Quyết định 60/2008/QĐ-UBND quy định về việc thực hiện một số chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển chăn nuôi bò giai đoạn 2008 - 2012 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 60/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương Người ký: Trần Thị Kim Vân
Ngày ban hành: 22/10/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 60/2008/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 22 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ GIAI ĐOẠN 2008 - 2012 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 167/2001/QĐ-TTg , ngày 26/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam thời kỳ 2001 - 2010;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 728/TT-SNN-CN, ngày 07/10/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thực hiện một số chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển chăn nuôi bò giai đọan 2008 - 2012 trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Kim Vân

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2008 - 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2008/QĐ-UBND ngày 22/10/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Bản Quy định này áp dụng một số chính sách nhằm khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội, các thành phần kinh tế đầu tư phát triển chăn nuôi bò trong vùng quy hoạch chăn nuôi tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Dương; góp phần tăng tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp, tạo thêm nhiều sản phẩm, việc làm và tăng thu nhập cho người chăn nuôi.

Mục tiêu phấn đấu đến năm 2012 toàn tỉnh có 47.000 con bò, trong đó bò sữa là 6.990 con.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Phạm vi điều chỉnh của bản Quy định này bao gồm các hoạt động đầu tư sau:

1. Đầu tư thành lập mới hoặc nâng cấp mở rộng quy mô cơ sở sản xuất bò giống và cơ sở chăn nuôi bò sữa, bò thịt tập trung, quy mô trang trại thuộc các thành phần kinh tế.

2. Đầu tư xây dựng và khai thác các cơ sở nghiên cứu: Phòng thí nghiệm, trại thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới vào chăn nuôi.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định này gồm: Các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các chủ trang trại, các hộ gia đình (gọi chung là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) trực tiếp chăn nuôi bò sữa ngoại, bò cái nền lai Zebu, bò lai hướng thịt, bò lai hướng sữa.

Điều 4. Điều kiện và các địa bàn ưu đãi

Dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện sau đây được ưu đãi đầu tư:

1. Điều kiện ưu đãi đầu tư: Đầu tư vào các ngành nghề theo quy định tại Điều 2 bản Quy định này.

2. Địa bàn ưu đãi đầu tư: Nằm trong vùng quy hoạch chăn nuôi tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006 - 2015 và tầm nhìn đến 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số 330/QĐ-UBND ngày 26/10/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Chương II

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ HỖ TRỢ

Điều 5. Về đất đai

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia chăn nuôi bò sữa, bò thịt được cấp có thẩm quyền ưu tiên giao quyền sử dụng hoặc cho thuê đất ổn định, lâu đài (ít nhất là 30 năm) để lập trang trại chăn nuôi bò. Quy mô đất được giao hoặc cho thuê căn cứ vào quỹ đất và khả năng phát triển chăn nuôi bò của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhưng không quá hạn mức quy định của Luật Đất đai.

- Trang trại chăn nuôi được hưởng chính sách đất đai nêu tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại.

Điều 6. Về giống bò

1. Đối với giống bò sữa

- Nhà nước đầu tư tinh bò sữa cao sản (trên 10.000 lít sữa/chu kỳ 305 ngày), trang thiết bị, vật tư kỹ thuật để lai tạo giống bò sữa, với định mức cho 01 con bê sinh ra như sau:

+ Nitơ bảo quản tinh bò: 2 lít

+ Tinh bò sữa: 2 liều

+ Dụng cụ truyền tinh: 2 bộ

+ Hỗ trợ 50% tiền công phối giống

- Đào tạo cán bộ kỹ thuật thụ tinh nhân tạo cho bò

- Các tổ chức, cá nhân có bò cái nền (lai Zebu) có trọng lượng từ 220 kg trở lên, đủ tiêu chuẩn giống đều được hưởng sự hỗ trợ này.

2. Đối với bò thịt và bò sinh sản (lai Zebu).

- Gieo tinh nhân tạo: Nhà nước cấp 50% kinh phí và vật tư phối giống bò thịt, với định mức cho 01 con bê sinh ra như sau:

+ Tinh bò thịt: 02 liều/con

+ Nitơ bảo quản tinh bò: 2 lít

+ Dụng cụ truyền tinh: 2 bộ

+ Hỗ trợ 50% tiền công phối giống

- Phối giống trực tiếp: Hỗ trợ mua bò đực giống nhóm Zebu để nhảy trực tiếp ở những vùng chưa có điều kiện thực hiện thụ tinh nhân tạo. Mức hỗ trợ 40% giá trị con giống tại thời điểm mua (40 bò cái sinh sản được hỗ trợ mua 01 bò đực giống). Thời gian sử dụng bò đực giống không quá 5 năm.

- Hỗ trợ giống đối với tổ chức, cá nhân nuôi dưỡng bò đực giống (theo Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT-BTC-NN&PTNT ngày 13/12/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm giống vật nuôi).

- Nhà nước hỗ trợ 100% số tai, phiếu cá thể và kinh phí để quản lý giống bò.

Điều 7. Về thú y, phòng ngừa dịch bệnh

- Nhà nước chỉ đạo xây dựng vùng an toàn dịch bệnh (thực hiện theo dự án an toàn dịch đã được duyệt).

- Hỗ trợ 100% kinh phí vắc xin tiêm phòng bệnh lở mồm long móng và tụ huyết trùng trâu bò cho những hộ chăn nuôi quy mô nhỏ (hộ chăn nuôi trâu bò có quy mô đàn từ 10 con trở xuống).

