Quyết định 623/2005/QĐ-UBND về Quy định tạm thời quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 623/2005/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Ngọc Kim |
Ngày ban hành: | 25/10/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 623/2005/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 25 tháng 10 năm 2005 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25/5/2002 và Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002;
Căn cứ Nghị định số: 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Thông tư số: 05/2004/TT-BBCVT ngày 16/12/2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn thực hiện một số điều về xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT giữa bốn bộ: Bưu chính Viễn thông; Văn hóa thông tin; Công An; Kế hoạch và Đầu tư ngày 14/7/2005 về quản lý đại lý Internet.
Căn cứ Quyết định số: 71/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 29/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định về đảm bảo an ninh trong hoạt động quản lý, sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa thông tin (tờ trình số 57/TTr -VH ngày 6 tháng 7 năm 2005), Trung tâm CNTT tỉnh (tờ trình số 06/TT -CNTT, ngày 6/7/2005), Sở Tư pháp (văn bản số 580/CV-VBPQ ngày 19/9/2005) về việc ban hành Quy định tạm thời về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định tạm thời về quản lý, cung cấp và sử dụng địch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai".
Điều 2. Giao Sở Văn hoá Thông tin chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh và các cấp, các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện quy định này;
- Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày quyết định này có hiệu lực Sở Văn hóa thông tin; Công an tỉnh, Trung tâm Công nghệ thông tin phối hợp với các cấp, các ngành liên quan, có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, các đại lý kinh doanh dịch vụ truy cập Internet công cộng trên địa bàn tỉnh hoàn tất các thủ tục để thực hiện theo đúng qui định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; các đại lý Internet, người sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 623/2005/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2005 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh.
Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh, cung cấp, sử dụng dịch vụ Intemet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải thực hiện theo Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Nhà nước có liên quan đến việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.
Điều 2. UBND tỉnh Lào Cai thống nhất quản lý nhà nước về Internet công cộng trên địa bàn tỉnh, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
- Internet là hệ thống thông tin được kết nối với nhau bởi giao thức truyền thông Internet (IP) và sử dụng một hệ thống địa chỉ thống nhất trên phạm vi toàn cầu để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet: là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Intemet (ISP), địch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông (OSP bưu chính, OSP viễn thông).
- Đại lý Internet: là tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet để cung cấp các dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.
- Người sử dụng dịch vụ truy cập Internet, ứng dụng Intemet và sử dụng khác trên Internet được gọi chung là người sử dụng dịch vụ.
Điều 4. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Lưu giữ trên máy tính kết nối Internet tin, tài liệu, số liệu thuộc bí mật Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam qui định.
2. Sử dụng hoặc hướng dẫn người khác sử dụng công cụ hỗ trợ để truy cập vào các trang thông tin trên Internet (trang Web) do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấm truy cập; gửi, lan truyền, phát tán vi rút tin học, chương trình phần mềm có tính năng lấy trộm thông tin, phá huy dữ liệu máy tính lên mạng Intemet; làm rối loạn, cản trở hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet; Lợi dụng Interaet để chống lại nhà nước Cộng hoa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, gây rối loạn an ninh trật tự, xâm hại đến lợi ích của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục; xây dựng các trang Web, tổ chức các diễn đàn trên Internet có nội dung hướng dẫn, lôi kéo, kích động người khác thực hiện các hành vi trên.
3. Cung cấp dịch vụ cho người sử dụng khi chưa có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet và hợp đồng đại lý ký kết với doanh nghiệp cung cấp địch vụ Internet.
4. Sử dụng thẻ Internet trả trước để làm đại lý cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng.
5. Truy nhập đến các nhà cung cấp dịch vụ Internet nước ngoài bằng việc quay số điện thoại trực tiếp.
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐẠI LÝ INTERNET CÔNG CỘNG
Điều 5. Điều kiện hoạt động kỉnh doanh đại lý Internet công cộng
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh doanh đại lý Internet công cộng phải cam kết đảm bảo thực hiện các điều kiện, trình tự sau:
1. Có địa điểm và mặt bằng dành riêng làm đại lý Internet, có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm và mặt bằng này. Địa điểm, mặt bằng phải phù hợp với qui mô hoạt động kinh doanh của đại lý và bảo đảm các tiêu chuẩn:
1.1. Diện tích sử dụng cho mỗi một máy tính tối thiểu là 1m2. Tất cả các màn hình máy tính, thiết bị nghe nhìn làm dịch vụ phải bố trí lắp đặt đảm bảo cho người quản lý có khả năng quan sát dễ dàng.
