Quyết định 593/QĐ-TTg năm 2013 về phù hiệu, cấp hiệu, trang phục và biển hiệu công, viên chức ngành thuế
Số hiệu: | 593/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: | 15/04/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thuế, phí, lệ phí, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 593/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU, TRANG PHỤC VÀ BIỂN HIỆU CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH THUẾ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Bộ Tài chính tại công văn số 22/TTr-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quyết định này quy định về phù hiệu, cấp hiệu, trang phục và biển hiệu công chức, viên chức (sau đây gọi chung là công chức) ngành thuế như sau:
1. Phù hiệu ngành thuế có hình tròn, đường kính 2,8cm làm bằng kim khí. Mặt trước nền chìm sơn đỏ, xung quanh có đường viền, hai bên có hai bông lúa; 1/3 trên có ngôi sao 5 cánh (có tia chìm tỏa ra), 1/3 dưới có hình bánh xe, chính giữa có chữ “Thuế Nhà nước” dập nổi mạ màu vàng.
Phù hiệu ngành thuế được gắn vào mặt trước phía trước mũ kê pi và mũ mềm trang phục ngành thuế.
2. Cấp hiệu ngành thuế có hình chữ nhật, làm bằng vải nỉ màu vàng nhạt (riêng cấp hiệu lãnh đạo Tổng cục Thuế có nền màu vàng da cam) được gắn trên vai áo lễ phục, một đầu vát nhọn cân, có kích thước rộng 48mm, dài 125mm, độ chếch đầu nhọn 15mm.
a) Cúc cấp hiệu bằng kim loại màu bạc (hoặc vàng theo cấp lãnh đạo), đường kính 15mm, có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa; được gắn ở đầu nhỏ trên nền cấp hiệu.
b) Một phần của cấp hiệu ngành thuế có hình bánh xe và hai bông lúa bằng kim loại màu vàng cho cấp lãnh đạo và màu bạc dùng cho công chức thuế.
c) Vạch ngang của cấp hiệu rộng 5mm, bằng kim loại màu vàng dùng để phân biệt chức vụ đối với cấp lãnh đạo; kim loại màu bạc dùng để phân biệt các ngạch của công chức thuế.
d) Sao trên cấp hiệu bằng kim loại màu vàng, có vân nổi, kích thước 18mm. Sao được gắn thành một hàng dọc ở giữa cấp hiệu, số sao thể hiện chức vụ lãnh đạo ngành thuế các cấp, trong đó: cấp phó 01 sao, cấp trưởng 02 sao. Cấp hiệu của công chức thuế không có sao.
đ) Cấp hiệu lãnh đạo Tổng cục Thuế có nền màu vàng da cam, hoa văn, màu vàng, hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu viền màu đỏ, đường viền rộng 3mm; đầu to cấp hiệu có 3 vạch ngang màu vàng, phía trên có hình bánh xe và 2 bông lúa; giữa nền cấp hiệu có gắn sao màu vàng, trong đó:
- Cấp hiệu của Tổng cục trưởng có 2 sao màu vàng;
- Cấp hiệu của Phó Tổng cục trưởng có 1 sao màu vàng.
e) Cấp hiệu lãnh đạo cục, vụ và cấp tương đương trong ngành thuế có nền màu vàng nhạt; đầu to cấp hiệu có 3 vạch ngang màu vàng; phía trên có hình bánh xe và 2 bông lúa; ở giữa có gắn sao màu vàng, trong đó:
- Cấp hiệu của cấp trưởng có 2 sao màu vàng;
- Cấp hiệu của cấp phó có 1 sao màu vàng.
g) Cấp hiệu lãnh đạo cấp phòng và cấp tương đương trong ngành thuế có nền màu vàng nhạt, đầu to cấp hiệu gắn 2 vạch ngang màu vàng, phía trên có hình bánh xe và 2 bông lúa; giữa nền cấp hiệu có gắn sao màu vàng, trong đó:
- Cấp hiệu của cấp trưởng có 2 sao màu vàng;
- Cấp hiệu của cấp phó có 1 sao màu vàng.
h) Cấp hiệu lãnh đạo cấp đội thuộc chi cục và cấp tương đương trong ngành thuế có nền màu vàng nhạt, đầu to cấp hiệu gắn 1 vạch ngang màu vàng, phía trên có hình bánh xe và 2 bông lúa; giữa nền cấp hiệu có gắn sao màu vàng, trong đó:
- Cấp hiệu của cấp trưởng có 2 sao màu vàng;
- Cấp hiệu của cấp phó có 1 sao màu vàng.
i) Cấp hiệu công chức chuyên môn, nghiệp vụ có nền màu vàng nhạt, đầu to cấp hiệu gắn các vạch ngang và vạch hình “>” nằm ngang màu bạc thể hiện ngạch công chức thuế; giữa cấp hiệu có hình bánh xe và 2 bông lúa.
