Quyết định 62/1999/QĐ-UB quy định thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các cơ quan Hành chính sự nghiệp, Đoàn thể, Hội quần chúng, Doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức thụ hưởng NSNN thuộc Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 62/1999/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Hoàng Văn Nghiên |
Ngày ban hành: | 30/07/1999 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/1999/QĐ-UB |
Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 1999 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 38/`998/NĐ-CP ngày 9/6/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Thực hiện Chỉ thị số 36 CT/TU ngày 15/8/1998 của Thành uỷ Hà nội và Kế hoạch số 28 KH/UB ngày 24/8/1998 của UBND Thành phố về việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn Thành phố Hà nội;
Xét đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá tại tờ trình số 1342/TT-STCVG ngày 8/6/1999,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
VỀ VIỆC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP, ĐOÀN THỂ, HỘI QUẦN CHÚNG, DOANH NGHIỆP NN VÀ CÁC TỔ CHỨC CÓ THỤ HƯỞNG NSNN THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Quyết định số : 62/1999/QĐ-UB ngày 30 tháng 7 năm 1999 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nội)
Mục I : THỰC HÀNH TIẾT KIỆM TRONG XDCB, CẢI TẠO SỬA CHỮA LỚN VÀ MUA SẮM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
3.1- Khi chọn lựa danh mục, dự án, công trình thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định, nhằm đảm bảo tính thiết thực, có hiệu quả và thực sự phục vụ cho những mục tiêu phát triển về kinh tế - xã hội của Thủ đô.
3.2- Khi lập hồ sơ dự án, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán công trình: phải tuân thủ nghiêm ngặt điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước; chấp hành đúng các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá hiện hành của nhà nước và phải thực hiện đúng quy trình - quy phạm XDCB của Nhà nước. Dự án, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định hiện hành. Thiết kế - dự toán phải phù hợp với dự án đầu tư được duyệt, không được vượt tổng mức vốn đầu tư của dự án.
3.3- Các dự án thuộc diện đấu thấu phải nghiêm túc tổ chức đấu thầu theo Nghị định số 43/CP ngày 16/7/1996, số 93/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ và quyết định số 3327/QĐ-XD ngày 29/8/1997 của UBND Thành phố.
3.4 - Ưu tiên vốn cho các dự án công trình trọng điểm của Thành phố trong bố trí, sắp xếp vốn cho các dự án đầu tư đã được duyệt. Tránh việc dàn trải vốn dẫn đến tình trạng nhiều dự án, công trình bị dở dang, kéo dài...
3.5- Chỉ cấp phát vốn và cấp đúng thành phần vốn cho công trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa lớn theo dự án và thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán đã được phê duyệt. Việc quản lý và cấp phát vốn phải chặt chẽ và hoàn tất việc thanh toán theo thời hạn quy định của năm kế hoạch.
3.6- Chủ đầu tư cần đẩy nhanh tiến độ thi công, đồng thời đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo đủ điều kiện được thanh toán trong năm kế hoạch và đưa công trình vào sử dụng đúng thời hạn. Khi kết thúc công trình phải thực hiện quyết toán nhanh, gọn, chính xác, đảm bảo đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định.
Điều 4. Thực hành tiết kiệm trong mua sắm tài sản cố định :
4.1- Về xây dựng trụ sở: chỉ được thực hiện khi có quyết định cho phép xây dựng của cấp có thẩm quyền và phải thực hiện đầy đủ các qui định tại Điều 3 nói trên.
4.2- Thực hành tiết kiệm trong việc mua ô tô: Sở Tài chính Vật giá có trách nhiệm nắm chính xác số lượng đầu xe ô tô và nhu cầu cần thiết của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đối chiếu với tiêu chuẩn định mức quy định tại Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày 10/5/1999 của Thủ tướng Chính phủ, tổng hợp báo cáo UBND Thành phố, để kịp thời điều động từ nơi thừa sang nơi thiếu, đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả, đúng quy định của Nhà nước.
4.3- Việc mua sắm trang thiết bị được thực hiện theo các Nghị định số 43/CP ngày 16/7/1996, số 93/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ, Quyết định số 20/TC/KBNN ngày 17/1/1996 của Bộ Tài chính và Quyết định số 3327/QĐ-UB ngày 29/8/1997 của UBND Thành phố quy định về tổ chức thực hiện quy chế đấu thầu trên địa bàn Thành phố Hà nội.