1.2. Có trang bị các phương tiện về phòng cháy, chữa cháy theo qui định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
1.3. Có biện pháp bảo vệ môi trường, vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ.
2. Chủ đại lý phải có trình độ tin học đạt chứng chỉ A trở lên. Trong trường họp chủ đại lý không có chứng chỉ thì phải thuê nhân viên có trình độ tin học đạt chứng chỉ từ trình độ A trở lên để thực hiện việc hướng dẫn và kiểm ưa người sử dụng tuân thủ các qui định về sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet.
Đối với các địa điểm kinh doanh đại lý Internet được bố trí thành nhiều phòng riêng biệt độc lập với nhau, chủ đại lý phải bố trí nhân viên hướng dẫn và kiểm tra riêng cho từng phòng (01 nhân viên phụ trách 01 phòng).
3. Làm thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh địa phương theo qui định của pháp luật.
4. Ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
5. Đầu tư hệ thống trang thiết bị máy chủ quản lý tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an toàn thiết bị, an ninh thông tin tương xứng với qui mô kinh doanh của đại lý. Trang bị phần mềm quản lý đại lý Internet do doanh nghiệp cung cấp địch vụ Internet ký hợp đồng đại lý cung cấp.
6. Có sơ đồ hệ thống máy tính sử dụng tại đại lý Internet trong đó các máy tính được đánh số thứ tự theo vị trí của từng máy.
7. Có sổ tập hợp các qui định của Nhà nước về quản lý, sử dụng dịch vụ Internet cho người sử dụng tham khảo và hướng dẫn người sử dụng dịch vụ tuân thủ các qui định này khi người sử dụng yêu cầu.
8. Niêm yết nội qui sử dụng dịch vụ Intemet tại địa điểm kinh doanh đại lý Intemet ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất đối với người sử dụng dịch vụ Internet của đại lý. Nội qui này phải ghi đầy đủ và rõ ràng các điều cấm đã được qui định tại Điều 11, Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet; giờ mở cửa, đóng cửa của đại lý; giá cước sử dụng các dịch vụ truy nhập Internet, ứng dụng Internet; các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet tại Điều 8 Quyết định này.
Ngoài 8 điều kiện, trình tự nêu trên, Đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải cài đặt phần mềm ngăn chặn các vvebsite xấu quản lý phòng máy INTERNET do Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh Lào Cai cung cấp và quản lý. Chủ đại lý INTERNET công cộng phải quản lý thẩm quyền của phần mềm dành cho cơ quan quản lý nhà nước (chỉ có cơ quan quản lý nhà nước mới có quyền thay đổi thẩm quyền và mật khẩu đối với phần mềm này), chủ đại lý Internet không được tự ý thay đổi địa chỉ E.mail của cơ quan quản lý nhà nước để nhận thông số về mức doanh thu, thời gian truy cập hàng ngày, hàng tháng của đại lý.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của đại lý Internet công cộng trong quá trình kinh doanh đại lý.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được qui định chung cho các đại lý viễn thông tại Điều 41 Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông, trong quá trình kinh doanh đại lý Internet có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ sau:
1. Được phép kinh doanh tại địa điểm kinh doanh của đại lý Internet công cộng từ 6 giờ đến 24 giờ hàng ngày.
2. Hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ các qui định về sử dụng dịch vụ Intemet; có biện pháp đề phòng, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các khách hàng có hành vi vi phạm nội qui của đại lý và qui định của pháp luật về Internet.
