Quyết định 636/2006/QĐ-UBND quy định về bảng giá cây trồng, vật nuôi thủy sản để phục vụ cho việc bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc công trình hồ Sông Ray trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: 636/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Người ký: Trần Minh Sanh
Ngày ban hành: 01/03/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 636/2006/QĐ-UBND

Vũng Tàu, ngày 01 tháng 3 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH BẢNG GIÁ CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI THỦY SẢN ĐỂ PHỤC VỤ CHO VIỆC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THUỘC CÔNG TRÌNH HỒ SÔNG RAY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Xét đề nghị của Liên Sở Tài chính - Sở Nông nghiệp & PTNT - UBND huyện Xuyên Mộc - UBND huyện Châu Đức tại Tờ trình số: 505/TTr-LN ngày 23/02/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bảng quy định về giá cây trồng, vật nuôi thủy sản để phục vụ cho việc bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc công trình hồ Sông Ray trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện Xuyên Mộc, huyện Châu Đức, các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- UBND các huyện, Xuyên Mộc, Châu Đức.
- Văn phòng CP (Vụ địa phương II);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cục quản lý giá (Bộ Tài chính);
- Đài PT-TH tỉnh BR-VT, Báo BR-VT;
- Lưu: VT-TH

TM. UBND TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH




Trần Minh Sanh

 

QUY ĐỊNH

QUY ĐỊNH BẢNG GIÁ CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI THỦY SẢN, ĐỂ PHỤC VỤ CHO VIỆC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THUỘC CÔNG TRÌNH HỒ SÔNG RAY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 636/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2006 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng:

Bảng quy định sau đây (kể cả các phụ lục kèm theo) là các quy định về giá cây trồng, vật nuôi thủy sản để phục vụ cho việc bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc công trình hồ Sông Ray địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

Điều 2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tài sản:

Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tài sản được thực hiện theo quy định tại điều 18 Chương III bảng quy định V/v Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định số 760/2005/QĐ-UB ngày 10/3/2005 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Chương II

CÂY TRỒNG

Điều 3. Nguyên tắc tính giá bồi thường cây trồng:

1. Cây lâu năm: mức bồi thường đối với cây lâu năm được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm giá trị quyền sử dụng đất) theo giá quy định của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại thời điểm thu hồi đất.

2. Cây hàng năm: Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.

3. Cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác: được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại, việc xác định chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do Ban bồi thường GPMB huyện lập biên bản tính toán cho từng trường hợp cụ thể.

4. Cây ngắn ngày trồng xen trong vườn cây lâu năm (Cây ưa ánh sáng trồng với mục đích tận dụng đất đai khi vườn cây lâu năm chưa giáp tán): được tính giá trị bồi thường cây trồng xen, nhưng diện tích cây trồng xen được bồi thường tối đa không vượt quá 50% diện tích cả vườn cây có trồng xen.

5. Vườn cây lâu năm có trồng xen nhiều loại cây khác nhau:

- Xác định cây trồng chính, trồng phụ, khi phân loại áp giá bồi thường, cây trồng được xác định là cây loại A, B, C hoặc năm trồng theo hướng dẫn 02/HD-NN ngày 25/11/2005 của sở Nông Nghiệp PTNT.

- Cây lâu năm được xác định là cây trồng chính đã trồng đủ mật độ tối đa theo quy định trên toàn bộ diện tích đất giải tỏa, thì chỉ được bồi thường cho cây trồng chính, không tính bồi thường cho cây lâu năm, cây ngắn ngày trồng xen khác.

- Cây lâu năm được xác định là cây trồng chính trồng chưa đủ mật độ tối đa theo quy định trên toàn bộ diện tích đất giải tỏa, thì được bồi thường cho cây lâu năm, cây ngắn ngày trồng xen khác (nếu có trồng thực tế).

