Quyết định 610/QĐ-UBND năm 2018 quy định về điều kiện trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 610/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Cao Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 28/03/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 610/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 28 tháng 3 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 43/TTr-VPĐP ngày 01 tháng 3 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định điều kiện trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Giao Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo các chương trình Mục tiêu quốc gia tỉnh giai đoạn 2016-2020, Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT, CÔNG NHẬN VÀ CÔNG BỐ XÃ ĐẠT CHUẨN XÃ NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 610/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố xã đạt chuẩn xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các xã, huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
b) Các cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới.
1. Việc xét, công nhận, công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới được thực hiện thường xuyên, liên tục hàng năm, đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, minh bạch, đúng điều kiện, trình tự, thủ tục và phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Các mẫu, biểu đề cập trong Quy định này thực hiện theo Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Các xã sau khi được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới thì tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí và tiến hành xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
Điều 3. Thẩm quyền xét, công nhận và công bố
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Xã đạt chuẩn nông thôn mới, phải đảm bảo các điều kiện:
1. Có đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới và được Ủy ban nhân dân cấp huyện đưa vào kế hoạch thực hiện.
2. Có 100% tiêu chí thực hiện trên địa bàn xã đạt chuẩn theo quy định.
3. Không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
Mức độ đạt chuẩn của từng tiêu chí trên địa bàn xã để xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới trên cơ sở quy định tại Quyết định số 1681/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ, CÔNG NHẬN VÀ CÔNG BỐ XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI
Điều 6. Đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới
1. Ủy ban nhân dân (UBND) xã đăng ký công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới trước ngày 10 tháng 10 của năm liền kề trước năm đánh giá. UBND huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) chỉ đưa vào kế hoạch thực hiện đối với xã đã đạt chuẩn 14 tiêu chí trở lên tính đến thời điểm đăng ký và có đủ điều kiện phấn đấu đạt chuẩn trong năm đánh giá. Trường hợp xã chưa đăng ký công nhân xã đạt chuẩn nông thôn mới theo thời gian quy định trên, nếu thấy đủ điều kiện thì được đăng ký công nhận bổ sung trước ngày 15 tháng 6 của năm đánh giá.
2. UBND xã nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện văn bản đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới (01 bản, theo Mẫu số 01) đến UBND cấp huyện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được đăng ký của UBND xã), UBND cấp huyện trả lời bằng văn bản cho UBND xã về kết quả đưa vào kế hoạch thực hiện xã đạt chuẩn nông thôn mới. Trường hợp chưa được đưa vào kế hoạch thực hiện xã đạt chuẩn nông thôn mới, phải nêu rõ lý do trong văn bản phản hồi cho xã.
4. Trên cơ sở danh sách các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới hàng năm do UBND cấp huyện đề xuất, Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh phối hợp các sở, ngành tỉnh tổ chức đoàn thẩm tra đến các xã đăng ký hoặc tổ chức cuộc họp để thống nhất các xã đủ điều kiện đăng ký và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 7. Công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới
Trình tự, thủ tục công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, gồm các bước:
1. UBND xã tổ chức tự đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện.
2. UBND cấp huyện tổ chức thẩm tra, đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, trình hồ sơ về UBND tỉnh (thông qua Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh).
3. UBND tỉnh tổ chức thẩm định, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận, công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Điều 8. UBND xã tổ chức tự đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới
1. Tổ chức tự đánh giá:
UBND xã thành lập Đoàn đánh giá (gồm các thành viên là đại diện Ban Chỉ đạo xã, Ban Quản lý xã, các Ban Phát triển ấp) để đánh giá cụ thể thực tế mức độ đạt từng tiêu chí; Ban Quản lý xã xây dựng báo cáo đánh giá mức độ đạt từng tiêu chí, báo cáo UBND xã.
2. Tổ chức lấy ý kiến:
a) UBND xã gửi báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí của xã để lấy ý kiến tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội của xã.
b) Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí của xã được thông báo, công bố công khai tại trụ sở UBND xã, nhà văn hóa các ấp và trên hệ thống truyền thanh của xã trong thời gian 20 ngày để lấy ý kiến tham gia của nhân dân.
c) UBND xã bổ sung, hoàn thiện báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí của xã sau khi nhận được ý kiến tham gia (bằng văn bản) của Mặt trận Tổ quốc xã, các tổ chức chính trị - xã hội của xã và của nhân dân trên địa bàn.