3. Lập sổ đăng ký sử dụng dịch vụ trong đó thống kê đầy đủ, chi tiết thông tin về người sử dụng dịch vụ và người bảo lãnh cho người dưới 14 tuổi bao gồm họ tên; địa chỉ thường trú; số chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu (đối với người nước ngoài) hoặc các giấy tờ có giá trị khác như thẻ nghiệp vụ, bằng lái xe, thẻ học sinh, sinh viên...., vị trí máy tính và thời gian mà người sử dụng dịch vụ đã sử dụng. Đại lý Internet công cộng phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong sổ đồng thời có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản sổ đăng ký sử dụng dịch vụ để cung cấp cho các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
4. Cài đặt chương tình phần mềm quản lý đại lý Internet, đồng thời thực hiện các giải pháp kỹ thuật đảm bảo ngăn chặn người sử dụng truy cập đến các trang Web có nội dung xấu trên Internet. Đại lý Intemet chỉ được cung cấp nội dung thông tin về người sử dụng cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
5. Sử dụng chương trình phần mềm quản lý đại lý đã được cài đặt để lưu giữ thông tin về người sử dụng dịch vụ bao gồm địa chỉ đã truy cập, thời gian truy cập, loại hình dịch vụ (email, chát, ftp, Telnet....) trong thời gian 30 ngày. Thời gian lưu giữ tính từ khi thông tin đi/đến máy chủ để phục vụ cơ quan chức năng trong công tác đảm bảo an ninh thông tin.
6. Cung cấp đầy đủ số liệu về cấu hình kỹ thuật, sơ đồ kết nối lưu lượng thông tin trong phạm vi quản lý của đại lý một cách trung thực, chi tiết cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
7. Trong thời gian 6 tháng kể từ ngày ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cáp dịch vụ Internet, đại lý Internet phải tham gia lớp tập huấn của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình dành cho các đại lý Internet.
8. Phối hợp với cơ quan Công an và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện yêu cầu đảm bảo an toàn và an ninh thông tin.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Interet đối với đại lý Internet
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được qui định chung cho doanh nghiệp viễn thông tại Điều 38 Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ sau:
1. Ký hợp đồng đại lý Internet với các tổ chức, cá nhân đã đáp ứng các điều kiện tại Điểm 1, 2, 3 Điều 5 và cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet cho đại lý đã ký họp đồng với mình.
2. Ngừng cung cấp dịch vụ và chấm dứt hợp đồng đại lý theo các điều khoản của hợp đồng hoặc khi phát hiện chủ đại lý tạo điều kiện hoặc cố tình bao che cho các hành vi ăn cắp mật khẩu, tài khoản truy nhập, phát tán vi rút, truy cập đến các trang tin điện tử hoặc tuyên truyền, phát tán các tài liệu có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục, vi phạm an ninh quốc gia.
3. Xây dựng qui chế quản lý đại lý Internet và phổ biến đến các đại lý Internet của doanh nghiệp.
4. Ban hành mẫu hợp đồng đại lý Internet.
5. Chủ động giám sát việc thực hiện hợp đồng của các đại lý Internet công cộng; Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan thanh tra, kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật của đại lý ĩnternet công cộng.
6. Phải có chương trình và các trang thiết bị quản lý tập trung đặt tại doanh nghiệp và kết nối trực tuyến tới đại lý đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động đại lý Intemet.
7. Cung cấp và phối hợp với đại lý trong việc cài đặt phần mềm quản lý đại lý đặt tại đại lý để giao tiếp trực tuyến với chương trình phần mềm quản lý đại lý tập trung của doanh nghiệp đảm bảo:
7.1. Quản lý, lưu trữ địa chỉ truy cập, loại hình dịch vụ và thời gian sử dụng dịch vụ của người sử dụng dịch vụ tại các đại lý;
7.2. Quản lý, lưu trữ tên và số chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với người nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị khác như thẻ nghiệp vụ, bằng lái xe, thẻ học sinh, thẻ sinh viên của người sử dụng dịch vụ;
7.3. Ngăn chặn việc truy cập đến các toang thông tin trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây rối an ninh trật tự; vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; hỗ trợ hoạt động kinh doanh lậu địch vụ bưu chính viễn thông theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
8. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng với đại lý Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet phải tổ chức tập huấn, hướng đẫn cho các đại lý Intemet đã ký hợp đồng đại lý với mình về các qui định quản lý đối với dịch vụ Internet, các qui định về an toàn an ninh thông tin, các giải pháp kỹ thuật phù hợp để đại lý thực hiện tốt nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ vào những mục đích lành mạnh, phát hiện, ngăn chặn kịp thợi những khách hàng có hành vi vi phạm qui định của Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và Quyết định này.
