Quyết định 64/2011/QĐ-UBND về Quy chế hướng dẫn kê khai tiền sử dụng đất khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
Số hiệu: | 64/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Phạm Văn Tòng |
Ngày ban hành: | 21/11/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, Thuế, phí, lệ phí, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/2011/QĐ-UBND |
Bình Phước, ngày 21 tháng 11 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ KÊ KHAI TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NỘP HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, XIN CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT SANG ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26//11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/04/2005 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tại Tờ trình số 1461/TTr-CT-TH-NV&DT ngày 07/11/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hướng dẫn kê khai tiền sử dụng đất khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
HƯỚNG DẪN HỘ GIA ĐỊNH, CÁ NHÂN TỰ CAM KẾT VÀ CHỊU TRÁCH NHIỆM VIỆC KÊ KHAI TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NỘP HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, XIN CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT SANG ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2011/QĐ-UBND ngày 21/11/2011 của UBND tỉnh)
Điều 1. Xác định tiền sử dụng đất
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử dụng, xin chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng không phải đất ở sang đất ở thì Chi cục Thuế các huyện, thị xã xác định tiền sử dụng đất như sau:
1. Đối với diện tích trong hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở, căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (là giá đất tại Bảng giá các loại đất được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm) tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ cho cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đất: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất - Phòng Tài nguyên và Môi trường; bộ phận một cửa tại các huyện, thị xã, địa phương nơi có đất để xác định.
2. Đối với diện tích vượt hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở, căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và hệ số điều chỉnh giá đất để xác định. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo mục đích mới và tiền sử dụng đất theo mục đích trước khi chuyển mục đích cũng được xác định theo hệ số điều chỉnh tương ứng với từng loại đất.
Điều 2. Hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở
Hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở làm căn cứ xác định tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 1 nêu trên là hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho mỗi hộ gia đình tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng sang đất ở cho cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đất.
Điều 3. Xác định diện tích đất ở trong hạn mức đất ở
Việc xác định diện tích đất ở trong hạn mức đất ở để tính tiền sử dụng đất theo theo quy định tại Điều 1 nêu trên chỉ được tính cho một thửa đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất thì hộ gia đình, cá nhân được lựa chọn một thửa đất để xác định diện tích đất ở trong hạn mức đất ở.
Điều 4. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất mà các thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hiện đang sử dụng hoặc đã chuyển nhượng, tặng, cho, ... (đối với hộ gia đình: giấy chứng nhận được cấp ghi tên hộ gia đình hoặc các thành viên trong hộ gia đình; đối với cá nhân: giấy chứng nhận được cấp ghi tên cá nhân hoặc các thành viên trong hộ gia đình mà cá nhân đó là chủ hộ hay thành viên) khi xác định tiền sử dụng đất chưa được tính theo trường hợp đất ở trong hạn mức đất ở. Nay hộ gia đình, cá nhân xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng sang đất ở đối với một thửa đất mà hộ gia đình, cá nhân chọn thửa đất này để xác định tiền sử dụng đất tính theo trường hợp đất ở trong hạn mức đất ở thì hộ gia đình, cá nhân phải có đơn cam kết, nội dung chính như sau:
a) Cam kết là các thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở khi xác định tiền sử dụng đất chưa được tính theo trường hợp đất ở trong hạn mức đất ở, liệt kê và đính kèm bản sao y các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Cam kết là chọn thửa đất xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng sang đất ở lần này khi xác định tiền sử dụng đất được tính theo trường hợp đất ở trong hạn mức đất ở;
c) Cam kết là nội dung kê khai trên đơn là đúng sự thật, trường hợp kê khai có sai trái thì hộ gia đình, cá nhân phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đơn cam kết của hộ gia đình, cá nhân nộp cùng hồ sơ kê khai nộp tiền sử dụng đất trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng sang đất ở tại cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không nộp đơn cam kết, khi xác định tiền sử dụng đất thì Chi cục thuế sẽ tính theo trường hợp đất ở vượt hạn mức đất ở.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đất tại các huyện, thị xã, địa phương nơi có đất
1. Khi nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân thì cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đất có trách nhiệm công khai, cũng như hướng dẫn, giải thích rõ cho hộ gia đình, cá nhân biết các quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3 và Điều 4 nêu trên để lựa chọn phù hợp, thực hiện đúng quy định.
2. Chậm nhất ngày 03 tháng 01 năm sau, cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đất lập và gửi cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất: Danh sách các hồ sơ đất đầy đủ hợp lệ mà cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đất đã tiếp nhận tính đến cuối ngày 31 tháng 12 của năm nhưng trong năm chưa chuyển đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, chưa lập phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính.
Điều 6. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất - Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã
1. Trường hợp có đơn cam kết của hộ gia đình, cá nhân nộp cùng hồ sơ kê khai nộp tiền sử dụng đất trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng sang đất ở; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất lập phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính, kèm hồ sơ liên quan luân chuyển đến Chi cục thuế các huyện, thị xã phải đảm bảo các nội dung sau:
a) Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính phải ghi rõ diện tích đất ở trong hạn mức đất ở và diện tích đất ở vượt hạn mức đất ở tương ứng từng vị trí đất;
b) Hồ sơ liên quan kèm theo, ngoài các hồ sơ quy định luân chuyển phải có đơn cam kết của hộ gia đình, cá nhân ghi đầy đủ nội dung chính theo quy định tại Điều 4 nêu trên.
2. Chậm nhất ngày 05 tháng 01 năm sau, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tổng hợp và gửi cho Chi cục thuế: Danh sách tổng hợp các hồ sơ đất trên địa bàn huyện, thị xã đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điều 5 quy định này.
Điều 7. Trách nhiệm của Chi cục thuế các huyện, thị xã
Căn cứ phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính, kèm hồ sơ liên quan và danh sách tổng hợp các hồ sơ đất đầy đủ hợp lệ quy định tại Điều 6 nêu trên (nếu có) do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất - Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã chuyển đến; Chi cục thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp theo đúng quy định tại Điều 1 Quy định này./.
Thông tư 93/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 29/06/2011 | Cập nhật: 21/07/2011
Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 30/12/2010 | Cập nhật: 04/01/2011
Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 07/12/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 07/12/2012