Quyết định 614/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2019
Số hiệu: 614/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng Người ký: Phạm S
Ngày ban hành: 20/03/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Y tế - dược, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 614/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 20 tháng 03 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2019

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 533/QĐ-BNN-QLCL ngày 14/02/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 34/TTr-SNN ngày 06/3/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2019.

Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan; UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc triển khai thực hiện kế hoạch.

Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành, cơ quan: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công Thương, Thông tin Truyền thông; Công an tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Hội Phụ nữ tỉnh; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Báo Lâm Đồng; Trung tâm Xúc tiến đầu tư Du lịch và Thương mại tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./.

 

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các PVP;
- Lưu: VT, NN, VX3.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm S

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số 614/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của UBND tỉnh)

I. Mục tiêu chung:

Nâng cao hiệu quả việc quản lý an toàn thực phẩm; kịp thời phát hiện và ngăn chặn việc sử dụng chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất, kháng sinh trong sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm, đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu.

II. Kết quả và chỉ số cần đạt:

1. 100% các chính sách, thủ tục hành chính và văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, ngành liên quan đến an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh kịp thời gian, đảm bảo chất lượng.

2. Ngăn chặn, xử lý dứt điểm việc lưu thông, buôn bán và sử dụng chất cấm trong chăn nuôi; hóa chất, kháng sinh cấm trong nuôi trồng thủy sản; thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường, chất bảo quản, phụ gia ngoài danh mục, kém chất lượng;

3. Tỷ lệ mẫu giám sát vi phạm quy định về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau, củ, quả; tồn dư hóa chất, kháng sinh trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản; ô nhiễm vi sinh trong thịt, thủy sản giảm 10% so với năm 2018.

4. Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản được kiểm tra theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đạt yêu cầu về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm tăng 10% so với năm 2018.

5. Vận động trên 80% cơ sở sản xuất nhlẻ ký cam kết về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm theo Thông tư số 17/2019/TT-BNNPTNT ngày 20/02/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

6. Đẩy mạnh tổ chức sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và và hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tiên tiến (GAP, HACCP, ISO 22000...) nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

III. Các nhiệm vụ trọng tâm:

1. Công tác thông tin, tuyên truyền:

a) Tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách, quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất, kinh doanh nông sản, thực phẩm an toàn và các quy định về xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.

b) Thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức đối với các tổ chức, hộ gia đình về việc xây dựng, tham gia và phát triển các chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm ổn định, bền vững, hạn chế thấp nhất rủi ro do biến động của thị trường và nâng cao thu nhập. Đồng thời phổ biến, hướng dẫn đến các ngành, các địa phương nội dung và phương pháp thực hiện để hình thành, phát triển chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị. Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và Nghị quyết số 104/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

c) Tiếp tục phối hợp với Hội nông dân triển khai Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức khoẻ cộng đồng giai đoạn 2018 - 2020.

d) Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.

2. Phát triển sản xuất an toàn gắn với chế biến, tiêu thụ nông sản:

a) Lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án và cùng với nguồn vốn của các doanh nghiệp, Hợp tác xã để phát triển các chuỗi liên kết mới và mở rộng quy mô các chuỗi liên kết hiện có; trong đó tập trung vào các loại nông sản có lợi thế nhưng khó bảo quản được lâu, như: rau, hoa và một số loại sản phẩm chưa hình thành được các chuỗi liên kết hoặc sản lượng tiêu thụ thông qua chuỗi chiếm tỷ lệ thấp nhằm tăng tỷ lệ nông sản tiêu thụ thông qua hợp đồng.

b) Tăng cường công tác kiểm tra về gian lận thương mại, nghiên cứu các quy định của pháp luật (Luật Sở hữu trí tuệ, quy định về sử dụng thương hiệu, quy định về kiểm dịch, an toàn thực phẩm,...) để xử lý vi phạm; triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong việc truy xuất nguồn gốc nông sản,... qua đó giúp người tiêu dùng nhận biết, an tâm sử dụng các loại nông sản có xuất xứ từ Lâm Đồng nhất là các sản phẩm sử dụng thương hiệu “Đà Lạt - Kết tinh kỳ diệu từ đất lành”.

c) Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2018-2020 (theo Văn bản số 3826/UBND-NN ngày 21/6/2018 của UBND tỉnh)

c) Đẩy mạnh phát triển sản xuất an toàn, đảm bảo có trên 98% số mẫu nông sản được phân tích chất lượng đáp ứng các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.

3. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát:

a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 quy định việc thẩm quyền, chứng nhận cơ sở sản xuất đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và số 17/2018/TT-BNNPTPT ngày 30/10/2018 quy đnh phương thức quản lý điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp chứng nhận cơ sở sản xuất đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống các chợ đầu mối thu mua, sơ chế nông sản tại các vùng sản xuất trọng điểm. Ngoài việc là nơi tập kết, giao dịch nông sản, các chợ đu mi phải thực hiện nhiệm vụ phân loại, sơ chế, bao gói nông sản trước khi vận chuyển nông sản đến các thị trường tiêu thụ.

c) Tiếp tục thực hiện Kế hoạch 3809/KH-UBND-MTTQ ngày 05/7/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng và Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh về trin khai thực hiện chương trình phối hợp vận động và giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2020.

d) Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh với quy mô sản xuất lớn nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm an toàn thực phẩm.

đ) Kiểm tra đánh giá xếp loại các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến kinh doanh nông, lâm, thủy sản theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; kiểm soát chất lượng và thực hiện truy xuất nguồn gốc 100% sản phẩm nông sản qua chuỗi; tổ chức kiểm tra các đơn vị được giao quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh nhằm phát hiện, giải quyết những khó khăn, vướng mắc và xử lý sai phạm theo pháp luật.

e) Tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành trong tháng hành động vì an toàn thực phẩm, dịp lễ, Tết,... theo kế hoạch của Ban chỉ đạo tỉnh về vệ sinh, an toàn thực phẩm.

f) Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để thanh tra đột xuất các cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi không được phép sử dụng theo quy định của nhà nước; trong đó tập trung vào các công đoạn có nguy cơ cao trong toàn bộ chuỗi ngành hàng như: lưu thông, buôn bán vật tư nông nghiệp; sản xuất ban đầu, giết mổ gia súc, gia cầm; sơ chế, chế biến nông sản, thủy sản nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các vi phạm.

IV. Kinh phí thực hiện:

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ dự toán chi ngân sách năm 2019 đã được phân bổ để lồng ghép thực hiện kế hoạch.

2. Các sở, ngành có liên quan căn cứ nguồn kinh phí được phân bổ thực hiện công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm và các nhiệm vụ khác có liên quan của sở, ngành mình phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương để tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc tự cân đối kinh phí từ ngân sách địa phương để tổ chức thực hiện kế hoạch.

V. Tổ chức thực hiện:

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc tổ chức thực hiện Kế hoạch này đảm bảo kịp thời, hiệu quả; định kỳ (trước ngày 20 hàng tháng) tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình hình, kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh (báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch cả năm trước ngày 15/12/2019)

2. Sở Y tế: Lồng ghép các nội dung thực hiện về vệ sinh an toàn thực phẩm vào kế hoạch kiểm tra của đoàn kiểm tra liên ngành trong các dịp lễ, tết và tháng hành động về vệ sinh an toàn thực phẩm. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh, các loại thuốc kháng sinh, thuốc có chứa chất cấm ra ngoài thị trường.

3. Sở Công Thương: Đẩy mạnh công tác kiểm tra kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, chất bảo quản, chất phụ gia không đảm bảo chất lượng, hàng giả và chất cấm sử dụng trong nông nghiệp theo quy định.

4. Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác điều tra phát hiện, xử lý các trường hợp sử dụng, lưu thông, tàng trữ, buôn bán các chất cấm, các hóa chất, kháng sinh, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

5. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài PTTH, Báo Lâm Đồng: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng nội dung tuyên truyền; đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm nông sản trên địa bàn.

6. Trung tâm xúc tiến đầu tư Thương mại và Du lịch tỉnh: Chủ trì phối hợp Sở Công Thương và các sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện các nội dung về xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản an toàn.

7. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:

a) Căn cứ nội dung kế hoạch này để xây dựng, ban hành Kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp tại địa phương năm 2019 đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để triển khai thực hiện có hiệu quả.

b) Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch này tại địa phương.

c) Định kỳ (trước ngày 18 hàng tháng) báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tình hình, kết quả thực hiện.

8. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các Tổ chức đoàn thể đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, vận động các hội viên, đoàn viên và nhân dân trong tỉnh tự giác chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm, không sử dụng chất cấm, kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật bị cấm, hàng giả, các loại thuốc hoặc hoá chất ngoài danh mục./.