9. Trong quá trình kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của đại lý Internet, nếu có đủ cơ sở kết luận chủ đại lý vi phạm các điều khoản hợp đồng là điều kiện đình chỉ hợp đồng thỉ doanh nghiệp lập biên bản, ngừng cung cấp dịch vụ đồng thời gửi văn bản cho các Sở Văn hóa thông tin để thông báo việc vi phạm pháp luật của đại lý. Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông để cắt số điện thoại hoặc đường truyền viễn thông dùng để truy nhập Internet của đại lý Intemet khi có yêu cầu của Sở Văn hóa thông tin.
10. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo UBND tỉnh Lào Cai ( Sở Văn hóa thông tin) và sao gửi Công an tỉnh Lào Cai danh sách đại lý Internet.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của nguôi sử dụng dịch vụ Internet tại đại lý Internet công cộng.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được qui định chung cho người sử dụng dịch vụ viễn thông tại Điều 42 Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông, nguôi sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet cỏ trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ sau:
1. Người sử dụng dịch vụ Internet được lựa chọn đại lý Internet để sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và các dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông.
2. Người dưới 14 tuổi sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet phải có người thành niên bảo lãnh và giám sát trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ tại đại lý.
3. Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet.
4. Không đưa vào Intemet hoặc lợi dụng Internet để truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi trụy, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc để chống lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh, trật tự an toàn xã hội.
5. Không sử dụng Internet để đe dọa, quấy rối, xúc phạm đến danh dự nhân phẩm người khác.
6. Không sử dụng các công cụ phần mềm để truy nhập, sử dụng dịch vụ Internet trái phép.
7. Không tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các chương trình vi rút trên Internet.
8. Không đánh cắp và sử dụng mật khẩu, khóa mật mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân hoặc phổ biến cho người khác sử dụng.
9. Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng thông báo cho Sở Văn hóa Thông tin Lào Cai hoặc các cơ quan chức năng gần nhất để xử lý.
Điều 9. Thanh kiểm tra và xử lý vi phạm
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, đại lý Internet công cộng chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Đại lý Internet chịu sự kiểm tra trực tiếp từ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet về việc tuân thủ các qui định trong hợp đồng đại lý.
3. Việc xử lý các vi phạm của Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, Đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet trong hoạt. động, kinh doanh đại lý Intemet được Uỷ ban nhân dân các cấp, thanh tra chuyên ngành văn hóa thông tin, thanh tra chuyên ngành Bưu chính Viễn thông thực hiện theo qui định tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 của Chính phủ qui định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính viễn thông và tần số vô tuyến điện, Nghị định số 31/2001/NĐ-CP ngày 26/6/2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính ừong lĩnh vực văn hóa thông tin và Thông tư số 05/2004/TT-BBCVT ngày 16/12/2004 hướng dẫn thực hiện một số điều về xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
2. Đại lý Internet vi phạm các qui định về quản lý Internet tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo các hình thức sau:
2.1. Chịu xử phạt vi phạm hành chính.
2.2. Bị ngừng cung cấp dịch vụ Internet, bị chấm dứt hợp đồng đại lý, bị cắt số điện thoại hoặc đường truyền dẫn viễn thông dùng để truy nhập Internet.
2.3. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet.
2.4. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Trong điều kiện chưa thành lập Sở Bưu chính viễn thông, UBND tỉnh tạm giao Sở Văn hóa thông tin chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động Internet trên địa bàn. Phối họp với Trung tâm CNTT tỉnh và các cơ quan có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh về các giải pháp quản lý thông tin trong hoạt động Internet công cộng trên địa bàn tỉnh; tham gia các đoàn liên ngành thanh tra, kiểm tra các hoạt động kinh doanh, cung cấp và sử dụng Internet công cộng theo quy định của pháp luật hiện hành;
2. Phối hợp với Trung tâm CNTT tỉnh, các cơ quan có liên quan và các địa phương trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Internet nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc khai thác thông tin lành mạnh, đồng thời phòng, tránh những thông tin độc hại trên Internet;
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng hoặc đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp để xử lý, ngăn chặn các trang tin bị cấm được quy định tại khoản 1 Điều 4 quy định này; chủ trì tổ chức kiểm tra thường xuyên, đột xuất các hoạt động dịch vụ Internet công cộng.