Mục II: TIẾT KIỆM TRONG CHI THƯỜNG XUYÊN
Điều 5. Về việc quản lý biên chế - tiền lương
Các cơ quan HCSN, Hội, Đoàn thể, tổ chức thuộc Thành phố có sử dụng ngân sách phải thực hiện đúng Quyết định số 16/1998/QĐ-UB ngày 22/6/1998 về quy chế quản lý công chức, biên chế tiền lương khu vực hành chính sự nghiệp của UBND Thành phố.
Việc chi tiền lương phải theo đúng chỉ tiêu biên chế đã được cơ quan quản lý biên chế và quỹ lương duyệt. Không được sử dụng kinh phí của khoản chi cho nội dung chi khác để chi vượt tổng quỹ lương của đơn vị cho số lao động không nằm trong chỉ tiêu đã được duyệt.
6.1- Việc tổ chức hội nghị phải đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả, đúng với chức năng nhiệm vụ được giao, nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, cần kết hợp nhiều nội dung trong một cuộc hội nghị, cần chuẩn bị chu đáo và cân nhắc thành phần, số lượng đại biểu, thời gian tổ chức hội nghị sao cho thực sự hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả.
6.2- Không tổ chức chiêu đãi, ăn uống, tặng phẩm ngoài quy định tại các cuộc hội nghị, đại hội của các cấp, các ngành và các đơn vị. Những trường hợp đặc biệt phải có ý kiến của UBND Thành phố.
6.3- Mức chi để tổ chức các cuộc hội nghị phải thực hiện theo đúng Thông tư số 93/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính quy định về chế độ chi tiêu hội nghị. Đối với cấp xã, phường, thị trấn thực hiện theo đúng Thông tư số 75/1999/TT-BTC ngày 14/6/1999 của Bộ Tài chính.
Điều 7. Tiết kiệm trong sử dụng điện, nước, văn phòng phẩm
- Các cơ quan, đơn vị phải có quy định cụ thể về việc sử dụng điện, nước, văn phòng phẩm của cơ quan, bảo đảm hợp lý, tiết kiệm và phân công trách nhiệm theo dõi và quản lý các thiết bị, văn phòng phẩm một cách chặt chẽ (Không để nước dò dỉ, không để điện thắp sáng và điện chạy các thiết bị khi không có người làm việc).
Điều 8. Về thực hiện chế độ công tác phí cho cán bộ công chức Nhà nước đi công tác trong nước.
8.1- Cơ quan, đơn vị khi cử cán bộ đi công tác cần căn cứ yêu cầu của công việc để cân nhắc, xem xét cụ thể về số lượng cán bộ cần cử đi và thời hạn cần đi công tác, bảo đảm việc cử cán bộ đi công tác đúng mục đích, gọn nhẹ, có hiệu quả. Việc chi công tác phí phải thực hiện đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định tại Thông tư số 94/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính. Đối với cấp xã, phường, thị trấn thực hiện theo đúng qui định tại Thông tư số 74/1999/TT-BTC ngày 14/6/1999 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp thật cần thiết mà người được cử đi công tác không đủ tiêu chuẩn được thanh toán vé máy bay thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét và quyết định thì mới được thanh toán vé máy bay.
8.2 - Không tổ chức việc tham quan, du lịch các địa phương, tỉnh, thành phố bạn dưới dạng tổ chức đoàn đi công tác hoặc đi nghiên cứu khảo sát, dự hội nghị ở các Tỉnh, Thành phố bạn bằng nguồn kinh phí của ngân sách.
Điều 9. Về việc cử cán bộ đi công tác nước ngoài
9.1 - Giám đốc Sở Ngoại vụ và Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm xem xét và thống nhất trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thường trực UBND Thành phố quyết định việc cử cán bộ của Thành phố, quận, huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố thụ hưởng NSNN đi công tác nước ngoài (các ngành và quận, huyện không bố trí ngân sách cho các đoàn cán bộ đi công tác nước ngoài).
9.2 - Chế độ công tác phí cho cán bộ công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài thực hiện theo đúng Thông tư số 45/1999/TT-BTC ngày 04/5/1999 của Bộ Tài chính.
Điều 10. Về việc đón tiếp các đoàn khách nước ngoài vào nước ta.