- Đối với cây lâu năm được xác định là cây trồng chính, nhưng đã trồng đủ mật độ tối đa theo quy định trên 1 phần diện tích đất giải tỏa, phần diện tích đất giải tỏa còn lại được tính bồi thường cây lâu năm, cây ngắn ngày khác (được xác định là cây trồng phụ), nếu có trồng thực tế.

- Đối với cây lâu năm được xác định là cây trồng chính, nhưng trồng chưa đủ mật độ tối đa theo quy định trên 1 phần diện tích đất giải tỏa, thì phần diện tích đất giải tỏa còn lại được tính bồi thường cây lâu năm, cây ngắn ngày khác (được xác định là cây trồng phụ), nếu có trồng thực tế.

Sau khi tính đủ diện tích đất cho từng loại cây như trên và đã hết diện tích đất bị giải tỏa, thì số lượng cây còn lại không bồi thường.

Điều 4. Giá bồi thường

1. Cây lâu năm:

1.1 Cây trong thời kỳ xây dựng cơ bản và cây chưa đến kỳ thu hoạch ổn định:

Mức giá cụ thể quy định tại Phụ lục 1a.

1.2 Cây lâu năm trong thời kỳ thu hoạch ổn định:

Mức giá cụ thể quy định tại Phụ lục 1b.

2. Cây hàng năm (cây ngắn ngày):

Mức giá cụ thể quy định tại Phụ lục 2.

3 Cây lâm nghiệp:

Mức giá cụ thể quy định tại Phụ lục 3.

4. Chi phí bồi thường, chi phí di chuyển và trồng lại cây kiểng:

Mức giá cụ thể quy định tại Phụ lục 4.

Chương III

VẬT NUÔI THUỶ SẢN

Điều 5.

Loại hình nuôi cá, tôm được hình thành theo mô hình: nuôi quảng canh (tự nhiên), nuôi quảng canh cải tiến, bán thâm canh, nuôi thâm canh.

1 Nuôi quảng canh: là loại hình nuôi chủ yếu tận dụng các bãi trũng, các vũng, vịnh tự nhiên gần nguồn nước sông, biển để xây dựng đùng, ao hồ nuôi tôm cá. Đùng, ao hồ nuôi hình dạng không đồng nhất, hệ thống bờ bao nhỏ, mặt đê rộng từ 0,8m-1m, kênh mương cấp và tiêu nước bằng phương pháp thủ công, . sâu 1-1,5m. Loại đùng, ao hồ này thường chỉ có 1-2 cống, tùy theo diện tích, khẩu độ cống từ 0,8-1m vừa lấy nước, lấy giống vừa thu hoạch. Hình thức nuôi chủ yếu là lấy giống tự nhiên và nguồn thức ăn tự nhiên, thời gian nuôi ngắn (khoảng 1 đến 3 tháng).

2 Nuôi quảng canh cải tiến: là loại hình nuôi dựa trên nền tảng của loại hình nuôi quảng canh nhưng có bổ sung giống ở mật độ thấp (0,5-2 con/m2) và thức ăn với lượng rất ít.

3 Nuôi bán thâm canh: là loại hình nuôi có diện tích đùng, ao hồ nhỏ (2.000-5.000m2) với hình dạng thống nhất, bờ bao, kênh mương được đào đắp cẩn thận, mặt đê bao rộng từ 2-3 mét, đáy ao được đầm kỹ, kênh mương cấp tiêu nước thường riêng biệt, bề mặt rộng 7-8 mét, sâu 2-2,5 mét, giống được thả nuôi với mật độ cao (6-10 con/m2), dùng phân bón để tăng thức ăn tự nhiên trong đùng, ao và hàng ngày cung cấp thức ăn thêm từ bên ngoài như thức ăn tươi sống, cám, gạo...

4 Nuôi thâm canh: là loại hình nuôi có diện tích ao nuôi từ 1.000m2 đến 1 ha, có hình dạng thống nhất, hệ thống bờ bao kênh mương và nền đất được xây dựng hoàn chỉnh và trang bị đầy đủ các phương tiện về nuôi. Hình thức nuôi, thức ăn dựa hoàn toàn từ bên ngoài và thả giống ở mật độ cao (từ 15-30 con/m2).