4. Phối hợp với Trung tâm CNTT tỉnh và các cơ quan liên quan để thống nhất và ban hành mẫu nội quy sử dụng Internet cho các điểm đại lý Internet công cộng.
5. Phối hợp với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương kiểm tra định kỳ, đột xuất và xử lý các đối tượng vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động Internet công cộng trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Công an các huyện, thành phố thực hiện phối hợp thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp và các đại lý tham gia hoạt động kinh doanh, sử dụng dịch vụ Internet công cộng;
2. Hướng dẫn các cơ quan tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động Internet thực hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động lợi dụng dịch vụ Internet để xâm phạm an ninh quốc gia, làm mất trật tự an toàn xã hội; hướng dẫn các đại lý Internet công cộng thực hiện công tác phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật;
3. Tham gia các đoàn liên ngành thanh tra, kiểm tra việc cung cấp và sử dụng Internet công cộng trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của UBND tỉnh.
Điều 12. Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh.
Trong điều kiện chưa thành lập Sở Bưu chính viễn thông, tạm giao Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch phát triển Internet công cộng trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Văn hóa thông tin xây dựng kế hoạch liên ngành để thanh tra, kiểm tra hoạt động dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh; tổ chức, hỗ trợ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ quản lý, đáp ứng yêu cầu kinh doanh hợp pháp của các đại lý Internet công cộng;
2. Là đầu mối cung cấp, cài đặt, quản lý phần mềm ngăn chặn các trang web xấu, cấm truy cập cho đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Quản lý các thông số về mức doanh thu, thời gian truy cập hàng ngày, hàng tháng của đại lý Internet công cộng để phục vụ công tác quản lý nhà nước.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn trong công tác quản lý Intemet công cộng; tiếp nhận, xử lý thông tin báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan về tình hình hoạt động Internet công cộng trên địa bàn tỉnh theo qui định;
Điều 12. Các sở, ban, ngành của tỉnh theo chức năng nhiệm vụ của mình làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước về Internet đến mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh; thường xuyên phối hợp với Sở Văn hóa Thông tin, Trung tâm CNTT tỉnh và các cấp, các ngành có liên quan thực hiện việc quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ Intemet công cộng theo quy định.
Điều 13. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Thực hiện công tác quản lý Nhà nước trong hoạt động Internet công cộng trên địa bàn; chỉ đạo việc triển khai thực hiện Quy định này đến các cơ sở và nhân dân trên địa bàn huyện, thành phố mình;
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của huyện, thành phố (phòng Văn hóa thông tin và Thể thao, Hạ tầng kinh tế, Công an, Thuế, Quản lý thị trường, Thanh tra...) và các xã, phường, thị trấn thực hiện công tác quản lý hoạt động Internet công cộng tại địa phương; thường xuyên kiểm tra và có biện pháp xử lý kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Nhà nước về Internet công cộng;
3. Xây dựng qui hoạch các điểm dịch vụ văn hóa, trong đó có các điểm dịch vụ Internet công cộng, đảm bảo phù hợp với nhu cầu thực tế, xu hướng phát triển kinh tế - xã hội và khả năng quản lý trên địa bàn;
4. Hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của tỉnh trong công tác kiểm ưa, xử lý các đối tượng vi phạm trong hoạt động Internet công cộng tại địa phương;
5. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo với UBND tỉnh về tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn.
Điều 14. Việc xử phạt đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động Internet theo chức năng quản lý Nhà nước và thẩm quyền xử phạt quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002, Nghị định số: 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện có vấn đề vướng mắc, phát sinh các tổ chức, cá nhân phản ánh về UBND tỉnh Lào Cai (qua Sở Văn hóa Thông tin, Trung tâm CNTT tỉnh) để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT về quản lý đại lý Internet do Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Văn hoá-Thông tin, Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 14/07/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 05/2004/TT-BBCVT hướng dẫn thực hiện về xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định 55/2001/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet Ban hành: 16/12/2004 | Cập nhật: 15/12/2009
Nghị định 142/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện Ban hành: 08/07/2004 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 134/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 Ban hành: 14/11/2003 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 55/2001/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet Ban hành: 23/08/2001 | Cập nhật: 09/12/2009
Nghị định 31/2001/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá thông tin Ban hành: 26/06/2001 | Cập nhật: 17/09/2012