10.1 - Đối với việc đón tiếp các đoàn khách nước ngoài vào nước ta:
Trong các buổi tiếp khách chỉ dùng hoa quả, nước chè hoặc nước khoáng, hạn chế tổ chức chiêu đãi, không dùng các loại rượu, bia đắt tiền trong các buổi tiệc chiêu đãi.
10.2 - Chế độ tiếp khách nước ngoài: thực hiện theo Thông tư số 56 TC/HCVX ngày 30/6/1994 của Bộ Tài chính.
Điều 11. Về chế độ tiếp khách trong nước
Không dùng rượu , bia, thuốc lá để tiếp khách. Cơ quan, đơn vị được chi tiếp khách bằng hoa quả, nước ngọt v.v... với mức chi tối đa sau :
+ Bí thư, Phó bí thư Thành uỷ; Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND Thành phố và các cấp tương đương : 10.000đ/người/ lần tiếp.
+ Giám đốc Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Chủ tịch HĐND, UBND quận, huyện và các cấp tương đương : 6.000đ/người/ lần tiếp.
Mức chi tiếp khách nói trên được tính cho cả các thành viên trong đoàn khách và cơ quan tiếp khách.
Các đối tượng khác chỉ tiếp nước chè thông thường trong cơ quan, đơn vị.
Điều 12. Về chế độ trang bị, quản lý, sử dụng điện thoại, Fax trong các cơ quan đơn vị.
Chế độ trang bị, quản lý, sử dụng điện thoại, Fax trong các cơ quan đơn vị thực hiện theo Thông tư số 98/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị... phải rà soát và sắp xếp lại các máy điện thoại cố định hiện có đã trang bị cho các phòng làm việc của cơ quan để quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm. Quy định rõ các máy trong cơ quan, đơn vị chỉ được gọi trong phạm vi Thành phố và khi có việc cần để liên lạc công tác thì những máy nào mới được phép gọi liên tỉnh và quốc tế, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm duyệt thanh toán cước phí. Không được sử dụng điện thoại trong cơ quan, đơn vị vào việc riêng của cá nhân.
Điều 13. Về chế độ trang bị điện thoại tại nhà riêng
13.1 - Căn cứ Thông tư số 71 TC/HCSN ngày 30/9/1995 của Bộ Tài chính và xét tình hình cụ thể của Thành phố, UBND Thành phố quy định cụ thể việc trang bị điện thoại tại nhà riêng đối với các chức danh như sau :
+ Bí thư, Phó bí thư Thành uỷ.
+ Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND Thành phố.
+ Uỷ viên Thường vụ Thành uỷ, Trưởng, Phó Ban của Thành uỷ.
+ Chánh, Phó Văn phòng Thành uỷ, Văn phòng UBND Thành phố.
+ Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND các quận, huyện.
+ Chủ tịch, Phó chủ tịch các Đoàn thể, Hội quần chúng thuộc Thành phố thụ hưởng nguồn kinh phí từ Ngân sách Nhà nước.
+ Giám đốc, Phó giám đốc các Sở, Ban, Ngành.
+ Chi cục trưởng một số Chi cục đặc thù của Thành phố: Chi cục kiểm lâm, Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội, Chi cục Thú y.
+ Chánh văn phòng Quận uỷ, Huyện uỷ và UBND các Quận, Huyện.
13.2 - Các chức danh ghi tại điểm 13.1 được trang bị điện thoại tại nhà riêng và được chi phí các khoản sau :
+ Chi lắp đặt thiết bị máy ban đầu (loại máy thông thường) theo giá hợp đồng với các Công ty thuộc ngành Bưu điện.
+ Các chức danh được trang bị điện thoại tại nhà riêng được nhận khoản tiền (khoán chi) theo mức trả tiền thuê bao cố định hàng tháng (mức giá của ngành Bưu điện) cùng với kỳ nhận lương hàng tháng và tự thanh toán tiền điện thoại dùng hàng tháng (theo hoá đơn) với ngành Bưu điện.
Riêng với các chức danh Bí thư, Phó bí thư Thành uỷ; Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND Thành phố; Uỷ viên Thường vụ Thành uỷ và các chức danh có mức lương tương đương: được thanh toán cước phí điện thoại đường dài trong và ngoài nước tại nhà riêng trong những trường hợp phục vụ cho công việc chung của cơ quan, đơn vị (nếu có) và được thanh toán tiền điện thoại trong tháng theo thực dùng.
