Quyết định 591/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Chương trình phát triển dịch vụ của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 - 2010
Số hiệu: 591/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long Người ký: Trương Văn Sáu
Ngày ban hành: 15/03/2007 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 591/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 15 tháng 3 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;

Thực hiện Chỉ thị số 49/2004/CT-TTg , ngày 24/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển dịch vụ trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 - 2010;

Căn cứ Quyết định số 1598/QĐ-UBND, ngày 09/8/2006 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thành lập Ban chỉ đạo phát triển dịch vụ của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010;

Xét Tờ trình số 91/TTr-BCĐ, ngày 28/02/2007 của Trưởng ban chỉ đạo phát triển dịch vụ về việc phê duyệt Chương trình phát triển dịch vụ giai đoạn 2006 - 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay phê duyệt Chương trình phát triển dịch vụ của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 - 2010. (Kèm chương trình phát triển dịch vụ giai đoạn 2006 - 2010).

Điều 2. Trách nhiệm và quyền hạn:

1. Trưởng ban chỉ đạo Chương trình phát triển dịch vụ của tỉnh phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã:

- Triển khai thực hiện Chương trình phát triển dịch vụ giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;

- Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm trình cấp thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở Chương trình phát triển dịch vụ giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh;

- Xây dựng chính sách phù hợp để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào Chương trình phát triển dịch vụ của tỉnh, nhưng phải đảm bảo tính phù hợp với giai đoạn hội nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), trình cấp có thẩm quyền quyết định;

- Báo cáo kết quả thực hiện gửi về Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Trách nhiệm Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị:

Theo chức năng, nhiệm vụ của mình mà triển khai thực hiện Chương trình phát triển dịch vụ của tỉnh. Cụ thể phối hợp với Ban chỉ đạo Chương trình phát triển dịch vụ của tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển chương trình hàng năm phù hợp với ngành nghề đã được phân công.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, vượt thẩm quyền cho phép thì bàn bạc thống nhất với các ngành chức năng có liên quan trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban chỉ đạo Chương trình phát triển dịch vụ của tỉnh; Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch; Giám đốc các Sở, ban ngành tỉnh có liên quan, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Vĩnh Long; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các thành viên Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trương Văn Sáu

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỦA TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 591/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2007 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Thực hiện Chỉ thị 49/2004/CT-TTg ngày 24/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển dịch vụ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010;

Theo Quyết định số 1598/QĐ-UBND, ngày 09/8/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thành lập Ban chỉ đạo phát triển dịch vụ của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010;

Ban chỉ đạo xây dựng chương trình phát triển dịch vụ của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2010 cụ thể như sau:

Phần I

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH DỊCH VỤ GIAI ĐOẠN 2001 - 2005

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAI ĐOẠN 2001 - 2005.

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ để góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế đất nước là việc rất cần thiết. Trong những năm qua Nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động dịch vụ phát triển, từ đó khu vực dịch vụ có sự chuyển biến tích cực đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu sản xuất và đời sống dân cư của cả nước nói chung và của tỉnh nhà nói riêng. Một số lĩnh vực dịch vụ phát triển mạnh đã có tốc độ tăng trưởng nhanh, chất lượng dịch vụ được nâng lên đáng kể, thu hút được nhiều lao động, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ chưa đồng đều và năng lực cạnh tranh còn thấp. Cụ thể kết quả thực hiện như sau:

1. Những kết quả đạt được:

1.1. Tăng trưởng kinh tế:

Thực hiện kế hoạch 5 năm (2001 - 2005) bên cạnh những mặt thuận lợi, kinh tế của tỉnh còn gặp không ít khó khăn. Trong những năm đầu thực hiện kế hoạch tốc độ tăng trưởng kinh tế có biểu hiện chậm lại, nhưng dần về cuối nhiệm kỳ nhờ các cấp, các ngành tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, huy động khá tốt các nguồn lực để đầu tư thúc đẩy sản xuất, từ đó đã thu hút được nguồn vốn, giải quyết việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế của tỉnh phát triển với tốc độ cao hơn những năm trước. Năm 2001 tăng trưởng GDP chỉ ở mức 6,33%, năm 2005 GDP tăng trưởng đạt 10,63%. Tốc độ tăng bình quân 5 năm là 8,59%/năm đạt mục tiêu của nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ VII đề ra (8 - 9%) và cao hơn tăng trưởng nhiệm kỳ trước 1,95%.