3. Hoàn thiện hồ sơ:
a) UBND xã tổ chức họp (gồm các thành viên Ban Chỉ đạo xã, Ban Quản lý xã, các Ban Phát triển ấp) thảo luận, bỏ phiếu đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới; hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới khi kết quả ý kiến nhất trí của các đại biểu tại cuộc họp phải đạt từ 90% trở lên, trình UBND cấp huyện.
b) Hồ sơ UBND xã trình UBND cấp huyện bao gồm:
- Tờ trình của UBND xã về việc thẩm tra, đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (bản chính, theo Mẫu số 04);
- Báo cáo kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã (bản chính, kèm theo biểu chi tiết kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới theo Mẫu số 08);
- Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội của xã và nhân dân trong xã về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của xã (bản chính, theo Mẫu số 11);
- Biên bản cuộc họp (gồm các thành viên Ban Chỉ đạo xã, Ban Quản lý xã, các Ban Phát triển ấp) đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (bản chính, theo Mẫu số 13);
- Báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã (bản chính);
- Hình ảnh minh họa về kết quả xây dựng nông thôn mới của xã.
c) Nơi nhận hồ sơ: Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới cấp huyện.
Điều 9. UBND cấp huyện tổ chức thẩm tra, đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới
1. Tổ chức thẩm tra:
a) UBND cấp huyện thành lập Đoàn thẩm tra (gồm đại diện lãnh đạo Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới cấp huyện và các thành viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện được giao phụ trách các tiêu chí nông thôn mới) để thẩm tra, đánh giá cụ thể, thực tế mức độ đạt từng tiêu chí của từng xã; Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới cấp huyện xây dựng báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt từng tiêu chí cho từng xã, báo cáo UBND cấp huyện.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của xã, UBND cấp huyện trả lời bằng văn bản cho UBND xã về kết quả thẩm tra, đánh giá cụ thể, thực tế mức độ đạt từng tiêu chí của từng xã; nêu rõ lý do xã chưa được đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Tổ chức lấy ý kiến:
a) UBND cấp huyện tổng hợp danh sách các xã đủ điều kiện đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và công bố ít nhất 03 lần trên các phương tiện phát thanh, truyền hình (nếu có) và trang thông tin điện tử của huyện để lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn huyện.
b) UBND cấp huyện gửi báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt từng tiêu chí cho từng xã để lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, UBND các xã trên địa bàn huyện để hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt từng tiêu chí cho từng xã đủ điều kiện đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
c) Mặt trận Tổ quốc cấp huyện chủ trì, phối hợp Mặt trận Tổ quốc xã và các tổ chức chính trị - xã hội của xã tiến hành lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân trên địa bàn xã đối với việc đề nghị công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
3. Hoàn thiện hồ sơ:
a) UBND cấp huyện tổ chức họp (gồm thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện và đại diện lãnh đạo các xã trên địa bàn huyện) thảo luận, bỏ phiếu đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới cho từng xã đã đủ điều kiện; hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới khi kết quả ý kiến nhất trí của các đại biểu tại cuộc họp phải đạt từ 90% trở lên và có từ 90% trở lên số hộ gia đình (trong tổng số hộ gia đình của xã được chọn khảo sát, lấy ý kiến) hài lòng, trình UBND tỉnh.
b) Hồ sơ UBND cấp huyện trình UBND tỉnh bao gồm:
- Tờ trình của UBND cấp huyện đề nghị thẩm định, xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (bản chính, theo Mẫu số 05);
- Báo cáo về việc thẩm tra hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới cho từng xã (bản chính, kèm theo biểu chi tiết thẩm tra mức độ đạt từng tiêu chí nông thôn mới cho từng xã theo Mẫu số 17);
- Báo cáo tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức và nhân dân trên địa bàn huyện tham gia vào kết quả thẩm tra hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới cho từng xã (bản chính, theo Mẫu số 20);
- Biên bản cuộc họp (gồm các thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện) đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (bản chính, theo Mẫu số 14);
- Báo cáo của Mặt trận Tổ quốc cấp huyện về kết quả lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân trên địa bàn xã đối với việc công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (bản chính);
(Kèm theo hồ sơ UBND xã nộp để thẩm tra).
c) Nơi nhận hồ sơ: Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh.
Điều 10. UBND tỉnh tổ chức thẩm định, công nhận, công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới
1. Tổ chức thẩm định:
a) Các sở, ban, ngành tỉnh được giao phụ trách các tiêu chí xã nông thôn mới chủ động tiến hành thẩm định mức độ đạt từng tiêu chí của từng xã, gửi kết quả thẩm định về Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh và UBND xã. Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh xây dựng báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ và mức độ đạt từng tiêu chí nông thôn mới cho từng xã của từng huyện (trên cơ sở văn bản của các sở, ban, ngành cấp tỉnh đánh giá, xác nhận mức độ đạt các tiêu chí được giao phụ trách), báo cáo UBND tỉnh.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của huyện, Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh trình báo cáo thẩm định hồ sơ và mức độ đạt từng tiêu chí nông thôn mới của xã đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Trên cơ sở báo cáo thẩm định, UBND tỉnh trả lời bằng văn bản cho UBND cấp huyện, xã về kết quả thẩm định mức độ đạt từng tiêu chí nông thôn mới của từng xã trên địa bàn từng huyện. Trường hợp chưa đủ điều kiện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, trong văn bản trả lời sẽ nêu rõ lý do xã chưa được xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Tổ chức xét, công nhận:
a) Ban Chỉ đạo các Chương trình Mục tiêu quốc gia tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 tổ chức họp, thảo luận, bỏ phiếu xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới cho từng xã đối với các xã đủ điều kiện (cuộc họp chỉ được tiến hành khi có từ 70% trở lên số thành viên có mặt). Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới khi kết quả ý kiến nhất trí của các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh dự họp phải đạt từ 90% trở lên, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh theo đề xuất của Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh.