13.3 - Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm kiểm tra, rà soát lại số lượng máy điện thoại của các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị mình đã được trang bị tại nhà riêng và sắp xếp lại những máy điện thoại của các đối tượng không đủ tiêu chuẩn được sử dụng theo quy định. Trường hợp các cán bộ đã được trang bị điện thoại tại nhà riêng nhưng nay đã chuyển sang vị trí công tác khác, không thuộc đối tượng được mắc điện thoại tại nhà riêng hoặc nghỉ hưu, nếu vẫn có nhu cầu sử dụng điện thoại thì không thu hồi máy nhưng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thông báo với cơ quan Bưu điện để chuyển máy đó thành máy sử dụng cho cá nhân và cá nhân có trách nhiệm trực tiếp ký hợp đồng và trả tiền thuê bao hàng tháng với công ty Bưu điện.
Điều 14. - Về trang bị điện thoại di động
14.1 - Thủ trưởng những cơ quan, đơn vị của Thành phố và Quận, Huyện thường xuyên có nhiều công việc khẩn cấp hoặc đột xuất thực sự cần phải trang bị điện thoại di động thì cơ quan phải có danh sách đề nghị gửi về UBND Thành phố (đối với các cơ quan HCSN, quản lý nhà nước) và Thường trực Thành uỷ (đối với các cơ quan hưởng kinh phí của Đảng) để UBND Thành phố và Thường trực Thành uỷ xét duyệt.
14.2 - Điện thoại di động chỉ được sử dụng trong trường hợp thực sự cần thiết ở những nơi không có máy điện thoại cố định.
Các đ/c Bí thư, Phó bí thư Thành uỷ, Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND Thành phố được thanh toán theo thực chi.
Các chức danh được cấp có thẩm quyền quyết định trang bị điện thoại di động được nhận kinh phí trả tiền điện thoại di động cùng với lương hàng tháng theo mức khoán chi : 400.000đ/tháng/1 máy (bao gồm cả tiền thuê bao cố định và số lần gọi trong một tháng) và trực tiếp thanh toán với ngành Bưu điện.
Điều 15. Thực hành tiết kiệm trong công tác nghiên cứu khoa học.
Sở Khoa học công nghệ - môi trường và Sở Tài chính Vật giá phối hợp cùng các Sở, Ngành, Đoàn thể rà soát, xem xét tính thiết thực, hiệu quả của từng chương trình, đề tài, dự án về công tác nghiên cứu khoa học công nghệ - môi trường, tập trung đầu tư vào các chương trình trọng điểm cấp Thành phố, kiên quyết cắt giảm các đề tài, dự án kém hiệu quả, không có khả năng triển khai và ứng dụng trong thực tiễn. Không bố trí các đề tài nghiên cứu, ứng dụng cho các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ thường xuyên của các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể. Không đầu tư cho các đề tài nghiên cứu trùng lắp với các đề tài thuộc chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước hoặc địa phương khác đã thực hiện có kết quả.
Điều 16. Thực hiện các tiêu chuẩn, định mức về sử dụng xe ô tô con (xe ô tô từ 15 chỗ trở xuống).
Thi hành Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày 10/5/1999 của Thủ tướng Chính phủ - quy định tiêu chuẩn định mức sử dụng xe ô tô trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước như sau:
16.1- Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô dùng chung (xe ô tô từ 15 chỗ ngồi trở xuống) trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước
- Văn phòng Thành uỷ và Văn phòng UBND Thành phố được trang bị không quá : 05 xe (không kể xe ô tô cho các chức danh theo quy định), với mức giá mua mới không quá 400 triệu đồng/xe lắp ráp trong nước.
- Các Sở, Ban, Ngành tuỳ theo quy mô tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ được trang bị mỗi cơ quan không quá 03 xe, với mức giá mua mới không quá 400 triệu đồng/xe lắp ráp trong nước.
- Chi cục quản lý chuyên ngành có phạm vi hoạt động rộng (trực thuộc Sở và Thành phố) được trang bị 01 xe, với mức giá mua mới không vượt quá 350 triệu đồng/xe lắp ráp trong nước.
- Văn phòng Huyện uỷ, Quận uỷ, Văn phòng UBND Quận, Huyện được trang bị mỗi cơ quan không quá 03 xe để phục vụ yêu cầu công tác chung của Văn phòng, các phòng, ban thuộc quận, huyện; với mức giá mua mới không quá 400 triệu đồng/xe lắp ráp trong nước.
