy định tại quyết định số 129/2002/QĐ-UB ngày16/9/2002 của UBND Tỉnh Lâm Đồng. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2-3 năm đầu cho phần lợi nhuận tăng thêm do đầu tư đổi mới công nghệ-thiết bị và được hưởng các chính sách hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện hành.
-Chính sách đất đai :Miễn giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất tuỳ thuộc địa bàn đầu tư, dự án đầu tư và ngành nghề sản xuất theo quy định tại quyết định số 129/2002/QĐ-UB ngày16/9/2002 của UBND Tỉnh Lâm Đồng.
-Chính sách giao đất giao rừng cho hộ gia đình, tổ chức, cá nhân quản lý bảo vệ và hưởng lợi theo quyết định 178/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; chính sách khoán rừng tre nứa cho hộ gia đình cá nhân theo quyết định 124/2000/QĐ-UB của UBND Tỉnh Lâm Đồng, chính sách huy động vốn trồng rừng theo quyết định 372/1998/QĐ-UB của UBND Tỉnh Lâm Đồng...nhằm góp phần phát triển và ổn định nguồn nguyên liệu lâm sản cho sản xuất ngành nghề.
d-Giải pháp về công nghệ và môi trường:
-Khuyến khích đổi mới và áp dụng các loại công nghệ phù hợp để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến mẫu mã, nâng cao giá trị thẩm mỹ và độ tinh xảo của sản phẩm làng nghề; nghiên cứu và ứng dụng công nghệ xử lý chất thải, giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường trong quá trình phát triển ngành nghề nông thôn.
-Hỗ trợ vay vốn không lãi từ nguồn ngân sách địa phương dành cho sự nghiệp khoa học công nghệ hàng năm để khuyến khích ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ, sản xuất sản phẩm mới; hàng năm dành khoảng 10% kinh phí nghiên cứu phát triển của tỉnh để ưu tiên hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất ngành nghề có nhu cầu nghiên cứu phục vụ sản xuất.
e-Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực : tăng cường công tác đào tạo để chuyển dịch từng bước cơ cấu lao động thuần nông sang sản xuất phi nông nghiệp tại nông thôn. Xã hội hóa và đa dạng hóa các hình thức đào tạo phù hợp với nhu cầu và từng nhóm đối tượng, gồm lao động kỹ thuật, thợ lành nghề, lao động quản lý.
-Hỗ trợ 30-50 % chi phí đào tạo, dạy nghề cho lao động trong tỉnh theo dự án đào tạo được phê duyệt hoặc danh sách xác nhận số lao động của cơ sở được đào tạo tại các trường dạy nghề trong tỉnh.
-Khuyến khích các nghệ nhân tham gia truyền nghề, dạy nghề và bồi dưỡng thợ giỏi thông qua các chương trình dạy nghề tại các trung tâm giáo dục cấp huyện, tỉnh; xúc tiến việc khen thưởng, phong tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi theo thông tư liên tịch số 41/2002/TTLT/BNN-BLĐTBXH-BVHTT ngày 30/5/2002.
f-Giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng : Hỗ trợ đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước các công trình giao thông, cấp điện, cấp thoát nước để đáp ứng yêu cầu phát triển cho những khu vực quy hoạch làng nghề và các vùng còn nhiều khó khăn. Nếu các hộ sản xuất ngành nghề nông thôn đầu tư ứng trước để xây dựng làng nghề theo quy hoạch thì được trừ dần vào các khoản nộp ngân sách nhà nước từng năm. Xây dựng các cụm- điểm công nghiệp quy mô nhỏ để tạo mặt bằng hình thành mạng lưới ngành nghề.
g-Giải pháp phát triển và ổn định vùng nguyên liệu : phát triển ổn định vùng nguyên liệu theo quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 đã được phê duyệt; kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp với chế biến và tổ chức khai thác hợp lý nguồn nguyên liệu lâm sản, khoáng sản tại chỗ cho phát triển ngành nghề phù hợp thế mạnh từng vùng.
i-Giải pháp về tổ chức, quản lý:Tăng cường công tác quản lý nhà nước về sản xuất kinh doanh ngành nghề ở các cấp; tiếp tục củng cố hoàn thiện bộ máy tổ chức chuyên ngành để chỉ đạo và tổ chức triển khai quy hoạch theo lãnh thổ và theo nhóm ngành hàng.
-Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là cơ quan đầu mối giúp UBND Tỉnh quản lý nhà nước về ngành nghề nông thôn, có cán bộ lãnh đạo chuyên trách và bộ phận chức năng ( Phòng Chế biến NLS và NNNT ) đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; đồng thời phân công nhiệm vụ chuyên trách về quản lý phát triển ngành nghề nông thôn tại cấp huyện-thị. Thành lập Ban quản lý Chương trình phát triển ngành nghề nông thôn của tỉnh; kinh phí hoạt động kiêm nhiệm cho công tác quản lý và triển khai các dự án thuộc chương trình được trích từ 8-12% trong tổng kinh phí ngân sách nhà nước phê duyệt cho chương trình.
