Quyết định 60/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch tổ chức thực hiện Quyết định 112/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010”
Số hiệu: 60/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Bùi Văn Hạnh
Ngày ban hành: 22/09/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 60/2006/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 22 tháng 9 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

V/ V BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 112/2005/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2005-2010”

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “ Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005–2010”;

Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1023/SGD&ĐT ngày 21/8/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010” kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, các đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Văn Hạnh

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 112/2005/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦVỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2005 - 2010”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60 /2006/QĐ-UBND ngày 22/9/2006 của UBND tỉnh)

Thực hiện Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010", UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện với nội dung cơ bản sau.

Phần I

THỰC TRẠNG XÂY DỰNG “XÃ HỘI HỌC TẬP” Ở TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2001 – 2005

Bắc Giang là tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn song giáo dục và đào tạo ổn định, phát triển. Cùng với giáo dục chính quy (GDCQ), giáo dục thường xuyên (GDTX) 5 năm qua (2001 - 2005) đã được các cấp, các ngành quan tâm, chỉ đạo nhằm từng bước xây dựng xã hội học tập. Kết quả cụ thể như sau:

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT

1. Giáo dục chính quy

Toàn tỉnh hiện có 242 trường mầm non, thu hút 80% trẻ trong độ tuổi ra các lớp mẫu giáo, 98,9% trẻ 5 tuổi ra lớp; 256 trường tiểu học huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,9%, trẻ 6 - 14 tuổi đang học tiểu học hoặc đã tốt nghiệp tiểu học đạt 99%; 220 trường THCS cơ sở, 12 trường PTCS, tuyển sinh vào lớp 6 đạt 99,5% số học sinh tốt nghiệp tiểu học; 47 trường THPT (34 trường công lập, 10 trường dân lập, 3 trường tư thục) hàng năm thu hút 65% học sinh tốt nghiệp THCS vào học. Học sinh giỏi đạt giải quốc gia ổn định về số lượng, chất lượng. Số học sinh đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng, THCN mỗi năm một tăng (năm học 2004-2005 xếp thứ 11/64 tỉnh, thành phố). Tỉnh có 01 trường CĐSP, 03 trường Trung cấp chuyên nghiệp. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có trường Cao đẳng Nông lâm và Trung học KTCN của Trung ương. Hệ thống các trường chuyên nghiệp hàng năm đã thu hút hàng nghìn học sinh, sinh viên, con em nhân dân các dân tộc trong tỉnh theo học.

2. Giáo dục thường xuyên

2.1- Quy mô mạng lưới giáo dục thường xuyên ngày càng phát triển.

- Đến tháng 6/2006, toàn tỉnh có 12 Trung tâm GDTX- DN (gồm: 01 trung tâm NN-TH; 01 Trung tâm KTHNDN và 10 trung tâm cấp tỉnh, huyện); 1 trường chính trị tỉnh, 10 Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, thành phố và 217 Trung tâm HTCĐ xã, phường; 01 trường trung học KTDN, 39 cơ sở dạy nghề công lập và ngoài công lập.

- Đội ngũ cán bộ giáo viên làm nhiệm vụ GDTX luôn được tăng cường cả về số lượng và chất lượng. Hiện các trung tâm GDTX có 165 cán bộ, giáo viên; trường chính trị tỉnh và các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện có 228 cán bộ giáo viên, còn lại thực hiện theo chế độ hợp đồng.

- Cơ sở vật chất của hệ thống GDTX luôn được quan tâm đầu tư. Hiện có 156 phòng học (trong đó 102 phòng kiên cố, 54 phòng cấp 4); có 11 phòng đồ dùng, 9 phòng thư viện, 322 máy tính. Hệ thống CSVC bước đầu đủ để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của GDTX. Hệ thống các Trường Chính trị tỉnh, huyện đã được đầu tư xây dựng kiên cố, khang trang.

2.2- Công tác xoá mù chữ và phổ cập giáo dục.