Điều 6. Giá bồi thường đối với đùng, ao hồ phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản:

* Các hộ gia đình đào đắp kênh mương, hồ chứa nước phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp, phục vụ nuôi tôm, cá được tính bồi thường công đào đắp và nguyên vật liệu xây lắp (nếu có) theo khối lượng thực tế kiểm kê.

* Đối với đùng, ao hồ nuôi trồng thủy sản tôm cá được bồi thường:

- Ao hồ nuôi quảng canh tự nhiên và quảng canh cải tiến được bồi thường công đào đắp và khối lượng đào đắp thực tế kiểm kê.

- Ao đùng nuôi thâm canh và bán thâm canh: được bồi thường 110.000.000 đồng/ha.

- Trường hợp mô hình nuôi trồng thủy sản không có sự thống nhất trong việc xác định loại hình nuôi trồng thủy sản (không thuộc quảng canh nhưng không giống như mô hình nuôi thâm canh, bán thâm canh như khái niệm trên) thì giá trị bồi thường được xác định theo khối lượng kiểm kê thực tế.

Mức giá cụ thể quy định tại phụ lục 5.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢNG GIÁ.

Điều 7. Trách nhiệm của tổ kiểm kê (thuộc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện):

Tổ kiểm kê (phải có sự tham gia của chính quyền địa phương và chủ dự án) chịu trách nhiệm trong việc xác định số lượng, chủng loại, quy cách, chất lượng, quy mô... của các loại tài sản có thực tế trên đất. Trường hợp tổ kiểm kê không xác định được hoặc không có sự thống nhất giữa tổ kiểm kê và chủ tài sản được kiểm kê về quy cách, chủng loại tài sản thì UBND cấp huyện chỉ đạo cho cơ quan quản lý ngành cấp huyện (nông nghiệp, xây dựng, thủy sản) xác định cho phù hợp với quy định của từng ngành.

Điều 8. Quyền lợi và trách nhiệm của người được bồi thường:

Người được bồi thường vẫn tiếp tục được thu hoạch sản phẩm (nếu có) nhưng phải thu hoạch và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ được cấp có thẩm quyền thông báo.

Đối với các trường hợp đã kiểm kê hoa màu, cây trái mà kể từ ngày kiểm kê cho đến ngày Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện tính toán lập phương án bồi thường có thời hạn từ 1 năm trở lên thì chủ dự án và Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện có trách nhiệm tính toán bổ sung như sau:

- Cây lâm nghiệp (ngoại trừ nhóm cây Sao, gõ...) cứ 1 năm bổ sung đường kính tăng 1 cm.

- Cây ngắn ngày trồng xen trong vườn cây lâu năm không tính thêm.

- Cây ăn trái: tính tăng 1 năm trồng đối với cây trong thời kỳ xây dựng cơ bản và thời kỳ cho trái chưa ổn định; Riêng cây có phân loại A, B, C thì không tính.

Điều 9. Trách nhiệm của chủ dự án:

Trường hợp đã có quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường của cấp có thẩm quyền nhưng sau thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt kinh phí đền bù mà chủ dự án vẫn chưa thực hiện chi trả (loại trừ trường hợp chủ dự án đã thông báo chi trả tiền nhưng các hộ dân không đến nhận hoặc chính quyền địa phương chưa tìm được địa chỉ liên hệ của người có tài sản phải giải tỏa) thì chủ dự án phải trả thêm lãi suất cho các hộ gia đình tính trên tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất đã có quyết định phê duyệt của cấp thẩm quyền theo lãi suất tiền gửi (do Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định ở từng thời kỳ) cho khoảng thời gian quá hạn.

