Quyết định 634/QĐ-TTg năm 1998 về việc phê duyệt đầu tư dự án xây dựng cầu Bãi Cháy trên quốc lộ 18
Số hiệu: | 634/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Ngô Xuân Lộc |
Ngày ban hành: | 20/07/1998 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 10/09/1998 | Số công báo: | Số 25 |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 634/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐẦU TƯ DỰ ÁN XÂY DỰNG CẦU BÃI CHÁY TRÊN QUỐC LỘ 18
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải (Tờ trình số 886/TTr-BGTVT ngày 31/03/1998), và ý kiến của Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư (Công văn số 4534/HĐTĐ ngày 03/07/1998),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đầu tư dự án xây dựng cầu Bãi Cháy trên quốc lộ 18 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Vị trí xây dựng: Bên cạnh bến phà Bãi Cháy hiện tại về phía thượng lưu.
2. Phạm vi dự án: Bao gồm cầu Bãi Cháy, đường hai đầu cầu nối với quốc lộ 18 (điểm đầu tại Ngã ba vào cảng Cái Lân phía Bãi Cháy, điểm cuối tại Ngã ba Kênh Liêm phía Hòn Gai), các đoạn tuyến nhánh nối cầu với các khu dân cư và du lịch trong khu vực thành phố Hạ Long.
3. Quy mô công trình và tiêu chuẩn thiết kế:
a) Phần cầu
- Quy mô công trình:
+ Cầu xây dựng mới vĩnh cửu, toàn cầu dài khoảng 800m.
+ Khổ cầu: Tùy theo phương án kết cấu phần trên, đảm bảo cho 4 làn xe cơ giới (4 x 3,5m) + 2 làn xe thô sơ và người đi bộ (2 x 2,5m).
+ Tĩnh không thông thuyền: H=50m, B=130m (cho tàu 40.000 DWT).
- Tiêu chuẩn thiết kế:
+ Tải trọng thiết kế:
- Phần xe cơ giới: 1.25 HS 20 - 44 theo AASHTO (tương đương tải trọng H 30 - XB 80 theo tiêu chuẩn Việt Nam).
- Phần xe thô sơ và người đi bộ: 300 kg/m2.
+ Cấp động đất: Cấp 7.
- Kết cấu:
+ Phần cầu chính dài khoảng 640m. Cần xem xét kỹ các phương án kết cấu để lựa chọn trong giai đoạn thiết kế, đảm bảo độ bền vững của công trình, thuận tiện trong thi công và duy tu bảo dưỡng, đáp ứng yêu cầu mỹ quan và tiết kiệm.
+ Phần cầu dẫn khoảng 160m dùng dầm hộp khung liên tục bê tông cốt thép dự ứng lực.
b) Phần đường:
- Đường vào cầu: Đường đô thị cấp II, có 4 làn xe cơ giới; tốc độ thiết kế Vtk = 80 km/h.
Toàn tuyến dài: khoảng 5 km, trong đó khoảng 0,9 km cải tạo nâng cấp đường cũ và 4,6 km làm mới, bao gồm đoạn phía Bãi Cháy dài 1,8 km và đoạn phía Hòn Gai dài khoảng 2,8 km.
- Đường nhánh rẽ hai đầu cầu: Bề rộng nền 9,0 m, bề rộng mặt 6,0 m, có 2 làn xe cơ giới, Bao gồm các đoạn: phía Hòn Gai dài khoảng 1,3 km (gồm cả cầu cạn dài 120 m), phía Bãi Cháy dài khoảng 0,65 km. Các đoạn đường nhánh này sẽ được xem xét thiết kế cụ thể phù hợp với quy hoạch của địa phương.
4. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn:
- Tổng mức đầu tư:
Tổng mức đầu tư tạm tính 1.374 tỷ đồng, được chuẩn xác lại sau khi có kết quả đấu thầu.
+ Nguồn vốn: Sử dụng vốn vay OECF (Nhật Bản) và vốn đối ứng của Việt Nam từ ngân sách nhà nước.
5. Tổ chức thực hiện:
- Chủ đầu tư: Bộ Giao thông vận tải.
- Đại diện chủ đầu tư: Ban Quản lý các dự án 18.
6. Phương thức thực hiện dự án:
- Tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát thi công: Chọn thầu tư vấn quốc tế có kết hợp tư vấn trong nước.
- Thi công: Tổ chức đấu thầu quốc tế.
- Tiến độ thực hiện: Từ đầu năm 2000 đến năm 2002.
Điều 2. Phân giao nhiệm vụ:
1. Giao Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải:
- Quyết định phương án kết cấu phần trên và phần móng của cầu chính.
- Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và các Bộ, ngành có liên quan chỉ đạo việc đền bù, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ.
- Chỉ đạo triển khai dự án theo quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm thực hiện giải phóng mặt bằng và tạo điều kiện thuận lợi để triển khai dự án trong khu vực quản lý của địa phương.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngành có liên quan thực hiện theo chức năng và phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong quá trình đàm phán vay vốn và triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, thông lệ quốc tế và đúng cam kết về vay, trả nợ.
Điều 3. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |