Quyết định 624/QĐ-BTP Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật về thi hành án dân sự năm 2020
Số hiệu: 624/QĐ-BTP Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp Người ký: Mai Lương Khôi
Ngày ban hành: 24/03/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thi hành án, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 624/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ NĂM 2020

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cấu tchức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

Căn cứ Thông tư s 14/2014/TT-BTP ngày 15/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp lut;

Căn cứ Quyết định số 76/QĐ-BTP ngày 15/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành và lĩnh vực trọng tâm của của Bộ Tư pháp năm 2020;

Theo đề nghị của Tng cục trưởng Tng cục Thi hành án dân sự.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật về thi hành án dân sự năm 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ trư
ng (để báo cáo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng);
- Cổng thông tin điện tử TCTHADS (để đăng);
- Lưu: VT, Tổng cục THADS (2).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Mai Lương Khôi

 

KẾ HOẠCH

THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 624/QĐ-BTP ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tchức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật về thi hành án dân sự theo Nghị định s59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật (Nghị định số 59/2012/NĐ-CP) và Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/4/2014 ca Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP (Thông tư số 14/2014/TT-BTP);

b) Đánh giá thực trạng thi hành Luật thi hành án dân sự (THADS), kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành pháp luật. Trên cơ sở đó, kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện các quy định của Luật THADS.

2. Yêu cầu

a) Thực hiện đầy đủ nguyên tắc, nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và Thông tư số 14/2014/TT-BTP ;

b) Bảo đảm sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các tổ chức, cá nhân có liên quan; gắn kết chặt chẽ giữa theo dõi tình hình thi hành pháp luật với xây dựng pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực THADS;

c) Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của từng đơn vị trong việc triển khai thực hiện công việc được giao.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Phạm vi thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật

Thực hiện theo dõi tình hình thi hành Luật THADS về: Hồ sơ, trình tự, thủ tục thi hành án dân sự.

2. Nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật

Nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.

3. Các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật

3.1. Thu thập và xử lý thông tin về tình hình thi hành Luật THADS về hồ sơ, trình tự, thủ tục THADS

a) Nội dung:

- Thu thập thông tin từ Báo cáo của Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Tổng Cục THADS về tình hình thi hành Luật THADS về hồ sơ, trình tự, thủ tục THADS;

- Tiếp nhận, thu thập thông tin qua phản ánh, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức và trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình thi hành luật THADS hồ sơ, trình tự, thủ tục THADS;

- Tổng hợp thông tin từ báo cáo các Hội nghị/họp chuyên đề, Hội nghị triển khai/tổng kết công tác THADS của Tổng cục THADS và Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; từ các văn bản, báo cáo của các cơ quan nhà nước: Quốc hội, Chính phủ, Viện Kim sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kim sát quân sự Trung ương, Tòa án quân sự Trung ương;

- Tổng hợp thông tin về tình hình thi hành Luật THADS về hồ sơ, trình tự, thủ tục THADS qua các Đoàn kiểm tra, Thanh tra về THADS do Tổng cục THADS hoặc Thanh tra Bộ chủ trì tổ chức; Thu thập, tổng hợp thông tin từ kết quả hoạt động của các cơ quan giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử.

- Theo dõi, thu thập, tổng hợp thông tin về tình hình thi hành Luật THADS về hồ sơ, trình tự, thủ tục THADS qua các hoạt động khác của Tổng cục THADS, Cục THADS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu có).

b) Đơn vị chủ trì: Tổng cục THADS.

c) Đơn vị phối hợp: Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Thanh tra Bộ và Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ quan có liên quan.

d) Kết quả thực hiện: Báo cáo tng hp thông tin thu thập về tình hình thi hành Luật THADS về hồ sơ, trình tự, thủ tục THADS; Tham mưu lãnh đạo Bộ xem xét ban hành văn bản xử lý hạn chế, bất cập phát hiện được hoặc có văn bản kiến nghị xử lý thông tin thu thập được về tình hình thi hành Luật THADS về hồ sơ, trình tự, thủ tục THADS.

e) Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước 15/11/2020.

3.2. Điều tra, khảo sát về tình hình thi hành Luật THADS.

a) Xây dựng mẫu Phiếu điều tra tình hình thi hành Luật THADS về hồ sơ, trình tự, thủ tục THADS; phát Phiếu điều tra và tng hợp thông tin từ Phiếu điều tra, khảo sát.

- Nội dung điều tra, khảo sát: được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CPĐiều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư số 14/2014/TT-BTP;

- Đối tượng điều tra, khảo sát:

+ Công chức cơ quan THADS trực tiếp tổ chức thi hành Luật THADS về hồ sơ, trình tự, thủ tục THADS tại 15 - 20 địa phương theo lựa chọn của đơn vị chủ trì; mỗi cơ quan THADS địa phương dự kiến khảo sát khoảng 60 người.

+ Các quan THADS được Tổng cục THADS lựa chọn là đối tượng khảo sát giúp Tng cục lựa chọn một số cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng có liên quan hoặc chịu sự tác động của các quy định của Luật THADS về hồ sơ, trình tự, thủ tục THADS đtiến hành điều tra, khảo sát (dự kiến mỗi địa phương khoảng 10 người).

- Hình thức khảo sát: Khảo sát bằng văn bản

b) Tổ chức Hội thảo/họp chuyên đề phân tích, đánh giá kết quả theo dõi tình hình thi hành Luật THADS.

- Thành phần dự kiến:

+ Một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp: Tổng cục THADS, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Thanh tra Bộ;

+ Cục THADS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Gồm một số Cục THADS được kiểm tra, điều tra, khảo sát theo Kế hoạch và một số Cục THADS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác theo đề nghị của đơn vị chủ trì;

+ Một số tchức, cá nhân khác có liên quan.

c) Đơn vị chủ trì: Tổng cục THADS.

d) Đơn vị phi hợp: Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành hành pháp luật, Thanh tra Bộ, Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

e) Kết quả thực hiện: Báo cáo kết quả Hội thảo/họp chuyên đề, kết quả điều tra, khảo sát. Trên cơ sở các hạn chế, bất cập, vướng mắc phát hiện qua điều tra, khảo sát, tham mưu Lãnh đạo Bộ xem xét ban hành văn bản xử lý hoặc văn bản kiến nghị xử lý thông tin về tình hình thi hành Luật THADS về hồ sơ, trình tự, thủ tục THADS.

g) Thời gian thực hiện:

- Xây dựng mẫu Phiếu điều tra: Hoàn thành trước 30/7/2020.

- Tổ chức phát và thu Phiếu điều tra: Trong tháng 8, tháng 9/2020.

- Tổng hp thông tin từ Phiếu điều tra: Hoàn thành trước 31/10/2020.

- Thời gian dự kiến tổ chức Hội thảo/họp chuyên đề: Trong tháng 11/2020.

3.3. Kiểm tra/lồng ghép kim tra công tác theo dõi tình hình thi hành Luật THADS về hồ sơ, trình tự, thủ tc thi hành án dân s.

- Đối tượng kiểm tra: Cục THADS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Đơn vị chủ trì: Tổng cục THADS.

- Đơn vị phối hợp: Cục Quản lý xlý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành hành pháp luật.

- Kết quả thực hiện: Báo cáo kết quả kiểm tra/Kết luận kiểm tra.

- Thời gian thực hiện: Quý III/2020.

3.4. Xây dựng Báo cáo kết quả theo dõi tình hình thi hành Luật THADS

a) Nội dung báo cáo: Trên cơ sở báo cáo theo dõi tình hình thi hành Luật THADS về hồ sơ, trình tự, thủ tục THADS của các cơ quan THADS địa phương và báo cáo theo dõi của các đơn vị chức năng thuộc Tổng cục; kết quả điều tra, khảo sát về tình hình thi hành Luật THADS về hồ sơ, trình tự, thủ tục THADS, Tng cục THADS tổng hợp, xây dựng báo cáo tổng kết, trong đó kiến nghị Lãnh đạo Bộ tư pháp xử lý kết quả theo dõi thi hành Luật THADS về hồ sơ, trình tự, thủ tục THADS theo các nội dung sau:

- Ban hành kịp thời, đầy đủ các văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

- Thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tập huấn, phổ biến pháp luật; bảo đảm về tchức, biên chế, kinh phí và các điều kiện khác cho thi hành pháp luật.

- Kịp thời tchức thi hành văn bản quy phạm pháp luật đã có hiệu lực.

- Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật.

- Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật.

- Thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

b) Đơn vị chủ trì: Tng cục THADS.

c) Đơn vị phối hợp: Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật.

d) Kết quả thực hiện: Báo cáo kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực thi hành án dân sự năm 2020.

e) Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước 15/12/2020.

3.5. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật

a) Nội dung hoạt động:

- Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, kịp thời xử lý hạn chế, bất cập, vướng mắc trong việc thi hành Luật THADS về hồ sơ, trình tự, thủ tục thi hành án được phát hiện trong quá trình thu thập thông tin, kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật.

- Công bố công khai kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật được nêu tại Kế hoạch này sau khi có sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ.

b) Đơn vị chủ trì: Tng cục THADS.

c) Đơn vị phi hp: Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

d) Sản phẩm đầu ra: Văn bản xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Tổng cục THADS

1.1. Chủ trì, phối hp vi Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật; các cơ quan, đơn vị khác có liên quan thuộc Bộ, Cục THADS các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện Kế hoạch này.

1.2. Chỉ đạo các đơn vị thuộc Tổng cục triển khai thực hiện Kế hoạch, cụ th:

a) Vụ Nghiệp vụ 3: Trực tiếp tham mưu, đề xuất, phối hp với các đơn vị khác thuộc Tng cục, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan tiến hành các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật quy định tại mục 3 phần II của Kế hoạch này.

b) Các đơn vị khác thuộc Tổng cục: Thực hiện các công việc theo đề nghị phối hợp của Vụ Nghiệp vụ 3 nhằm triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.

2. Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan

Phối hp với Tổng cục THADS triển khai thực hiện Kế hoạch này bảo đảm chất lượng, hiệu quả.

3. Cục THADS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

- Thực hiện việc theo dõi tình hình thi hành Luật THADS theo các nội dung nêu tại Mục II của Kế hoạch; xây dựng báo cáo quy định tại điểm 3.4 Mục II của Kế hoạch này.

- Các đơn vị được lựa chọn kiểm tra, thực hiện điều tra, khảo sát phải có trách nhiệm phối hp, bố trí các điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra, điều tra, khảo sát và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong hoạt động kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành Luật THADS theo yêu cầu của Tổng cục THADS.

IV. KINH PHÍ

Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được cấp từ ngân sách nhà nước chi cho hoạt động của Tổng cục THADS năm 2020./.

Điều 7. Nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên cơ sở xem xét, đánh giá các nội dung sau đây:

1. Tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

2. Tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật;

3. Tình hình tuân thủ pháp luật.

Điều 8. Nội dung xem xét, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết.

2. Tính thống nhất, đồng bộ của văn bản.

3. Tính khả thi của văn bản.

Điều 9. Nội dung xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật

1. Tính kịp thời, đầy đủ, phù hợp và hiệu quả của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật.

2. Tính phù hợp của tổ chức bộ máy; mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực cho thi hành pháp luật.

3. Mức độ đáp ứng về kinh phí, cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật.

Điều 10. Nội dung xem xét, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật

1. Tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.

2. Tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.

3. Mức độ tuân thủ pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Xem nội dung VB
Điều 7. Nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên cơ sở xem xét, đánh giá các nội dung sau đây:

1. Tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

2. Tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật;

3. Tình hình tuân thủ pháp luật.

Điều 8. Nội dung xem xét, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết.

2. Tính thống nhất, đồng bộ của văn bản.

3. Tính khả thi của văn bản.

Điều 9. Nội dung xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật

1. Tính kịp thời, đầy đủ, phù hợp và hiệu quả của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật.

2. Tính phù hợp của tổ chức bộ máy; mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực cho thi hành pháp luật.

3. Mức độ đáp ứng về kinh phí, cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật.

Điều 10. Nội dung xem xét, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật

1. Tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.

2. Tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.

3. Mức độ tuân thủ pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Xem nội dung VB
Điều 1. Xem xét, đánh giá về tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật được đánh giá trên cơ sở xem xét những nội dung cơ bản sau:

a) Trên cơ sở kết quả rà soát luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là văn bản được quy định chi tiết), hoàn thành việc xác định nội dung được giao quy định chi tiết;

b) Lập Danh mục văn bản quy định chi tiết gồm nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư, thông tư liên tịch do Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì soạn thảo, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là văn bản quy định chi tiết). Danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước gửi Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ban hành văn bản được quy định chi tiết. Danh mục văn bản quy định chi tiết nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản được quy định chi tiết;

c) Ban hành kế hoạch, phân công cơ quan, đơn vị chủ trì, cơ quan, đơn vị phối hợp soạn thảo văn bản quy định chi tiết trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Danh mục văn bản quy định chi tiết được ban hành;

d) Văn bản quy định chi tiết được ban hành theo đúng tiến độ được phê duyệt và quy định đầy đủ nội dung được giao quy định chi tiết đã được xác định trong Danh mục văn bản quy định chi tiết.

2. Căn cứ các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các việc sau:

a) Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ của việc rà soát, lập dự kiến danh mục, việc ban hành kế hoạch xây dựng văn bản quy định chi tiết do Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành;

b) Đánh giá tính đầy đủ của văn bản quy định chi tiết so với số nội dung được giao quy định chi tiết tại văn bản được quy định chi tiết;

c) Đánh giá tiến độ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết trên cơ sở so sánh với thời điểm dự kiến cần phải ban hành theo kế hoạch;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ xây dựng văn bản quy định chi tiết;

đ) Định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng, năm và theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo về tình hình xây dựng văn bản quy định chi tiết. Theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về tình hình xây dựng văn bản quy định chi tiết. Báo cáo nêu rõ tiến độ xây dựng đối với từng văn bản, những khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tháo gỡ.

3. Trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp xây dựng Báo cáo về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ.

Điều 2. Xem xét, đánh giá tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết

1. Tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết được xem xét, đánh giá trên cơ sở quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

2. Nguồn thông tin cơ bản để đánh giá về tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết bao gồm:

a) Thông tin của các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Kết quả của hoạt động kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật;

c) Kết quả của hoạt động hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển quy phạm pháp luật, rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính;

d) Phản ánh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, các phương tiện thông tin đại chúng và dư luận xã hội.

3. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn) phát hiện văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; kiến nghị hình thức xử lý, gửi về tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã (sau đây gọi chung là cơ quan tư pháp) để tổng hợp.

4. Trên cơ sở phân tích, xem xét, tổng hợp các nguồn thông tin được quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tư pháp lập danh mục các văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.

Điều 3. Xem xét, đánh giá tính khả thi của văn bản quy định chi tiết

1. Tính khả thi của văn bản quy định chi tiết được đánh giá trên cơ sở xem xét các nội dung cơ bản sau đây:

a) Sự phù hợp của các quy định với điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ dân trí, truyền thống văn hóa và phong tục tập quán;

b) Sự phù hợp của các quy định với điều kiện thực tế về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, nguồn tài chính để thi hành;

c) Sự hợp lý của các biện pháp giải quyết vấn đề và chế tài xử lý;

d) Sự rõ ràng của các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức và trình tự, thủ tục thực hiện;

đ) Sự rõ ràng, cụ thể của các quy định để có thể thực hiện đúng, hiểu thống nhất, thuận tiện khi thực hiện và áp dụng.

2. Nguồn thông tin cơ bản để đánh giá về tính khả thi của văn bản quy định chi tiết bao gồm:

a) Thông tin của các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Thông tin quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư này.

3. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn phát hiện văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính khả thi hoặc có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, đánh giá nguyên nhân, kiến nghị hình thức xử lý, gửi về cơ quan tư pháp để tổng hợp.

4. Trên cơ sở phân tích, xem xét, tổng hợp các nguồn thông tin được quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tư pháp lập danh mục các văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính khả thi hoặc có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.

Điều 4. Xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật

1. Căn cứ nguồn thông tin quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư này, cơ quan chuyên môn xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật theo các nội dung cơ bản sau đây:

a) Xác định nhu cầu tập huấn, phổ biến pháp luật đối với từng lĩnh vực và đối tượng cụ thể, đối chiếu với các hoạt động, nội dung, hình thức, đối tượng tập huấn, phổ biến pháp luật đã được thực hiện, đánh giá tính đầy đủ, kịp thời, phù hợp của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật, tác động của công tác tập huấn, phổ biến pháp luật đến ý thức tuân thủ và mức độ nâng cao nhận thức pháp luật của các cơ quan, tổ chức, công dân, kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, tập huấn pháp luật, gửi cơ quan tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp;

b) Xác định nhu cầu về tổ chức bộ máy, số lượng, tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của công tác thi hành pháp luật, đối chiếu với tình hình thực tế, đánh giá về sự phù hợp của tổ chức bộ máy, mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực, kiến nghị việc bảo đảm về tổ chức, biên chế và nguồn nhân lực, gửi cơ quan phụ trách công tác tổ chức cán bộ cùng cấp để tổng hợp, xử lý, đồng thời gửi cơ quan tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp chung;

c) Xác định nhu cầu về kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của công tác thi hành pháp luật, đối chiếu với thực trạng bảo đảm, đánh giá về mức độ đáp ứng của việc bảo đảm, kiến nghị việc bảo đảm kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất, gửi cơ quan phụ trách công tác tài chính cùng cấp để tổng hợp, xử lý, đồng thời gửi cơ quan tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp chung.

2. Cơ quan tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan phụ trách công tác tổ chức cán bộ và cơ quan phụ trách công tác tài chính cùng cấp tổng hợp, phân tích, xem xét các kiến nghị được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.

Điều 5. Xem xét, đánh giá về tình hình tuân thủ pháp luật

1. Căn cứ nguồn thông tin quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư này, cơ quan chuyên môn xem xét, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật như sau:

a) Phát hiện, lập danh mục các quy định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật chưa được cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền thi hành kịp thời, đầy đủ, hướng dẫn chưa chính xác hoặc thiếu thống nhất; các quyết định áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền ban hành có vi phạm về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, không bảo đảm tính chính xác; các vi phạm pháp luật phổ biến trong từng lĩnh vực cụ thể;

b) Đánh giá nguyên nhân của tình hình vi phạm được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này theo các tiêu chí về nội dung của văn bản quy phạm pháp luật, công tác tổ chức thi hành pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các nguyên nhân khác;

c) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp để kịp thời tổ chức thi hành văn bản pháp luật đã có hiệu lực; xử lý các vi phạm nhằm bảo đảm tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn và áp dụng pháp luật; sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật, gửi cơ quan tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp.

2. Cơ quan tư pháp phân tích, xem xét, tổng hợp các kiến nghị được quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.

Xem nội dung VB