Điều 10. Xử lý một số trường hợp cụ thể:

1. Trong từng trường hợp cụ thể có những loại tài sản cá biệt (tài sản cùng chủng loại có trong quy định này nhưng khác về quy cách, chất lượng làm giá trị tài sản tăng, giảm trên 20%) thì cơ quan chuyên ngành cấp huyện (nông nghiệp, xây dựng, Thủy sản...) có trách nhiệm căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật, chi phí nhân công, giá thành để tính toán cụ thể và đề xuất mức giá bằng văn bản gửi Ban bồi thường và giải phóng mặt bằng cấp huyện tập hợp và áp giá lập phương án bồi thường trình Hội đồng bồi thường cấp huyện xem xét thống nhất trình UBND huyện, phê duyệt giá loại tài sản này và phương án bồi thường, hỗ trợ cho phù hợp kịp thời.

2. Đối với các loại tài sản chưa được quy định trong Bảng giá này (nhưng có tính năng sử dụng tương đương với tài sản có trong bảng giá), UBND cấp huyện có văn bản đề xuất để Sở chuyên ngành (Nông nghiệp PTNT, Thủy sản, Xây dựng) chủ trì cùng các Sở, ngành liên quan xem xét, thống nhất có ý kiến làm cơ sở cho UBND huyện thực hiện phê duyệt phương án bồi thường.

3. Đối với các loại tài sản chưa được quy định trong Bảng giá này (mà cũng không có tính năng sử dụng tương đương với tài sản có trong bảng giá), UBND cấp huyện có văn bản đề xuất để Sở chuyên ngành (Nông nghiệp PTNT, Thủy sản, Xây dựng) chủ trì cùng các Sở, ngành liên quan xem xét, thống nhất trình UBND tỉnh bổ sung bảng giá cho phù hợp.

Trong quá trình thực hiện Quyết định, nếu có vướng mắc thì Hội đồng bồi thường cấp huyện có văn bản để Sở chuyên ngành (Nông nghiệp PTNT, Thủy sản, Xây dựng) hướng dẫn thực hiện.

 

PHỤ LỤC 1A

GIÁ CÂY LÂU NĂM - CÂY TRONG THỜI KỲ XDCB
(Kèm theo Quyết định số: 636/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2006)

TT

Danh mục

Giá trị bồi thường cây (đồng/cây)

Mật độ cây trồng tối đa

Mới trồng

1 năm

2 năm

3 năm

4 năm

5 năm

6 năm

1

Sapochê

16.000

28.000

40.000

58.000

82.500

 

 

 

2

Cây Táo

9.000

13.500

22.000

 

 

 

 

 

3

Cây Ổi

9.500

14.000

22.000

30.000

 

 

 

 

4

Cây Xoài

21.000

35.000

51.000

69.000

99.000

 

 

772

5

Cây Dừa

11.000

19.000

29.000

46.000

48.000

 

 

 

6

Cây Vú sữa

10.500

29.500

45.000

61.000

78.000

108.000

 

 

7

Cây Me

20.000

29.500

41.000

49.000

56.500

80.000

 

 

8

Nhóm nhãn xuồng

22.000

30.000

41.000

60.000

108.000

 

 

1.275

9

Nhóm nhãn da bò, nhãn lồng

13.000

22.000

33.000

51.000

 

 

 

1.275

10

Sầu riêng

30.000

45.000

80.000

105.000

132.000

 

 

772

11

Cây Chanh

10.000

14.000

20.000

 

 

 

 

3.906

12

Cây Cam

14.000

20.000

27.500

36.000

 

 

 

2.500

13

Cây Bưởi

26.000

38.000

52.000

69.000

97.000

109.000

144.000

 

14

Chôm chôm

16.000

27.500

40.500

55.500

73.000

90.000

 

 

15

Mãng cầu

8.000

12.000

17.000

23.000

 

 

 

2.500

16

Cây điều

11.000

21.000

30.000

 

 

 

 

1.110

17

Cây mận

10.000

14.500

22.500

30.000

 

 

 

 

18

Cây cà phê

9.500

13.000

18.000

 

 

 

 

2.500

19

Cây tiêu

16.500

29.500

45.500

 

 

 