- Tỉnh duy trì, củng cố vững chắc chuẩn QG về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Hiện tại, số người biết chữ trong độ tuổi 15 - 35 toàn tỉnh đạt 99,9%. Trẻ từ 6 -10 tuổi đang học tiểu học đạt 99,8%, trẻ từ 11-14 tuổi đến trường đạt 99,9%.

- Tháng 6/ 2003, tỉnh được công nhận là đơn vị đạt chuẩn phổ cập GDTH đúng độ tuổi; tháng 10/2003, tỉnh được công nhận là đơn vị đạt chuẩn phổ cập GD THCS; hiện tại đang triển khai kế hoạch thực hiện phổ cập bậc Trung học.

2.3- Công tác đào tạo tại chức, từ xa, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức

- Tại các Trung tâm và các cơ sở GDTX hàng năm đều có từ 1.000 đến 1.500 cán bộ và thanh niên tham gia học tập BTVH THPT; từ 4.000 đến 6.000 lượt người tham gia học ngoại ngữ trình độ A, B; từ 1.500 đến 2.000 lượt người tham dự các lớp tin học chương trình A, B; từ 6.000 đến 9.000 lượt người lao động tham dự các lớp chuyển giao chuyên đề khoa học kỹ thuật và mỗi năm đều có từ 2.000 đến 3.000 học viên học các lớp đại học tại chức, từ xa.

- Các Trung tâm HTCĐ đã góp phần tích cực tạo cơ hội học tập văn hoá, cập nhật kiến thức khoa học kỹ thuật, pháp luật, văn nghệ, thể thao, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Năm học 2005 - 2006 toàn tỉnh có 211.737 lượt người học tập tại 217 Trung tâm HTCĐ.

- Từ năm 2000 đến nay, các trường chính trị đã mở được 1.757 lớp bồi dưỡng lý luận chính trị, QLNN cho 196.826 lượt cán bộ công chức, viên chức...

2.4- Công tác xây dựng gia đình, làng, bản, khu phố, cơ quan văn hoá đã trở thành phong trào rộng lớn và thu được nhiều kết quả tốt.

Đến tháng 12/2005, toàn tỉnh có 74,7% số hộ gia đình (266.755 hộ) đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá; 100% làng bản (2.417 làng bản) xây dựng được quy ước chung; 45,4% làng bản (1.102 làng bản) đạt tiêu chuẩn làng văn hoá cấp huyện và 10,5% (254 làng) đạt tiêu chuẩn làng văn hoá cấp tỉnh; cơ quan văn hoá cấp huyện, thành phố là 897, cấp tỉnh là 31. Hệ thống nhà văn hoá xã, thôn bản đã được nhiều địa phương quan tâm xây dựng. Điểm Bưu điện văn hoá xã được hình thành ở hầu hết các xã đã tạo điều kiện cho nhân dân nông thôn miền núi có điều kiện học tập, tiếp xúc và hưởng thụ thành tựu khoa học tiên tiến như CNTT, sử dụng internet phục vụ cuộc sống.

2.5- Công tác khuyến học, khuyến tài ngày càng phát triển, đã tạo cơ hội tốt cho các đối tượng ở các lứa tuổi tham gia học tập

- 100% số xã, phường, các huyện, thành phố có Hội khuyến học. Hội khuyến học tỉnh đã đại hội lần thứ II. Toàn tỉnh hiện có 457 cơ quan, ban ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế xã hội, 672 đơn vị cơ quan, trường học, 1.357 thôn bản, cụm dân cư, 1.511 dòng họ thành lập được tổ chức hội và chi hội khuyến học với trên 100.000 hội viên tham gia. Đến nay quỹ khuyến học toàn tỉnh đạt trên 10 tỷ đồng.

Tóm lại, GDTX của tỉnh trong những năm qua đã bám sát các nhiệm vụ chính trị và phát triển KT-XH của địa phương, góp phần tích cực vào việc đào tạo bồi dưỡng nhân tố con người, nâng tỷ lệ người lao động qua đào tạo từ 15% năm 2001 lên 24% năm 2005. Những kết quả trên đã tác động tích cực tới việc tổ chức, triển khai quá trình xây dựng xã hội học tập.

Nguyên nhân của những kết quả đạt được:

- Cấp uỷ, chính quyền các cấp đã có những chính sách, giải pháp cụ thể tạo điều kiện phát triển mạng lưới GDTX.

- Ngành Giáo dục và Đào tạo đã tích cực tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển GDTX; từng bước gắn giáo dục đào tạo với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.

- Công tác xã hội hoá giáo dục và sự phối kết hợp của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh tới cơ sở luôn được tăng cường đã tác động tích cực đến sự phát triển của GDTX. Học tập đã dần trở thành nhu cầu thường xuyên của đại đa số nhân dân các địa phương trong tỉnh.

II. NHỮNG HẠN CHẾ

1. Một số xã vùng cao còn hiện tượng tái mù chữ trong và trên độ tuổi 35. Công tác phân luồng sau THCS còn hạn chế, nhiều thanh niên chưa có việc làm ổn định, chưa chọn lựa được hình thức và nội dung học tiếp.

2. Học tập thường xuyên phát triển chưa sâu rộng, chưa thường xuyên ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ; việc tự học, tự thu nhận thông tin chưa trở thành thói quen của nhiều người. Chất lượng giáo dục từ xa, giáo dục tại chức còn hạn chế.

3. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Trình độ của cán bộ công chức quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh còn thấp. Số cán bộ ở cấp tỉnh có trình độ ĐH, CĐ trở lên đạt 74,5%; chưa qua đào tạo còn 7,4%. Số cán bộ cấp huyện có trình độ ĐH, cao đẳng trở lên đạt 80,4%; chưa qua đào tạo còn 3,7%. Trình độ lý luận chính trị cán bộ công chức từ trung cấp trở lên, toàn tỉnh đạt 44,8%; số chưa qua các lớp đào tạo còn 55,2%.

4. Năng lực của một số cán bộ quản lý các Trung tâm GDTX, các cơ sở GDTX còn hạn chế. Đội ngũ giáo viên còn thiếu và yếu về chuyên môn, nhất là giáo viên nghề.

5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học tại các trung tâm GDTX, các trung tâm HTCĐ, nhà văn hoá, cơ sở dạy nghề… còn thiếu thốn, bất cập. Nôi dung hoạt động của một số Trung tâm HTCĐ còn nghèo nàn.

Nguyên nhân của những hạn chế:

- Nhận thức về vai trò của GDTX, về việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao, tự hoàn thiện trong cán bộ, nhân dân còn chưa đầy đủ nên bản thân người học còn thụ động, thiếu tính tích cực.

- Nhu cầu người lao động cần được đào tạo, học tập, nâng cao trình độ ngày càng cao nhưng các điều kiện của GDTX chưa đáp ứng. Cơ sở vật chất còn nhỏ bé, thiếu các cơ sở vệ tinh, trang thiết bị còn hạn hẹp.

- Công tác tham mưu, công tác phối hợp của ngành Giáo dục và Đào tạo với các ngành, các huyện, thành phố, các tổ chức xã hội nhằm tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo và tổ chức hoạt động các loại hình GDTX, đặc biệt là các trung tâm HTCĐ xã, phường còn hạn chế, chưa thường xuyên.

Phần II

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG BẮC GIANG TRỞ THÀNH MỘT XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2006 – 2010

I. MỤC TIÊU

1.1- Mục tiêu tổng quát

Tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức và các lực lượng vũ trang tỉnh Bắc Giang ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ đều được học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời. Mọi tổ chức, cá nhân trong tỉnh đều có trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc học tập và tham gia tích cực xây dựng xã hội học tập nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần phát triển kinh tế – xã hội, xoá đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, hướng tới nền kinh tế tri thức.

1.2- Mục tiêu cụ thể

Trên cơ sở thực hiện tốt hệ thống giáo dục chính quy theo chương trình phát triển giáo dục đến năm 2010, tập trung phát triển GDTX để đạt được những tiêu chí cơ bản sau đây.

1- Củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS, thực hiện đúng tiến độ phổ cập bậc trung học. Củng cố vững chắc kết quả xoá mù chữ, phấn đấu nâng tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 - 35 đạt tỷ lệ 99,98%; giảm thấp nhất tỷ lệ tái mù chữ cho người dân tộc và người trên độ tuổi 35. Bảo đảm tỷ lệ số người biết chữ bằng nhau giữa nam và nữ.

Đảm bảo 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6; 95% trở lên học sinh tốt nghiệp THCS được học tiếp chương trình THPT hoặc các loại hình giáo dục chuyên nghiệp, đào tạo nghề.

2- 90% số cán bộ cấp xã, phường, thị trấn và các huyện, thành phố được học tập, bồi dưỡng cập nhật kiến thức về lý luận chính trị, quản lý Nhà nước, pháp luật, kinh tế xã hội nhằm nâng cao năng lực công tác.

3- 100% số cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước được theo học các khoá đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ.

4- 90% số người lao động trong các lĩnh vực công, nông, lâm nghiệp và dịch vụ được tiếp cận, thụ hưởng các chương trình bồi dưỡng giúp nâng cao hiểu biết, khả năng lao động, sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống.

5- Nâng tỷ lệ người lao động qua đào tạo ở các trình độ đạt 30%, trong đó qua đào tạo nghề là 18%.

II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Xây dựng, củng cố và phát triển hệ thống GDTX đồng thời với tiếp tục củng cố và hoàn thiện hệ thống GDCQ nhằm tạo cơ hội và điều kiện cho mọi người được học tập và học suốt đời

Củng cố, phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm HTCĐ, phong trào gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học; tổ chức các hoạt động khuyến học trong các cơ quan, doanh nghiệp, trường học và các hội khuyến học ở xã, phường, gắn liền với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Mở rộng đào tạo từ xa và các phương thức đào tạo không chính quy khác. Bằng các hình thức đào tạo tại chức, từ xa, các trung tâm GDTX, trung tâm HTCĐ, các cơ sở GDTX khác tạo cơ hội cho đông đảo người lao động được tiếp tục học tập, được đào tạo lại, bồi dưỡng ngắn hạn, định kỳ và thường xuyên theo các chương trình giáo dục, các chương trình nâng cao kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, tự tạo việc làm.

2. Đảm bảo và từng bước nâng cao chất lượng giáo dục thường xuyên

Tổ chức dạy và học nghiêm túc từ khâu tuyển sinh đến kết thúc quá trình học tập. Đảm bảo đúng, đủ nội dung và thời lượng quy định của chương trình học tập. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học. Thực hiện đổi mới công tác quản lý, đổi mới chương trình và phương pháp trong GDTX theo tinh thần phát huy tối đa vai trò chủ động, năng lực tự học và khai thác tiềm năng kinh nghiệm vốn có của người học.

Xây dựng phong trào tự học tập trong tất cả các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội và trong nhân dân để nâng cao trình độ.

3. Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở GDTX

Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý và đội ngũ giáo viên ở các cơ sở GDTX công lập và ngoài công lập, đủ về số lượng và từng bước nâng cao chất lượng; quy định trách nhiệm của các cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên ngoài công lập đảm bảo chất lượng, phù hợp với quy mô và nội dung học tập. Thường xuyên thực hiện công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục thường xuyên.

4. Xây dựng cơ sở vật chất để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ GDTX

- Tăng cường cơ sở vật chất các Trung tâm GDTX-DN, trung tâm NN-TH, mở rộng diện tích đất đai, xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị, đảm bảo cho vừa dạy văn hoá vừa dạy nghề.

- Kiện toàn cơ sở làm việc của các trung tâm HTCĐ. Tăng cường CSVC cho các nhà văn hoá xã, phường; bổ sung thiết bị, tủ sách, thư viện, các phương tiện nghe nhìn. Tăng cường trang bị kỹ thuật, vật chất để nhân dân được thụ hưởng sử dụng mạng Intenet phục vụ phát triển kinh tế và đời sống.