3. Trang phục công chức ngành thuế gồm: lễ phục, áo quần xuân - hè, áo quần thu - đông, áo chống rét, mũ, cà vạt, giầy, tất, thắt lưng.
a) Lễ phục:
- Áo lễ phục:
+ Áo lễ phục mùa đông dành cho nam có màu sáng, ve chữ V, thân trước có 4 túi ốp nổi, nắp có túi có sòi nhọn cài cúc, giữa thân túi có súp chìm. Nẹp áo có 4 cúc mạ màu vàng, mặt hình trống đồng. Thân sau có sống sau xẻ hai bên hông, vai có dây vai đeo cấp hiệu, đầu cổ có thùa định vị cài cành tùng.
+ Áo lễ phục mùa đông dành cho nữ có màu sáng, kiểu áo hai lớp ve chữ V, thân trước có bổ 2 túi phía dưới có nắp nẹp áo có 4 cúc mạ màu vàng. Thân sau có sống sau xẻ dưới, vai có dây vai đeo cấp hiệu, đầu cổ có thùa định vị cài cành tùng.
+ Áo mặc bên trong áo lễ phục mùa đông dành cho nam và nữ: áo sơ mi màu trắng, dài tay, cổ đứng.
+ Áo lễ phục mùa hè dành cho nam và nữ: áo cộc tay có màu và kiểu dáng tương tự như lễ phục mùa đông.
- Quần lễ phục:
+ Quần lễ phục nam dùng cho mùa đông và mùa hè có màu sáng, thân trước xếp 2 ly, túi tréo, thân sau có 1 túi hậu bên phải người mặc.
+ Quần lễ phục nữ dùng cho mùa đông có màu sáng, may kiểu âu phục.
- Juyp nữ dùng lễ phục mùa hè có màu sáng, dài chấm gối và xẻ thân sau, dáng ôm.
b) Áo quần xuân - hè:
- Áo xuân - hè:
+ Áo nam may kiểu dài thân, xẻ hai bên hông 10cm màu vàng kem, cổ đứng, nẹp lật ra ngoài, cộc tay, cài cúc nhựa hợp với màu vải áo, có 2 túi ngực nổi ngoài có nắp, giữa túi có gân nổi, thân sau có cầu vai.
+ Áo nữ may kiểu sơ mi màu vàng chanh nhạt, cổ đứng, nẹp lật ra ngoài, cộc tay, cửa tay may lật ra ngoài; thân trước và sau bổ 2 mảnh theo chiều dọc thân tạo dáng mềm mại, nữ tính. Áo may gấu lượn tôm 5 cm.
- Quần xuân - hè:
+ Quần dùng cho nam và nữ có màu xanh đen may kiểu âu phục.
+ Juýp dùng cho nữ có màu xanh đen, dài chấm gối và xẻ thân sau, dáng ôm.
c) Áo quần thu - đông:
- Áo khoác ngoài:
+ Áo nam có kiểu dáng Vest comple, cổ 2 ve, xẻ 2 bên hông, mầu xanh đen, cúc nhựa hợp với mầu áo.
+ Áo nữ có kiểu áo Vest, thân sau có sống lưng xẻ dưới được bổ mảnh dọc theo thân, ve gấu áo thân trước hơi tròn tạo kiểu dáng mềm mại nữ tính; thân trước có 2 túi nắp phía dưới.
- Quần thu - đông dùng cho nam và nữ có màu xanh đen kiểu âu phục.
- Áo sơ mi thu - đông dùng cho nam và nữ có màu, kiểu dáng và may như áo xuân - hè nhưng dài tay, tay áo có măng séc cài cúc.
d) Áo chống rét:
- Áo chống rét nam có hình dáng bên ngoài kiểu áo khoác dài mặc ngoài, cổ bẻ, ve chữ V, nẹp áo có đính 4 cúc nhựa, đường kính 22cm. Thân trước phía dưới có 2 túi cơi chéo. Thân sau có sống sau xẻ dưới. Tay dài hai mang có bác tay lật ra ngoài. Ngang eo có dây lưng gắn khóa then ngang hình chữ nhật.