 

2.500

20

Cây mít

9.000

16.000

27.000

35.000

47.000

60.000

 

 

21

Cây thanh long

11.000

14.000

19.500

26.000

 

 

 

 

22

Dâu ăn trái, cây bơ

13.500

23.000

33.000

45.000

66.500

70.000

 

 

23

Cây Sơ ri

8.000

11.500

16.000

22.500

27.000

 

 

 

24

Đu đủ

3.500

 

 

 

 

 

 

 

25

Cây chuối

3.500

 

 

 

 

 

 

 

26

Cây cao su

11.000

15.000

20.000

27.000

35.000

37.000

42.000

 

 

PHỤ LỤC 1B

GIÁ CÂY LÂU NĂM - CÂY THU HOẠCH ỔN ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 636/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2006)

TT

Danh mục

Mật độ cây trồng /ha

Giá

(đồng/cây)

Ghi chú

1

Cây Sapochê

 

 

 

 

Cây loại A

 

275.000

 

 

Cây loại B

 

165.000

 

 

Cây loại C

 

82.500

 

2

Cây Táo

 

 

 

 

Cây loại A

 

50.000

 

 

Cây loại B

 

40.000

 

 

Cây loại C

 

30.000

 

3

Cây Ổi, Khế, Lêkima, Tầm duộc

 

 

 

 

Cây loại A

 

50.000

 

 

Cây loại B

 

40.000

 

 

Cây loại C

 

30.000

 

4

Cây Xoài

 

 

 

 

Cây loại A

434

500.000

 

 

Cây loại B

625

240.000

 

 

Cây loại C

772

120.000

 

5

Cây Dừa

 

 

 

 

Dừa loại A

 

180.000

 

 

Dừa loại B

 

108.000

 

 

Dừa loại C

 

57.600

 

6

Cây Vú sữa

 

 

 

 

Cây loại A

 

360.000

 

 

Cây loại B

 

216.000

 

 

Cây loại C

 

108.000

 

7

Nhóm nhãn xuồng

 

 

 

 

Cây loại A

772

560.000

 

 

Cây loại B

976

360.000

 

 

Cây loại C

1.275

200.000

 

8

Nhóm nhãn da bò, nhãn lồng

 

 

 

 

Cây loại A

772

240.000

 

 

Cây loại B

976

150.000

 

 

Cây loại C

1.275

75.000

 

9

Cây Sầu riêng

 

 

 

 

Cây loại A

400

900.000

 

 

Cây loại B

625

540.000

 

 

Cây loại C

772

270.000

 

10

Cây Chanh

 

 

 

 

Cây loại A

1.736

60.000

 

 

Cây loại B

2.500

45.000

 

 

Cây loại C

3.906

27.000

 

11

Cây Cam

 

 

 

 

Cây loại A

1.110

120.000

 

 

Cây loại B

1.736

84.000

 

 

Cây loại C

2.500

56.000

 

12

Cây Bưởi

 

 

 

 

Cây loại A

 

480.000

 

 

Cây loại B

 

288.000

 

 

Cây loại C

 

144.000

 

13

Cây Chôm chôm:

 

 

 

 

Cây loại A

 

300.000

 

 

Cây loại B

 

180.000

 

 

Cây loại C

 

90.000

 

14

Cây Mãng cầu

 

 

 

 

Cây loại A

1.275

60.000

 

 

Cây loại B

1.736

42.000

 

 

Câv loại C

2.500

27.000

 

15

Cây Điều

 

 

 

 

Cây loại A

277

165.000

 

 

Cây loại B

400

105.000

 

 

Cây loại C

1.110

38.000

 

16

Cây Mận, Đào tiên

 

 

 

 

Cây loại A

 

90.000

 

 

Cây loại B

 

60.000

 

 

Cây loại C

 

30.000

 

17

Cây cà phê

 

 

 

 

Cây loại A

1.275

46.000

 

 

Cây loại B

1.736

36.000

 

 

Cây loại C

2.500

24.000

 