- Các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Thành phố có thụ hưởng Ngân sách Nhà nước được trang bị mỗi cơ quan không quá 02 xe, với mức giá mua mới không quá 350 triệu đồng/xe lắp ráp trong nước.
- Trường Cao đẳng, THCN, dậy nghề, bệnh viện của Thành phố mỗi đơn vị được trang bị 01 xe, với mức giá mua mới không quá 350 triệu đồng/ xe lắp ráp trong nước (không kể xe ca, xe cứu thương, xe tải, xe chuyên dùng khác).
- Được sử dụng xe ô tô với mức giá qui định tại Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày 10/5/1999 của Thủ tướng Chính phủ để đưa đón cán bộ từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày và đi công tác chỉ áp dụng đối với các chức danh: Bí thư, Phó Bí thư Thành uỷ; Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND Thành phố; cán bộ giữ chức vụ có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,1 trở lên của các cơ quan hành chính sự nghiệp và các chức danh có mức lương tương đương thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.
- Được sử dụng xe ô tô với các mức giá qui định tại mục 16.1 của Điều 16 để đi công tác trong và ngoài thành phố (không được bố trí xe ô tô con đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày): đối với cán bộ quản lý là cấp Trưởng, Phó Ban Thành uỷ; Trưởng, phó các Sở, Ban, Ngành, Hội, Đoàn thể của Thành phố và cấp tương đương; Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND quận, huyện, các cán bộ khác có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 0,5 trở lên đến dưới hệ số 1,1 và chuyên viên cao cấp.
- Đối với cán bộ, công chức, nhân viên khác khi được cử đi công tác, Thủ trưởng cơ quan căn cứ vào tính cấp bách, khẩn trương của công việc, có thể bố trí xe ô tô cho cán bộ, công chức, nhân viên đi công tác.
16.3- Việc sử dụng xe con trong các doanh nghiệp nhà nước
- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các Tổng công ty thành lập theo quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994 và số 91/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ, được sử dụng xe ô tô con lắp ráp trong nước để đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày và đi công tác theo mức giá mua mới tối đa không vượt quá 450 triệu đồng/ một xe.
- Các chức danh Uỷ viên Hội đồng quản trị, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc các Doanh nghiệp Nhà nước có mức vốn pháp định từ 3 tỷ đồng trở lên được sử dụng xe đi công tác phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, nhu cầu công việc chung của doanh nghiệp (Không được bố trí xe con đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc).
16.4 - UBND Thành phố giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá và Cục trưởng Cục quản lý tài sản và vốn tại doanh nghiệp Nhà nước chủ trì cùng với các Sở, Ngành và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, tiến hành việc kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô con trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước của Thành phố để tổng hợp báo cáo, kiến nghị UBND Thành phố việc điều chuyển xe ô tô con từ cơ quan sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức (về số lượng, mức giá, loại xe) hoặc không có nhu cầu sử dụng sang các cơ quan, đơn vị khác theo quy định tại Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 6/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản Nhà nước.
Ban Tài chính quản trị Thành uỷ là cơ quan giúp Thường trực Thành uỷ kiểm tra và điều chuyển xe ô tô trong hệ thống tổ chức đảng thuộc Thành phố.
Mục III: TIẾT KIỆM TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.
Điều 17. Về quản lý sản xuất kinh doanh theo định mức.
17.1 - Tất cả các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu của Nhà nước. Khi doanh nghiệp giao các chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hay dịch vụ cho mỗi bộ phận hoặc cá nhân người lao động đều phải giao chỉ tiêu định mức chi phí như : chi phí về nguyên, nhiên vât liệu, động lực, máy móc thiết bị, chi phí tiền lương, chi phí khác bằng tiền... với mức hợp lý và tiết kiệm nhất.
- Các bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh và dịch vụ cần quan tâm tiết kiệm chi phí về nguyên nhiên vật liệu, động lực, lao động, máy móc, thiết bị...
- Các bộ phận cung ứng vật tư tiêu thụ sản phẩm cần tiết kiệm hạ thấp giá mua, tiết kiệm chi phí vận chuyển; giảm hao hụt trong quá trình vận chuyển, bảo quản và trong kho; giảm chi phí tiếp thị, quảng cáo, môi giới, giao dịch...