- Nhà nước tổ chức tuyên truyền hướng dẫn, phổ biến rộng rãi việc phòng trị bệnh đối với bò sữa, bò thịt và vệ sinh thú y đối với sản phẩm sữa.

- Tổ chức đào tạo chuyên sâu cho cán bộ kỹ thuật chuyên ngành.

Điều 8. Về khuyến nông

Ngân sách tỉnh chi cho hoạt động khuyến nông:

- Đào tạo chuyên sâu cho cán bộ kỹ thuật chăn nuôi - thú y cơ sở về quy trình chăn nuôi, khai thác, bảo quản sữa, điều trị và phòng ngừa các bệnh xảy ra đối với bò thịt, bò sữa.

- Tổ chức tập huấn chuyên môn cho người chăn nuôi về quy trình chăn nuôi bò, cách chế biến thức ăn, kỹ thuật thâm canh và xây dựng đồng cỏ trồng, phòng dịch bệnh cho bò sữa, khai thác, bảo quản sữa…

- Xây dựng các mô hình trình diễn về:

+ Quy trình kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc bò sữa.

+ Khai thác bảo quản sữa tươi.

+ Cách chế biến phụ phế phẩm nông nghiệp để làm thức ăn cho chăn nuôi bò.

+ Trồng và thâm canh các giống cỏ cao sản để chăn nuôi bò.

- Hỗ trợ các hộ - trang trại chăn nuôi thành lập hợp tác xã.

Điều 9. Chính sách về thuế

- Các chính sách ưu đãi thuế thực hiện theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 20/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

- Miễn các loại phí kiểm dịch vận chuyển bò giống. Thuế suất bằng không đối với nhập khẩu bò giống, nhập tinh phôi, giống cỏ chăn nuôi, các thiết bị thụ tinh nhân tạo bò, vật tư, thiết bị chăn nuôi và các thiết bị đồng cỏ.

- Các ưu đãi về thuế theo chính sách thuế hiện hành.

Điều 10. Chính sách về tín dụng

- Nhà nước dành quỹ tín dụng ưu đãi từ Quỹ Đầu tư phát triển và các nguồn vốn khác để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có dự án vay tiền mua giống, đầu tư xây dựng trang trại, trồng cỏ và phát triển chăn nuôi bò, chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ chăn nuôi bò.

- Mức cho vay đối với hộ chính sách được vay với số tiền đủ mua 01 con bò cái tơ (bò thịt hoặc bò sữa) vay theo hình thức tín chấp, thời gian vay là 05 năm.

- Điều kiện để được đầu tư: Đầu tư cho vay thông qua các tổ hợp tác, hợp tác xã chăn nuôi.

- Mức cho vay đối với đầu tư trang trại, doanh nghiệp chăn nuôi, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi bò thì tùy thuộc điều kiện cụ thể của dự án được duyệt, hình thức vay thế chấp, thời gian là 05 năm.

- Điều kiện để được đầu tư: Quy mô chăn nuôi từ 50 con trở lên (bò nuôi thịt hoặc bò giống sinh sản), 20 con trở lên đối với bò sữa; có dự án sản xuất, kinh doanh khả thi (ngành nông nghiệp thẩm định về mặt kỹ thuật; ngân hàng thẩm định về hiệu quả kinh tế của dự án).

- Ngân hàng chính sách: Cho vay trực tiếp có bảo lãnh bằng tín chấp của các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội.

Điều 11. Về chính sách cán bộ

Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã được hợp đồng dài hạn mỗi huyện, thị xã 01 cán bộ kỹ thuật chăn nuôi thú y để thực hiện chương trình phát triển chăn nuôi bò tại huyện. Nguồn kinh phí trả lương do ngân sách huyện cân đối hàng năm cho chương trình phát triển chăn nuôi bò của huyện, thị xã.

Điều 12. Nhu cầu về vốn đầu tư

- Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2008 - 2012 ước tính 40,41 tỷ đồng.

- Nguồn vốn đầu tư: Từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn vay và vốn tự có của người chăn nuôi.

+ Vốn ngân sách Nhà nước 12,12 tỷ đồng.

+ Vốn vay 12,93 tỷ đồng.

+ Vốn tự có của người chăn nuôi 15,36 tỷ đồng.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Các Sở, ban, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi ngành, mỗi cấp có trách nhiệm tổ chức phổ biến, hướng dẫn các trình tự thủ tục về đầu tư phát triển chăn nuôi bò và các chính sách một cách thuận tiện, kịp thời, đúng pháp luật:

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ quy hoạch, xây dựng vùng giống và chăn nuôi bò sữa, bò thịt; triển khai các dự án phát triển chăn nuôi bò theo chủ trương của tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đề nghị ưu đãi đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cấp ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư.

3. Sở Tài chính phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối ngân sách hàng năm, đảm bảo kinh phí để thực hiện dự án phát triển chăn nuôi bò và chính sách khuyến khích chăn nuôi bò đã ban hành.

4. Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, Quỹ xóa đói giảm nghèo hướng dẫn các thủ tục cho vay ưu đãi để phát triển chăn nuôi bò.

5. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện dự án phát triển đàn bò ở địa phương mình; hàng năm cân đối từ ngân sách địa phương để hỗ trợ triển khai, thực hiện các chính sách.

- Chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra các ngành, các cấp thuộc huyện, thị xã trong việc triển khai và tổ chức thực hiện dự án ở địa phương.

6. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện Quy định này; định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện cho Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, xử lý, sửa đổi và bổ sung kịp thời./.