18

Cây Tiêu

 

 

 

 

Cây loại A

1.275

100.000

 

 

Cây loại B

1.736

87.500

 

 

Cây loại C

2.500

63.000

 

19

Cây Mít

 

 

 

 

Cây loại A

 

210.000

 

 

Cây loại B

 

127.500

 

 

Cây loại C

 

60.000

 

20

Cây Me

 

 

 

 

Cây loại A

 

360.000

 

 

Cây loại B

 

220.000

 

 

Cây loại C

 

80.000

 

21

Cây Thanh Long

 

 

 

 

Cây loại A

 

50.000

 

 

Cây loại B

 

40.000

 

 

Cây loại C

 

26.000

 


22

Cây Dâu ăn trái, Cây Bơ

 

 

 

 

Cây loại A

 

225.000

 

 

Cây loại B

 

140.000

 

 

Cây loại C

 

70.000

 

23

Cây Sơ ri:

 

 

 

 

Cây loại A

 

60.000

 

 

Cây loại B

 

42.000

 

 

Cây loại C

 

27.000

 

24

Cây Chuối:

 

 

 

 

Cây loại A

 

10.000

 

 

Cây loại B

 

5.000

 

25

Cây Đu đủ, Cà ri, chè:

 

 

 

 

Cây loại A

 

35.000

 

 

Cây loại B

 

21.000

 

26

Cây Cao su

 

 

 

 

Cây loại A

 

80.000

 

 

Cây loại B

 

64.000

 

 

Cây loại C

 

48.000

 

Ghi chú: Mật độ cây trồng loại C là mật độ tối đa trên 01 ha đối với từng loại cây trồng.

 

PHỤ LỤC 2

GIÁ CÂY NÔNG NGHIỆP NGẮN NGÀY
(Kèm theo Quyết định số 636/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2006)

Đơn vị tính: đồng/cây

TT

Danh mục

ĐVT

Đơn  giá

Sản lượng tính theo hạng đất (ĐVT: tấn/ha)

Hạng 1

Hạng 2

Hạng 3

Hạng 4

Hạng 5, 6

1

Lúa (khô)

đ/kg

2.000

5

4,5

4

3,5

3

2

Bắp cao sản (khô)

đ/kg

1.500

10

9

7,5

7

6

3

Mì (tươi)

đ/kg

500

28

25

24

20

18

4

Mì cao sản (tươi)

đ/kg

500

50

42

34

30

28

5

Lang (tươi)

đ/kg

1.000

30

28

25

23

21

6

Đậu nành (khô)

đ/kg

3.000

3

2,5

1,8

1,5

1,3

7

Đậu phộng (khô)

đ/kg

3.500

5

4,7

3,2

3

3

8

Mè (khô)

đ/kg

8.500

1

0,8

0,7

0,5

0,5

9

Thuốc lá (khô)

đ/kg

11.000

1,5

1,5

1

1

0,6

10

Bông vải (bông hạt)

đ/kg

5.500

2

1,8

1,5

1,3

1

11

Đậu xanh (khô)

đ/kg

6.650

2

2

1,6

0,8

0,8

12

Mía chuyên canh

đ/m2

1.400

 

 

 

 

 

13

Sả

đ/m2

3.000

 

 

 

 

 

14

Ớt

đ/m2

4.000

 

 

 

 

 

15

Dưa hấu, dưa gang

đ/m2

3.000

 

 

 

 

 

16

Cà chua, khổ qua

đ/m2

2.500

 

 

 

 

 

17

Rau muống

đ/m2

3.000

 

 

 

 

 

18

Bắp cải, dưa leo

đ/m2

2.000

 

 

 

 

 

19

Khoai môn, bình tinh, củ từ

đ/m2

2.000

 

 

 

 

 

20

Rau trái họ đậu

đ/m2

2.000

 

 

 

 

 

21

Sắn dây

đ/m2

3.000

 

 

 

 

 

22

Dây trầu

đ/m2

20.000

 

 

