Quyết định 657/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ga T3 Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất
Số hiệu: 657/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Trịnh Đình Dũng
Ngày ban hành: 19/05/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Giao thông, vận tải, Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 657/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ GA HÀNH KHÁCH T3 CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ TÂN SƠN NHẤT

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tại văn bản số 3714/UBND-DA ngày 10 tháng 9 năm 2019 về việc quyết định chủ trương đầu tư Dự án xây dựng nhà ga T3 Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất;

Căn cứ Báo cáo về kết quả thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 8802/BC-BKHĐT ngày 25 tháng 11 năm 2019 về chủ trương đầu tư Dự án xây dựng nhà ga T3 Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất kèm theo hồ sơ Dự án và văn bản số 1764/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 19 tháng 3 năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc chủ trương đầu tư Dự án.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án xây dựng nhà ga hành khách T3 Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Nhà đầu tư: Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP (ACV).

2. Tên dự án: Dự án xây dựng nhà ga hành khách T3 Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất.

3. Mục tiêu dự án: Đầu tư xây dựng nhà ga hành khách T3, công suất 20 triệu hành khách/năm và các công trình phụ trợ đồng bộ, phục vụ khai thác nội địa tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất đáp ứng yêu cầu khai thác, phù hợp với quy hoạch và phân chia sản lượng khai thác giữa sân bay Long Thành và sân bay Tân Sơn Nhất, giảm tải cho nhà ga T1 hiện đang quá tải, nâng cao chất lượng phục vụ hành khách.

4. Quy mô dự án: Nhà ga hành khách T3 đạt tiêu chuẩn quốc tế, công suất thiết kế 20 triệu hành khách/năm, mở rộng sân đỗ máy bay, các hạng mục phụ trợ xây dựng đồng bộ (hệ thống kỹ thuật, giao thông nội bộ, hệ thống thoát nước mặt, thoát nước thải).

5. Vốn đầu tư thực hiện dự án: Tổng vốn đầu tư của dự án khoảng 10.990 tỷ đồng bằng nguồn vốn hợp pháp của ACV (không sử dụng vốn ngân sách nhà nước).

6. Thời hạn hoạt động dự án: 50 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

7. Địa điểm thực hiện dự án: Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.

8. Tiến độ thực hiện:

- Tiến độ góp vốn phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.

- Tiến độ xây dựng dự kiến 37 tháng từ khi phê duyệt chủ trương đầu tư.

9. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư: Thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

10. Thời hạn hiệu lực của quyết định chủ trương đầu tư: Kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành và hết hiệu lực theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh:

a) Chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu báo cáo tại hồ sơ dự án và các nội dung thẩm định hồ sơ dự án tại văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của pháp luật; bảo đảm ACV có đủ điều kiện được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ và các quy định của pháp luật về đầu tư và đất đai.

b) Chỉ đạo ACV tiếp tục hoàn thiện dự án theo ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan; thực hiện việc ký quỹ theo quy định tại Điều 42 Luật Đầu tưĐiều 27 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và tổ chức triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

c) Kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện dự án của ACV theo đúng quy định của pháp luật, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và ý kiến của các bộ, ngành liên quan, bao gồm: kiểm tra, giám sát việc huy động vốn của ACV theo tiến độ thực hiện dự án.

d) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo ACV thực hiện quy trình thủ tục đánh giá tác động môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Đồng thời, bảo đảm việc triển khai thực hiện dự án tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.

đ) Chỉ đạo các cơ quan liên quan và hướng dẫn ACV thực hiện ưu đãi về thuế và các chính sách liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành; phối hợp giải quyết kịp thời các khó khăn trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện dự án.

2. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:

a) Chịu trách nhiệm việc đề xuất giao ACV làm chủ đầu tư thực hiện dự án bằng nguồn vốn của doanh nghiệp.

b) Phối hợp và hướng dẫn ACV trong việc rà soát, hoàn thiện hồ sơ dự án, bảo đảm đầu tư dự án bảo đảm phù hợp Đề án giao, quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý và các văn bản pháp luật có liên quan, các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

c) Tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành đối với dự án trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư và quản lý khai thác, sử dụng nhà ga T3 Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất theo quy định của pháp luật.

d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo việc xác định ranh giới khu vực sử dụng riêng cho hoạt động dân dụng và khu vực sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự do dân dụng quản lý theo quy định.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Hỗ trợ, hướng dẫn Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông vận tải trong việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai.

b) Hỗ trợ, hướng dẫn ACV trong việc hoàn thiện hồ sơ và thực hiện quy trình thủ tục đánh giá tác động môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; thực hiện tuân thủ các quy định về bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước trong quá trình triển khai dự án.

4. Giao Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp:

- Chỉ đạo, hướng dẫn ACV triển khai các bước chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư dự án theo đúng quy định hiện hành, đảm bảo mục tiêu, tiến độ, hiệu quả đầu tư của dự án và an toàn trong quá trình thi công xây dựng, vận hành khai thác công trình.

- Yêu cầu người đại diện phần vốn tại ACV: (i) Tổ chức thực hiện đầu tư theo đúng quy định của pháp luật, quản lý dự án, bảo đảm tiến độ triển khai dự án và hiệu quả sử dụng vốn của Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; xây dựng phương án tài chính thực hiện dự án, đảm bảo hiệu quả đầu tư, hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước và quản lý khai thác, sử dụng khai thác nhà ga T3 Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất theo quy định của pháp luật; (ii) Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư dự án theo quy định của pháp luật và báo cáo kịp thời về các sai phạm (nếu có).