c) Mẫu bằng công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới thực hiện theo Mẫu số 23.
3. Công bố:
a) UBND tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới và công khai trên báo, đài phát thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử về nông thôn mới và Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
b) Thời hạn tổ chức công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới là không quá 60 ngày, kể từ ngày có quyết định công nhận. Việc tổ chức công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới do UBND cấp huyện thực hiện, đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, ý nghĩa và không phô trương, hình thức.
Điều 11. Khen thưởng, kinh phí
1. Hàng năm, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng xã đạt chuẩn nông thôn mới theo Kế hoạch 5804/KH-UBND ngày 01/11/2016 về việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" giai đoạn 2016-2020. Chủ tịch UBND tỉnh, cấp huyện, xã khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích nổi bật trong phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" giai đoạn 2016-2020 theo quy định.
2. Kinh phí thực hiện thẩm định hồ sơ để xem xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (bao gồm: họp, kiểm tra, đánh giá thực địa, khảo sát lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân,...) do ngân sách nhà nước đảm bảo hàng năm.
1. Trách nhiệm của Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh:
Tiếp nhận hồ sơ của UBND cấp huyện và chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hoàn thiện thủ tục, tham mưu Ban Chỉ đạo các Chương trình Mục tiêu quốc gia tỉnh xem xét, có ý kiến; thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao phụ trách tiêu chí nông thôn mới, phối hợp với Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới.
3. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố:
Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới cấp huyện tiếp nhận hồ sơ của xã và chủ trì, phối hợp với các phòng, ban có liên quan để thẩm tra hồ sơ, trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, xã về nội dung, cách thức, quy trình lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân đối với kết quả xây dựng nông thôn mới ở xã; các tổ chức chính trị - xã hội đẩy mạnh chỉ đạo các tổ chức cấp dưới tích cực tham gia phản biện, góp ý kiến về kết quả xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
5. Trách nhiệm của UBND xã:
Chủ động thực hiện các tiêu chí xã nông thôn mới; đăng ký công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới với UBND cấp huyện khi đạt đủ 14 tiêu chí trở lên; tổ chức tự đánh giá mức độ đạt từng tiêu chí, hoàn chỉnh hồ sơ gửi UBND cấp huyện theo quy định.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các địa phương kiến nghị về Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh để nghiên cứu, xem xét trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2020 về Khung kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 19/08/2020 | Cập nhật: 25/08/2020
Quyết định 1681/QĐ-UBND công bố đơn giá nhân công xây dựng và Bảng giá ca máy năm 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 21/07/2020 | Cập nhật: 17/11/2020
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2017 về Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 26/07/2017 | Cập nhật: 22/10/2018
Quyết định 2540/QĐ-TTg năm 2016 về Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 04/01/2017
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Trị Ban hành: 13/08/2015 | Cập nhật: 18/12/2015
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 29/07/2015 | Cập nhật: 27/08/2015
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2014 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 18/08/2014 | Cập nhật: 04/09/2014
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2014 thành lập cụm công nghiệp Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 27/05/2014 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2013 về họp trực tuyến và quản lý, vận hành, sử dụng Hệ thống giao ban điện tử tỉnh Đắk Nông Ban hành: 25/10/2013 | Cập nhật: 15/01/2014
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch kiểm tra năm 2014 của Đội Kiểm tra văn hóa, thể thao và du lịch liên ngành tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 11/10/2013 | Cập nhật: 08/01/2014
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch triển khai mô hình xã, phường phù hợp với trẻ em trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 22/11/2012 | Cập nhật: 30/11/2012
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015, có xét đến năm 2020 Ban hành: 26/12/2011 | Cập nhật: 07/10/2016
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt giá đất ở bố trí tái định cư khu tái định cư Làng Chài, phường Cẩm An, thành phố Hội An do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 14/05/2008 | Cập nhật: 15/05/2008
Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2007 về hủy bỏ quyết định 72/2006/QĐ-UBND Ban hành: 02/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013