 

 

 

23

Rau lang lấy lá

đ/m2

1.500

 

 

 

 

 

24

Dây sâm

đ/dây

6.000

 

 

 

 

 

25

Dứa

đ/bụi

1.000

 

 

 

 

 

26

Mía cây

đ/cây

300

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 3

GIÁ CÂY LÂM NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số: 636/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 03 năm 2006)

TT

CÁC LOẠI CÂY

ĐVT

ĐƠN GIÁ

I

Cây lấy gỗ (Tràm, bạch đàn, lòng mứt, keo găng, so đũa, bông gòn, trâm, vông, tre, phi lao)

 

 

1

Cây Ø 1 cm

đ/cây

700

2

Cây Ø 2 cm

đ/cây

1.400

3

Cây Ø 3 cm

đ/cây

2.100

4

Cây Ø 4 cm

đ/cây

2.800

5

Cây Ø 5 cm

đ/cây

3.500

6

Cây Ø 6 cm

đ/cây

4.200

7

Cây Ø 7 cm

đ/cây

4.900

8

Cây Ø 8 cm

đ/cây

5.600

9

Cây Ø 9 cm

đ/cây

6.300

10

Cây Ø 10 cm

đ/cây

7.000

11

Cây Ø 11 cm

đ/cây

7.700

12

Cây Ø 12 cm

đ/cây

8.400

13

Cây Ø 13 cm

đ/cây

9.100

14

Cây Ø 14 cm

đ/cây

9.800

15

Cây Ø 15 cm

đ/cây

10.500

II

Cây lấy gỗ khác và cây bóng mát:

+ Cây Ø từ 1cm đến 25cm được tính như phần I

+ Cây Ø hơn 25 cm tính là

đ/cây

30.000

III

Các loại cây khác

 

 

1

Dừa nước

đ/cây

7.000

• Đường kính của cây được xác định chiều cao 1,3 m tính từ gốc trở lên.

• Đối với nhóm tràm, bạch đàn, phi lao lòng mứt, so đũa...: cây Ø 16 cm trở lên được tính hỗ trợ công chặt và vận chuyển bằng cây Ø 15cm.

• Đối với cây bàng, phượng vỹ và các cây lấy bóng mát tính như cây lấy gỗ.

• Cây tầm vông, cây tre tính bằng nhóm cây bạch đàn cùng đường kính.

• Cây Sao, Dầu, Gõ đỏ, Cẩm lai, Vên vên được áp dụng tăng 3 lần nhóm cây bạch đàn..

• Người được đền bù giải tỏa sau khi đã nhận đủ tiền đền bù theo quy định thì người được bồi thường (nếu chủ dự án không có nhu cầu sử dụng) được tận thu các loại cây có trên đất của mình trước khi giao đất cho chủ dự án.

 

PHỤ LỤC 4

HỖ TRỢ BỒI THƯỜNG VÀ DI DỜI CÂY KIỂNG
(Kèm theo Quyết định số: 636/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2006)

TT

Các loại cây kiểng

ĐVT

Đơn giá

Ghi chú

I

Chi phí di dời

 

 

 

1

Cây phát tài

 

 

 

2

Cây trúc đào

 

 

 

3

Cây bông sứ

 

 

 

4

Cây bông trang

 

 

:

5

Cây dừa kiểng

 

 

 

6

Cây cau kiểng

 

 

 

7

Cây vạn tuế

 

 

 

8

Cây thiên tuế

 

 

 

9

Cây si

 

 

 

10

Cây ổi tàu

 

 

 

11

Cây chuỗi ngọc

 

 

 

12

Cây đinh lăng

 

 

 

13

Cây bông giấy

 

 

 

14

Cây cần thăng

 

 

 

15

Cây mai vàng, mai trắng, các loại cây kiểng khác tương tự

 

 

 

16

Các loại cây trên được tính theo chiều cao như sau:

 

 

 

 

Từ 10cm đến 50cm

đ/cây

5.000

 

 