17.2 - Các doanh nghiệp phải thực hiện đúng các qui định ghi tại Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996, số 27/1999/NĐ - CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ và các Thông tư số 73/TC/TCDN ngày 12/11/1996, số 06/TC/TCDN ngày 24/2/1997, số 62/1999/TT-BTC , số 63/1999/TT-BTC , số 64/1999/TT-BTC , số 65/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 của Bộ Tài chính.
Điều 18. Về quản lý các chi phí gián tiếp tại doanh nghiệp.
Tiền lương, tiền thưởng, hội nghị, tiếp khách, điện thoại, ô tô, công tác phí... phải thực hiện đúng quy định hoặc vận dụng chế độ như đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp. Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu các trường hợp chi tiêu tuỳ tiện, sai chế độ, buộc phải bồi dưỡng và xử lý tuỳ theo mức độ sai phạm.
Điều 19. Đối với việc mua sắm thiết bị và các công tác quản lý khác.
19.1 - Khi mua sắm thiết bị (kể cả nhập khẩu) phải tổ chức thẩm định kỹ về giá và kiểm tra kỹ về chất lượng, đảm bảo tài sản nhập khẩu có giá mua hợp lí, không vượt chi, không bị lạc hậu về kỹ thuật và kém phẩm chất. Những thiết bị mua thuộc diện đấu thầu thì phải tổ chức đấu thầu theo qui định.
19.2 - Đối với công tác thanh toán, thu hồi công nợ, thanh xử lý tài sản vật tư ứ đọng cần giải quyết nhanh gọn nhằm quay vòng vốn nhanh, giảm lãi suất vay ngân hàng; đồng thời lên phương án sử dụng có hiệu quả cao nhất diện tích nhà xưởng, đất đai.
Mục IV: TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG ĐỜI SỐNG, SINH HOẠT VÀ TIÊU DÙNG CỦA NHÂN DÂN
20.1- Vận động các hộ sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ, hợp tác xã, tổ sản xuất, các Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, các hộ buôn bán cá thể sử dụng hợp lý tiết kiệm điện nước, tận dụng triệt để máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, khai thác mọi nguồn vốn để đầu tư cho sản xuất, kinh doanh.
20.2- Vận động mọi tầng lớp nhân dân giữ gìn và bảo vệ cây xanh, môi trường và các công trình hạ tầng cơ sở, cấp thoát nước, công trình phúc lợi công cộng... để tiết kiệm chi phí của ngân sách trong duy trì, duy tu và bảo dưỡng.
20.3- Vận động các tầng lớp nhân nhân tiết kiệm trong việc mua sắm các hàng hoá và phương tiện sinh hoạt đắt tiền nếu như chưa thực sự cần thiết, đồng thời khuyến khích dùng hàng hoá sản xuất trong nước, dành tiền đầu tư hàng hoá sản xuất trong nước, dành tiền đầu tư vào việc phát triển sản xuất và kinh doanh, dịch vụ.
20.4- Vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện nếp sống văn minh theo tinh thần Chỉ thị số 27/CT-TW ngày 12/1/1998 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thông tư 04/1998/TT-BVHTT ngày 11/7/1998 của Bộ Văn hoá Thông tin về thực hiện các quy ước trong việc cưới, việc tang, tham gia lễ hội theo tinh thần lành mạnh, tiết kiệm của Ban Chỉ đạo vận động xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá tại văn bản ngày 18/3/1998 và quy định về tham gia lễ hội tại công văn số 168/CV-UB ngày 19/1/1008 của UBND Thành phố.
20.5- Vận động mọi tầng lớp nhân dân Thủ đô tích cực hưởng ứng và tham gia cuộc vận động tiết kiệm trong tiêu dùng, dành tiền mua Công trái xây dựng Tổ quốc, tham gia lao động công ích, đóng góp nhiều nguồn vốn để xây dựng các công trình văn hoá, phúc lợi công cộng, tham gia giữ gìn và bảo vệ môi trường Xanh - Sạch - Đẹp.
Mục V: THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CHI TIÊU TÀI CHÍNH Ở CÁC NGÀNH, CÁC CẤP, CÁC ĐƠN VỊ
- Các khoản thu mà cơ quan đơn vị được phép trực tiếp thu kể cả các loại quỹ... và chi tiêu các quỹ của cơ quan v.v...