-Các Sở, ban ngành liên quan cùng phối hợp thực hiện theo chức năng nhiệm vụ chuyên ngành :
Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng phối hợp trong việc lập kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn ngân sách các làng nghề theo quy hoạch và huy động các nguồn vốn đầu tư; thẩm định cấp ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành; hướng dẫn và cấp đăng ký kinh doanh cho các cơ sở ngành nghề theo luật doanh nghiệp.
Sở Lao động-Thương bịnh và xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo cùng phối hợp trong các chương trình tạo việc làm, các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề và nghiệp vụ quản lý cho người lao động; đề xuất cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia mở cơ sở đào tạo, dạy nghề cho thanh niên nông thôn.
Sở Tài chính-Vật giá phối hợp trong việc nghiên cứu và triển khai các chính sách tài chính, ưu đãi tín dụng đầu tư, ưu đãi thuế và lệ phí...
Sở Thương mại và Du lịch phối hợp hướng dẫn các cơ sở sản xuất trong công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm, cung cấp thông tin tiếp cận thị trường trong và ngoài nước
Sở Địa Chính hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở trong việc thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây dựng cơ sở ngành nghề nông thôn.
Sở Công nghiệp cùng phối hợp trong việc tổ chức quy hoạch phân bố các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đã được duyệt, thực hiện đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh.
Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường cùng phối hợp triển khai các chương trình nghiên cứu phát triển và ứng dụng trong thực tiễn sản xuất ngành nghề; hướng dẫn thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, quy trình xử lý chất thải để hạn chế ô nhiễm môi trường trong phát triển ngành nghề nông thôn.
-UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt thực hiện công tác quản lý nhà nước trên từng địa bàn; tổ chức lập các dự án làng nghề theo quy hoạch và triển khai thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, các cụm tiểu thủ công nghiệp tạo điều kiện cho mạng lưới ngành nghề nông thôn phát triển; thực hiện thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, làng nghề trong việc chấp hành pháp luật và các quy định của nhà nước, đảm bảo trật tự, an ninh, bảo vệ sản xuất, vệ sinh môi trường trên địa bàn.
Điều 2 : Giao giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, kết hợp với các Sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trên cơ sở dự án quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 được duyệt :
-Tổ chức công khai quy hoạch đến các địa phương, tổ chức, cơ sở sản xuất ngành nghề nông thôn và các nhà đầu tư được biết để thực hiện.
-Cụ thể hóa vào kế hoạch đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn năm năm và hàng năm của tỉnh.
-Xây dựng các chương trình phát triển, kế hoạch huy động vốn đầu tư; xây dựng các dự án ưu tiên về phát triển các làng nghề, trình duyệt và triển khai đầu tư; thực hiện các giải pháp và tiếp tục nghiên cứu đề xuất bổ sung các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn phù hợp với khả năng và điều kiện của địa phương.
Điều 3: Các ông: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh Lâm Đồng, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Công nghiệp, Thương mại và Du lịch, Giao thông Vận tải, Tài chính -Vật giá, Địa Chính, Lao động-Thương binh và Xã hội, Khoa học Công nghệ và Môi trường, giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch các UBND huyện, thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này từ ngày ký./-
|
TM. UBND TỈNH LÂM ĐỒNG |
Thông tư 84/2002/TT-BTC hướng dẫn về tài chính khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 26/09/2002 | Cập nhật: 17/12/2009
Quyết định 178/2001/QĐ-TTg về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp Ban hành: 12/11/2001 | Cập nhật: 02/11/2010
Quyết định 132/2000/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 24/11/2000 | Cập nhật: 24/11/2010
Quyết định 129/2002/QĐ-UB Ban hành một số chính sách ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 16/09/2002 | Cập nhật: 08/12/2015
Quyết định 124/2000/QĐ-UB về Bảng giá bán tối thiểu xe gắn máy dùng để quản lý thu thuế, lệ phí trước bạ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 20/11/2000 | Cập nhật: 21/12/2012
Quyết định 129/2002/QĐ-UB về mức hỗ trợ kinh phí cải thiện nhà ở cho con cán bộ hoạt động cách mạng từ trước năm 1945 có khó khăn về nhà ở do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 04/10/2002 | Cập nhật: 14/12/2012
Quyết định 129/2002/QĐ-UB về việc giao chỉ tiêu bổ sung dự toán chi ngân sách Nhà nước năm 2002 cho Sở Giao thông Công chánh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 12/11/2002 | Cập nhật: 20/07/2012
Nghị định 43/1999/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước Ban hành: 29/06/1999 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 372/1998/QĐ-UB về đề án Tổ chức trồng rừng và chính sách huy động vốn trồng rừng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 13/12/1998 | Cập nhật: 05/02/2018