Bên trong áo có lót thân, thân trước có túi lót tại vị trí ngang ngực. Thân trước, cổ áo và cơi túi được ép 1 lớp mex bằng máy chuyên dùng tạo độ bền đẹp.
- Áo chống rét nữ có hình dáng bên ngoài kiểu áo khoác dài mặc ngoài, cổ bẻ, ve chữ V, nẹp áo có đính 4 cúc nhựa đường kính 22mm. Thân trước bổ đường đề cúp ngực tạo dáng, phía dưới có 2 túi cơi chéo. Thân sau có sống sau xẻ dưới. Tay dài hai mang có bác tay lật ra ngoài. Ngang eo có dây lưng gắn khóa then ngang hình chữ nhật.
Bên trong áo có lót thân. Thân trước, cổ áo và cơi túi được ép 1 lớp mex bằng máy chuyên dùng tạo độ bền đẹp.
đ) Mũ:
- Mũ kê pi dùng cho lễ phục nam và áo quần thu - đông nam có đỉnh, đai mũ màu sáng và xanh đen cùng màu với quần áo thu - đông, quần xuân - hè; mặt trước mũ có gắn phù hiệu, chân lưỡi trai có 2 dây xoắn thừng mầu vàng được gắn hai đầu bằng cúc kim loại mầu vàng có hình ngôi sao, bông lúa; hai bên thân mũ có mở 3 lỗ ô dê thoáng khí ở mỗi bên.
- Mũ mềm dùng cho nữ có màu xanh đen, có vành mũ được bẻ gấp hai bên; trước mũ có gắn phù hiệu, chân lưỡi trai có 2 dây xoắn thừng mầu vàng được gắn hai đầu bằng cúc kim loại màu vàng có hình ngôi sao, bông lúa; hai bên thân mũ (mỗi bên có mở 3 lỗ ô dê thoáng khí).
e) Giầy:
- Giầy nam bằng da màu đen, thấp cổ, đế cao 2,5cm, có dây buộc dùng cho bốn mùa và lễ phục.
- Giầy nữ bằng da màu đen, thấp cổ, đế cao 5cm, dùng cho bốn mùa và lễ phục.
g) Dây thắt lưng nam, nữ có màu xanh đen, được làm bằng da hoặc giả da, có chất lượng tốt; khóa bằng kim loại mặt hình chữ nhật có in hình bông sen in chìm màu vàng, có viền xung quanh màu vàng.
h) Cà vạt nam, nữ có màu xanh đen bóng, trơn dùng cho trang phục thu - đông và lễ phục.
i) Tất nam, nữ có màu xanh đen, cổ ngắn có trun, được làm bằng chất liệu sợi cotton, thoáng và hút ẩm, bền màu, chất lượng tốt.
4. Biển hiệu công chức thuế có màu vàng, được làm bằng kim loại bề mặt có phủ nhựa trong suốt có kích thước hình chữ nhật, chiều rộng 20mm; chiều dài 80mm; một đầu có in hình logo biểu tượng ngành thuế hình tròn đường kính 18mm; ở giữa in họ, tên công chức bằng chữ in hoa, mầu tím đen, bên dưới in chức danh. Mặt trong của biển hiệu được gắn ghim cài chắc chắn, dễ sử dụng.
Điều 2. Công chức ngành thuế được cấp phát và sử dụng phù hiệu, cấp hiệu, trang phục và biển hiệu quy định tại Điều 1 Quyết định này.
Nghiêm cấm mọi trường hợp sử dụng phù hiệu, cấp hiệu, trang phục và biển hiệu công chức ngành thuế trái với quy định của Quyết định này.
Điều 3. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc cấp phát, quản lý và sử dụng phù hiệu, cấp hiệu, trang phục và biển hiệu công chức ngành thuế quy định tại Quyết định này, đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 21-HĐBT ngày 24 tháng 01 năm 1991 về việc quy định trang phục, cấp hiệu, số hiệu của cán bộ ngành thuế.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính Ban hành: 27/11/2008 | Cập nhật: 28/11/2008