- Ủy ban chịu trách nhiệm về hiệu quả trong sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm lợi ích cao nhất cho Nhà nước và cho doanh nghiệp khi ACV thực hiện đầu tư dự án.

5. Giao Bộ Quốc phòng:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, ACV và các cơ quan liên quan thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất từ đất quốc phòng sang đất giao thông trình Chính phủ phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về đất đai. Tổ chức thực hiện trình tự, thủ tục bàn giao đất thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật.

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải thực hiện tốt việc bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật về hàng không.

6. Giao Bộ Công an

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước, phối hợp với Bộ Quốc phòng, ACV và các cơ quan liên quan thực hiện tốt quản lý việc bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động hàng không theo quy định của pháp luật.

7. Giao Bộ Xây dựng:

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước, phối hợp Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp hướng dẫn ACV trong quá trình triển khai dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng.

8. Giao Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP

a) Chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu báo cáo tại hồ sơ dự án, hiệu quả đầu tư dự án, hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.

b) Tổ chức triển khai lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo đúng quy định hiện hành (Lưu ý: Tiếp tục thực hiện rà soát quy mô, khối lượng các hạng mục thuộc dự án bảo đảm đúng định mức kinh tế kỹ thuật, nội dung, phương pháp tính toán, sự phù hợp khối lượng và đơn giá áp dụng để xác định tổng mức đầu tư dự án bảo đảm hiệu quả đầu tư).

c) Khẩn trương hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt theo quy định. Chỉ được triển khai thực hiện dự án sau khi Báo cáo đánh giá tác động môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt.

d) Tổ chức, triển khai thực hiện và quản lý dự án theo đúng quy định của pháp luật.

đ) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; bảo đảm phát triển kinh tế gắn với quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả khai thác nhà ga T3 Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Quốc phòng, Công an và Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP, các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, NC, NN, PL, KTTH, QHQT, QHĐP, ĐMDN, V.I;
- Lưu: VT, CN (2b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trịnh Đình Dũng

 

 

Điều 42. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư

1. Nhà đầu tư phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

2. Mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án từ 1% đến 3% vốn đầu tư của dự án căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án cụ thể.

3. Khoản ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được hoàn trả cho nhà đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 27. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư

1. Nhà đầu tư phải ký quỹ trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, trừ các trường hợp sau:

a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư;

d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác;

đ) Nhà đầu tư là đơn vị sự nghiệp có thu, công ty phát triển khu công nghệ cao được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế.

2. Việc ký quỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư sau khi dự án đầu tư được quyết định chủ trương đầu tư nhưng phải trước thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì thời điểm ký quỹ là thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Mức ký quỹ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư quy định tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:

a) Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức ký quỹ là 3%;

b) Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 2%;

c) Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 1%.

4. Vốn đầu tư của dự án theo quy định tại Khoản 3 Điều này không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình công cộng thuộc dự án đầu tư. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong từng giai đoạn, mức ký quỹ được tính theo vốn đầu tư của dự án tương ứng với từng giai đoạn giao đất, cho thuê đất.

5. Tiền ký quỹ được nộp vào tài khoản của Cơ quan đăng ký đầu tư mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam theo lựa chọn của nhà đầu tư. Nhà đầu tư chịu chi phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản ký quỹ và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản ký quỹ.

6. Nhà đầu tư được giảm tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:

a) Giảm 25% số tiền ký quỹ đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, kể cả dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;

b) Giảm 50% số tiền ký quỹ đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, kể cả dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, khu kinh tế.

7. Nhà đầu tư đã tạm ứng tiền giải phóng mặt bằng, tái định cư được hoãn thực hiện nghĩa vụ ký quỹ tương ứng với số tiền giải phóng mặt bằng, tái định cư đã tạm ứng.

8. Nhà đầu tư được hoàn trả tiền ký quỹ theo nguyên tắc sau:

a) Hoàn trả 50% số tiền ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được cấp các giấy phép, chấp thuận khác theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động xây dựng (nếu có) không chậm hơn tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư;

b) Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát sinh từ khoản ký quỹ (nếu có) tại thời điểm nhà đầu tư hoàn thành việc nghiệm thu công trình xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị để dự án đầu tư hoạt động không chậm hơn tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư;

c) Trường hợp giảm vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư được hoàn trả số tiền ký quỹ tương ứng với số vốn đầu tư giảm theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (điều chỉnh) hoặc văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư;

d) Trường hợp dự án đầu tư không thể tiếp tục thực hiện vì lý do bất khả kháng hoặc do lỗi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nhà đầu tư được xem xét hoàn trả khoản tiền ký quỹ theo thỏa thuận với Cơ quan đăng ký đầu tư.

9. Tiền ký quỹ nộp vào ngân sách nhà nước trừ các trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều này.

10. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi các điều kiện ký quỹ, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư thỏa thuận điều chỉnh việc ký quỹ theo quy định tại Điều này.

Xem nội dung VB




Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư Ban hành: 12/11/2015 | Cập nhật: 24/11/2015