- Tiếp tục hỗ trợ cơ sở vật chất cho trường chính trị, các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố và các cơ sở GDTX khác để đáp ứng yêu cầu GDTX.

5. Đẩy mạnh XHH trong các hoạt động GDCQ và GDTX

- Phát triển đồng thời cả hệ thống giáo dục công lập và ngoài công lập. Khuyến khích đầu tư xây dựng các trường và cơ sở giáo dục ngoài công lập đến xã, phường, thôn bản.

- Phối kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các ban, ngành từ tỉnh đến cơ sở để tác động tích cực đến ý thức ham học, phong trào tự học, tự đào tạo của mọi người trong cộng đồng và tạo điều kiện về cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu phát triển của GDTX.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo của các cấp chính quyền và sự tham gia của toàn xã hội đối với nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo và quản lý của chính quyền các cấp đối với các cơ sở, loại hình GDTX. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đặc biệt vai trò quan trọng của Hội Khuyến học trong việc tổ chức triển khai các hoạt động khuyến học và tham gia tích cực vào các hoạt động khác nhằm đẩy mạnh phong trào xây dựng xã hội học tập.

2. Chú trọng công tác tuyên truyền, vận động và cung cấp thông tin về “xây dựng xã hội học tập” để nâng cao nhận thức cho toàn xã hội

Tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, chính sách xây dựng xã hội học tập để cấp uỷ, chính quyền các cấp, các cơ sở giáo dục công lập, ngoài công lập, các cơ quan, tổ chức quần chúng và nhân dân có nhận thức đúng, đầy đủ từ đó có trách nhiệm tích cực tham gia phong trào xây dựng xã hội học tập.

Các ngành, các cấp làm tốt công tác vận động quần chúng học tập thường xuyên, học tập suốt đời, coi trọng công tác đánh giá sơ kết, tổng kết, khen thưởng gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến; đồng thời tạo dư luận xã hội rộng rãi phê phán thói lười học, bằng lòng với trình độ hiện có trong cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân.

3. Đẩy mạnh công tác xây dựng, đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cộng tác viên trong các cơ sở GDTX

- Xây dựng và ban hành các quy định về tiêu chuẩn, chế độ chính sách đối với các đối tượng tham gia lao động trong các cơ sở GDTX (Ban quản lý, cán bộ chuyên trách, giáo viên, cộng tác viên).

- Bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ, năng cao trình độ lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ cho cán bộ, giáo viên, cộng tác viên các trung tâm, các cơ sở GDTX.

- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, cộng tác viên của các trung tâm HTCĐ.

- Tận dụng mọi nguồn lực trong các cơ sở giáo dục chính quy, giáo dục nghề nghiệp và toàn xã hội để phát triển GDTX.

- Khuyến khích các nhà giáo, các nhà khoa học, chuyên gia giỏi, người lao động giỏi giàu kinh nghiệm trên mọi lĩnh vực tham gia vào hoạt động GDTX, giáo dục ngoài nhà trường.

- Xây dựng kế hoạch để bổ sung đội ngũ cán bộ chuyên trách bằng việc bố trí giáo viên tiểu học, THCS dôi dư sang làm công tác thường trực tại các trung tâm HTCĐ

4. Đổi mới công tác quản lý, công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng về GDTX

Tiếp tục đổi mới công tác quản lý đối với hệ thống GDTX. Trên cơ sở các văn bản quy định của nhà nước, xây dựng các quy định cụ thể về kiểm tra đánh giá, về thi cử, về xếp loại đối với cán bộ, giáo viên và học viên.

Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá các hoạt động dạy và học. Quản lý nghiêm túc các hình thức giáo dục thường xuyên, các lớp liên kết đào tạo, các lớp ngoại ngữ, tin học, các chương trình đào tạo ngắn hạn ...

Tạo sự liên thông, liên kết trong các cơ sở giáo dục chính quy, giáo dục nghề nghiệp và toàn xã hội để phát triển GDTX, giáo dục ngoài nhà trường.