>50cm - 100cm

đ/cây

10.000

 

 

>100cm - 150cm

đ/cây

15.000

 

 

>150cm - 200cm

đ/cây

20.000

 

 

>200cm

đ/cây

25.000

 

 

Hoa hồng (áp dụng cho các hộ có đất để di dời)

đ/bụi

1.000

 

II

Cây bồi thường (chỉ áp dụng cho cây không thể di dời)

 

 

 

1

Thiên lý, trâm bầu

đ/giàn

25.000

 

2

Bông huệ trắng

đ/m2

16.000

 

3

Hàng rào bằng bông giấy hoặc râm bụt

đ/md

5.000

 

4

Bông hồng

đ/md

15.000

 

5

Bông vạn thọ

đ/m2

10.000

 

6

Cỏ kiểng (cỏ gừng)

đ/m2

8.000

 

 

PHỤ LỤC 5

GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THỦY HẢI SẢN
(Kèm theo Quyết định số: 636/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2006)

TT

Danh mục

Sản lượng (kg)

Đơn giá (đ/kg)

Hỗ trợ thu nhập 1 ha

 

I

Nuôi cá nước ngọt

 

 

 

1

Nuôi quảng canh (tự nhiên)

800

5.000

4.000.000

2

Nuôi quảng canh cải tiến

1.300

8.000

10.400.000

3

Nuôi bán thâm canh

 

 

 

3.1

Nuôi cá lóc

 

 

23.650.000

3.2

Nuôi cá trê

 

 

12.100.000

3.3

Nuôi cá rô phi

 

 

12.100.000

3.4

Nuôi cá mè, chép, trắm

 

 

12.100.000

3.5

Nuôi các loại cá khác

 

 

12.100.000

4

Nuôi thâm canh

 

 

 

4.1

Nuôi cá lóc

12.000

 

43.000.000

4.2

Nuôi cá trê

12.000

 

22.000.000

4.3

Nuôi cá rô phi

12.000

 

22.000.000

4.4

Nuôi cá mè, chép, trắm

12.000

 

22.000.000

4.5

Nuôi các loại cá khác

12.000

 

22.000.000

II

Đùng, ao hồ nuôi tôm

 

 

 

1

Nuôi quảng canh (tự nhiên)

 

 

5.400.000

 

Tôm

120

40.000

4.800.000

 

Cá các loại

120

5.000

600.000

2

Nuôi quảng canh cải tiến

 

 

11.880.000

 

Tôm

275

40.000

11.000.000

 

Cá các loại

110

8.000

880.000

3

Nuôi tôm bán thâm canh

 

 

39.150.000

4

Nuôi tôm thâm canh

 

 

57.680.000

III

Đùng cua (vỗ béo theo công nghiệp)

2.000

 

Tính bằng nuôi tôm

IV. Bồi thường về chi phí khác:

+ Bồi thường, hỗ trợ về chi phí đào đất, vận chuyển đất đắp cự ly 10m là 16.267 đ/m3.

+ Bồi thường, hỗ trợ về chi phí đào đắp bờ kênh, mương rộng 2m (nếu tính khối lượng đào thì không tính khối lượng đắp hoặc ngược lại) là 11.477 đ/m3

Ghi chú: Các hộ được xét bồi thường phải căn cứ vào các điều kiện sau:

- Điều kiện 1: Giấy phép đăng ký nuôi trồng thủy sản của cơ quan có thẩm quyền cho phép

- Điều kiện 2: Sự xác nhận của chính quyền địa phương có ao hồ bị giải tỏa có nuôi trồng thủy hải sản và biên bản kiểm kê thực tế do Tổ kiểm kê chịu trách nhiệm xác định.

+ Đối với các doanh nghiệp nuôi thâm canh và bán thâm canh cần và đủ 2 điều kiện trên mới được xét đền bù; Nếu không có các điều kiện trên thì không được đền bù.

+ Đối với các hộ gia đình cần có 1 điều kiện (điều kiện 2) được xét bồi thường.