- Các khoản do ngân sách cấp phát cho cơ quan, đơn vị.
- Các khoản chi tiêu bằng tiền của ngân sách : Chi lương, phụ cấp, giá cả mua sắm sửa chữa, xây dựng, cải tạo... trang thiết bị phương tiện làm việc, văn phòng, chi hội nghị, tiếp khách, quyên góp, hỗ trợ v.v...
- Tình hình mua sắm, sửa chữa, cải tạo xây dựng, sử dụng các tài sản công của cơ quan đơn vị.
- Tình hình sản xuất, kinh doanh và việc thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, hiệu quả đem lại ở doanh nghiệp, đơn vị mình.
Điều 22. Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp NN ... thuộc Thành phố và đề nghị Thường trực các Hội, Đoàn thể thuộc Thành phố tổ chức thực hiện các quy định trên đây nhằm thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Nghị định số 38/1998/NĐ-CP ngày 9/6/1998 của Chính phủ. Đề nghị Thường trực Thành uỷ có qui định cụ thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với các đơn vị trong hệ thống tổ chức Đảng, Đoàn thể được hưởng kinh phí ngân sách nhà nước.
Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng Thành phố và Sở Tài chính Vật giá có trách nhiệm định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp đề xuất báo cáo Thành uỷ, HĐND, UBND Thành phố để tổ chức sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng những đơn vị, cơ sở, cá nhân có thành tích, xử lý những cơ quan, đơn vị, cơ sở, cá nhân đã vi phạm Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị định số 38/1998/NĐ-CP ngày 9/6/1998 của Chính phủ, Chỉ thị số 36 CT/TU của Thành uỷ, Kế hoạch số 28/KH-UB của UBND Thành phố và những điều quy định ghi tại Bản Qui định này.
Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí là một công tác lớn cần được tiến hành thường xuyên. Trong quá trình thực hiện, nếu có những phát sinh mới hoặc vướng mắc, UBND Thành phố giao cho Sở Tài chính vật giá tổng hợp tình hình và đề xuất kịp thời báo cáo với UBND Thành phố để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. Văn phòng Thành uỷ và Ban Tài chính quản trị Thành uỷ là cơ quan giúp Thường trực Thành uỷ chỉ đạo kịp thời các vấn đề liên quan trong hệ thống tổ chức Đảng và Đoàn thể./.
Thông tư 74/1999/TT-BTC về chế độ công tác phí đối với cán bộ xã Ban hành: 14/06/1999 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 122/1999/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước Ban hành: 10/05/1999 | Cập nhật: 19/12/2009
Thông tư 75/1999/TT-BTC hướng dẫn chế độ chi hội nghị ở xã Ban hành: 14/06/1999 | Cập nhật: 16/12/2009
Thông tư 45/1999/TT-BTC về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài Ban hành: 04/05/1999 | Cập nhật: 25/06/2012
Thông tư 65/1999/TT-BTC thực hiện công khai tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước Ban hành: 07/06/1999 | Cập nhật: 16/12/2009
Thông tư 63/1999/TT-BTC về việc quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp Nhà nước Ban hành: 07/06/1999 | Cập nhật: 16/12/2009
Thông tư 62/1999/TT-BTC về việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp Nhà nước Ban hành: 07/06/1999 | Cập nhật: 16/12/2009
Thông tư 64/1999/TT-BTC về chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý các quỹ trong doanh nghiệp Nhà nước Ban hành: 07/06/1999 | Cập nhật: 16/12/2009
Nghị định 38/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 09/06/1998 | Cập nhật: 09/12/2009
Thông tư 98/1998/TT-BTC quy định trang bị, quản lý và sử dụng phương tiện thông tin điện thoại, FAX trong các cơ quan, đơn vị Nhà nước Ban hành: 14/07/1998 | Cập nhật: 19/12/2009
Thông tư 04/1998/TT-BVHTT thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành Ban hành: 11/07/1998 | Cập nhật: 23/02/2013
Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản Nhà nước Ban hành: 06/03/1998 | Cập nhật: 07/12/2012
Thông tư 94/1998/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác trong nước Ban hành: 30/06/1998 | Cập nhật: 19/12/2009
Thông tư 93/1998/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu hội nghị Ban hành: 30/06/1998 | Cập nhật: 19/12/2009