Tập trung xây dựng nền nếp kỷ cương trong dạy và học ở các cơ sở giáo dục, các hình thức thực hiện chương trình GDTX. Thực hiện các giải pháp đồng bộ, kiên quyết ngăn chặn, xử lý nghiêm các hiện tượng tiêu cực và bệnh thành tích trong công tác giáo dục và đào tạo, quản lý GDTX.

Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm định chất lượng các cơ sở GDTX. Thực hiện đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của các nhà trường, các trung tâm và các cơ sở GDTX.

Nâng cao nhận thức về quyền lợi và trách nhiệm của mọi cá nhân, tập thể để xác định đúng đắn việc học tập thường xuyên đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn phát triển mới của đất nước.

5. Huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng các chính sách để tạo nguồn kinh phí nhằm thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục thường xuyên

Vận động các tầng lớp nhân dân, các đoàn thể xã hội, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hỗ trợ về tài chính; các cấp chính quyền tạo điều kiện về CSVC để mọi người đều được học tập thường xuyên, học liên tục và suốt đời.

Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, các tổ chức, cơ sở sản xuất, dịch vụ kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đầu tư thành lập các cơ sở học tập, bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.

Ban hành cơ chế, chính sách cụ thể, khuyến khích và quy định trách nhiệm các ngành, các tổ chức kinh tế - xã hội và người sử dụng lao động tham gia xây dựng cơ sở vật chất, biên soạn tài liệu, hỗ trợ kinh phí cho người học.

Tăng tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục thường xuyên. Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng nhiệm vụ giáo dục thường xuyên và dạy nghề. Hàng năm giao nhiệm vụ chi ngân sách thường xuyên cho các Trung tâm HTCĐ xã, phường vào nhiệm vụ chi trong ngân sách địa phương, xã, phường, thị trấn. Ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ, bổ sung thông qua các chương trình mục tiêu, dự án. Cụ thể từ nay đến năm 2010, mức tối thiểu chi ngân sách thường xuyên hàng năm thuộc ngân sách xã phường cho các trung tâm THCĐ như sau:

- Các xã đồng bằng, trung du, thị trấn: Chi trong ngân sách xã, phường bình quân 20.000.000đ/1 Trung tâm/1 năm

- Các xã khu vực I và II: Chi trong ngân sách xã bình quân 25.000.000đ/1 Trung tâm/1 năm

- Các xã đặc biệt khó khăn: Chi trong ngân sách xã bình quân 30.000.000đ/1 Trung tâm/1 năm

Phần ngân sách xã, phường chi cho hoạt động thường xuyên của TT HTCĐ dùng để chi trả cho cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy và chi phí tổ chức các lớp học.

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh thực hiện Quyết định 112/2005/QĐ-TTg

Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển giáo dục đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh trực tiếp là Ban chỉ đạo thực hiện quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Phân công nhiệm vụ cho các ban, ngành

2.1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh, chủ động phối hợp với các ngành, tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh xây dựng kế hoạch chi tiết hàng năm, các giải pháp cụ thể thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch.

- Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, báo cáo với UBND tỉnh các giải pháp cần thiết để thực hiện kế hoạch đạt kết quả cao.

- Phối hợp với các Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành có liên quan tham mưu với UBND tỉnh việc cân đối, bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho các cơ sở GDTX để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch. Phối hợp với Sở Nội vụ để rà soát, bố trí đủ, hợp lí cán bộ quản lý, giáo viên cho các Trung tâm GDTX, cán bộ chuyên trách cho Trung tâm HTCĐ.

- Phối hợp với Uỷ ban MTTQ, các đoàn thể (Liên đoàn lao động, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh đoàn, Hội Khuyến học…) và các tổ chức xã hội xây dựng “chương trình phối hợp hoạt động”; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền, vận động, đẩy mạnh phong trào “Toàn dân xây dựng Bắc Giang trở thành xã hội học tập”.

- Phối hợp với UBND huyện, thành phố cụ thể hóa các nội dung kế hoạch, các giải pháp; xây dựng chương trình, bước đi phù hợp với điều kiện của từng địa phương.

2.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với Sở GD&ĐT và các Sở, ngành, cơ quan có liên quan, các địa phương cụ thể hóa các nội dung của kế hoạch này và tổ chức triển khai thực hiện trong lĩnh vực dạy nghề, chỉ đạo, hướng dẫn quản lý chặt chẽ các cơ sở dạy nghề công lập và ngoài công lập.

2.3. Sở Văn hoá - Thông tin

- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan chỉ đạo đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.

- Phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên và bằng nhiều hình thức về mục đích, ý nghĩa, nội dung phong trào xây dựng xã hội học tập để tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân và nhân dân nhận thức rõ, đồng tình ủng hộ và có trách nhiệm đóng góp, tham gia xây dựng phong trào.

2.4. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các ngành có liên quan xây dựng các định mức chi hỗ trợ, đầu tư cho giáo dục thường xuyên trình UBND tỉnh xem xét quyết định; đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý tài chính theo quy định.

2.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Cân đối các nguồn lực, bổ sung vốn đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho các cơ sở GDTX, nhất là ở những vùng khó khăn; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở LĐ-TBXH tăng cường kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển GDTX, đôn đốc thực hiện theo tiến độ của kế hoạch.

2.6. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng chế độ chính sách và tuyển dụng giáo viên phù hợp điều kiện thực tế cho các cơ sở GDTX và trường dạy nghề.

2.7. Các Sở, ban, ngành khác

Có trách nhiệm thực hiện các nội dung của kế hoạch trong phạm vi, thẩm quyền quản lý và phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố để chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch một cách đồng bộ.

3. Đề nghị Uỷ ban MTTQ, các đoàn thể, tổ chức xã hội trong phạm vi hoạt động của mình phối hợp với Sở GD&ĐT và các cơ quan có liên quan thực hiện các nội dung của Kế hoạch

- Uỷ ban MTTQ tỉnh xây dựng chương trình phối hợp hoạt động gắn kết phong trào "Toàn dân xây dựng Bắc Giang trở thành xã hội học tập" với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư".

- Liên đoàn lao động xây dựng chương trình phối hợp, mở các lớp học theo chương trình GDTX cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; khuyến khích, động viên cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục học tập nâng cao trình độ; tham gia tổ chức chuyển giao công nghệ mới cho người lao động ứng dụng trong các lĩnh vực sản xuất.

- Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh xây dựng chương trình phối hợp hoạt động "xoá mù chữ - phổ cập giáo dục" cho cán bộ phụ nữ cơ sở, đặc biệt quan tâm xoá mù chữ, xoá tái mù chữ cho phụ nữ dân tộc, phụ nữ ở các xã miền núi, vùng cao, các xã khó khăn và đặc biệt khó khăn.

- Hội Nông dân tỉnh xây dựng chương trình phối hợp cập nhật kiến thức, chuyển giao công nghệ mới cho người nông dân, giúp người lao động tăng thu nhập, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh xây dựng chương trình phối hợp nâng cao trình độ văn hoá cho đoàn viên (đạt chuẩn phổ cập bậc trung học), tổ chức cho thanh niên học ngoại ngữ, tin học, đặc biệt quan tâm đến việc học tập của thanh niên nông thôn.

- Hội Khuyến học tỉnh xây dựng chương trình phối hợp đẩy mạnh các hoạt động khuyến học, khuyến tài, nhân rộng, phát huy hiệu quả các mô hình gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học, xã, phường, thị trấn khuyến học; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức và đẩy mạnh hoạt động của các Trung tâm HTCĐ.

- Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp như Hội Cựu giáo chức, Hội Cưu chiến binh, Hội làm vườn ... tuỳ theo nhiệm vụ, xây dựng chương trình phối hợp với ngành giáo dục để tuyên truyền, tổ chức, động viên mọi người tích cực tham gia học tập và xây dựng các điều kiện cho mọi người học tập, học tập suốt đời.

4. UBND các huyện, thành phố

- Thành lập Ban chỉ đạo cấp huyện, thành phố.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, các Sở, ban, ngành liên quan, Uỷ ban MTTQ, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ một cách đồng bộ, đạt hiệu quả.

- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn cụ thể hoá nội dung kế hoạch này thành các chương trình, kế hoạch cụ thể tại địa phương với những mục tiêu, giải pháp và bước đi phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương mình đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả.

- Cân đối ngân sách Nhà nước tại địa phương, bổ sung nguồn kinh phí hỗ trợ GDTX, nhất là các Trung tâm HTCĐ để đảm bảo việc thực hiện mục tiêu của Kế hoạch. Huy động mọi nguồn lực của xã hội tại địa phương để phát triển giáo dục thường xuyên, khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội và người sử dụng lao động tham gia xây dựng cơ sở vật chất bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động, hỗ trợ kinh phí cho người học.

5. Chế độ kiểm tra, báo cáo

Ban chỉ đạo cấp tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị. Định kỳ 6 tháng 1 lần các huyện, thành phố và các đơn vị báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch về Sở Giáo dục và Đào tạo (cơ quan Thường trực của Ban chỉ đạo). Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo Quốc gia, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh. Tháng 12/2010, UBND tỉnh tổng kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2006-2010 và kiểm tra công nhận các đơn vị đã đạt các tiêu chí của “xã hội học tập”.

Xây dựng cả nước thành một “xã hội học tập” nói chung và xây dựng tỉnh Bắc Giang trở thành một “xã hội học tập” nói riêng là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Bắc Giang, là nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi sự lãnh đạo, chỉ đạo triệt để, sâu sát, sáng tạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, sự tham gia tích cực của các tổ chức xã hội trong tỉnh và sự hưởng ứng của toàn dân nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch đã đề ra./.

 

DỰ TOÁN KINH PHÍ

Thực hiện kế hoạch xây dựng xã hội học tập

 

1. Kinh phí điều tra trình độ, yêu cầu học tập, tổng hợp, phân tích hồ sơ từ tỉnh đến huyện

+ Điều tra theo hộ gia đình (bao gồm in phiếu và đi điều tra). Số hộ bình quân trong tỉnh 365.000 hộ. Kinh phí điều tra 1.000 đồng/hộ/lần

02 lần điều tra ( 2006 và 2008) 100% số hộ

                          365.000 hộ x 2 lần x 1.000 đồng         =      730.000.000đ

+ Biểu mẫu, sổ theo dõi cho các cấp

                        300 đơn vị x 100.000 đồng                    =        30.000.000đ

+ Phân tích, viết chương trình, lập kế hoạch hàng năm

- Cấp tỉnh.       2.000.000 đồng/năm                              =          2.000.000đ

- Cấp huyện, thành phố.

            2.000.000 đồng/năm x 10 huyện, thành phố     =        20.000.000đ

2. Kinh phí hỗ trợ cho các TTHTCĐ

- Hỗ trợ ban đầu.    10.000.000 đồng x 229 trung tâm =    2.229.000.000đ

- Hỗ trợ hàng năm. 

            Các xã đặc biệt khó khăn.

                     30.000.000 đồng x 44 xã x 5 năm           =    6.600.000.000đ

            Các xã vùng núi.

                    25.000.000 đồng x 123 xã  x 5 năm         =  15.375.000.000đ

            Các xã đồng bằng.

                   20.000.000 đồng x 62 xã  x 5 năm            =    6.200.000.000đ

3. Kinh phí tổ chức, điều hành, kiểm tra, đánh giá hàng năm, thi đua, khen thưởng

- Cấp tỉnh.                        15.000.000 x 5 năm             =         75.000.000đ

- Cấp huyện.       10 đơn vị x 5.000.000 đồng x 5 năm =      250.000.000đ

- Cấp xã, phường, thị trấn.

                          229 đơn vị x 1.000.000 đồng x 5 năm =   1.145.000.000đ

Tổng cộng chung:                                                           32.717.000.000đ

                                            (Ba mươi hai tỷ, bảy trăm mười bảy triệu đồng)