Trong thành tựu chung đó, có sự đóng góp không nhỏ của các ngành dịch vụ. Bình quân 5 năm qua các ngành dịch vụ tăng trưởng 10,4%/năm, đặc biệt 2 năm 2004, 2005 đạt tốc độ tăng trưởng trên 11%, với nhịp độ tăng trưởng trên, các ngành dịch vụ đã đóng góp 3,38% vào mức tăng 8,59% GDP bình quân hàng năm của tỉnh.

Trong đó, nổi bật là giáo dục đào tạo tăng 13,9%, y tế tăng 12,47%, dịch vụ tài chính tín dụng tăng 11,54%. Dịch vụ văn hoá thông tin thể dục thể thao tiếp tục phát triển, đặc biệt là lĩnh vực phát thanh truyền hình, giá trị tăng thêm toàn ngành năm 2005 gấp 4,51 lần năm 2000 và bình quân hàng năm tăng 35,17%.

Đối với ngành kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn, lĩnh vực kinh doanh bất động sản trong 2 năm gần đây gặp nhiều khó khăn do thị trường nhà đất còn kém sôi động, hoạt động kinh doanh bất động sản có dấu hiệu giảm sút nhưng các họat động kinh doanh tài sản và tư vấn khác phát triển mạnh, toàn ngành bình quân 5 năm tăng 8,89%/năm. (Xem phụ lục kèm theo)

1.2. Cơ cấu kinh tế:

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng khu vực nông - ngư nghiệp; công nghiệp - xây dựng; dịch vụ trong GDP năm 2001 là 57,53 - 12,55 - 29,92; năm 2005 là 55,56 - 14,08 - 30,37%.

Trong nội bộ khu vực dịch vụ cũng có sự chuyển dịch theo hướng phát triển mạnh nhóm dịch vụ kinh doanh thương nghiệp; vận tải, thông tin liên lạc; tài chính ngân hàng; kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn;... Đồng thời gia tăng tỷ trọng nhóm dịch vụ sự nghiệp trên các lĩnh vực y tế, văn hoá, giáo dục theo chủ trương xã hội hoá của Đảng và Nhà nước. (Xem phụ lục kèm theo)

1.3. Nguyên nhân:

Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân các cấp, các ngành tập trung thực hiện quy hoạch ngành, chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, kịp thời chỉ đạo đầu tư xây dựng các khu, tuyến công nghiệp, phát triển sản xuất gắn với phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch. Từ đó, tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá xã hội của tỉnh.

Vĩnh Long có tiềm năng và lợi thế so sánh của tỉnh về sông nước, vườn cây ăn trái, đất sét, lao động dồi dào… thuận lợi cho các thành phần kinh tế, tập trung khai thác, phát triển dịch vụ, du lịch, nuôi thuỷ sản, chế biến hàng nông nghiệp, xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.

2. Những tồn tại yếu kém:

2.1. Mặc dù tốc độ tăng trưởng các ngành dịch vụ của tỉnh có tăng, tuy nhiên còn thấp so với tốc độ tăng trưởng chung, chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế chỉ đạt 30,4% trong GDP của tỉnh. Chưa có sự gắn kết giữa các ngành để hỗ trợ và bổ sung cho nhau phát triển. Chất lượng và hiệu quả kinh doanh dịch vụ còn thấp, giá trị gia tăng thấp, giá dịch vụ một số ngành còn khá cao chưa phục vụ tốt cho sản xuất.

Tốc độ chuyển dịch cơ cấu của khu vực dịch vụ trong GDP và trong nội bộ nhóm ngành dịch vụ tuy đúng hướng nhưng còn chậm, nhiều dịch vụ chưa hình thành và khai thác có hiệu quả. Năm 2003 khu vực dịch vụ chiếm 31,16%, nhưng đến năm 2005 giảm xuống còn 30,4%, chỉ tăng 1,5% so với năm 2000. Tỷ trọng của các ngành thương nghiệp khách sạn, nhà hàng; bưu điện, du lịch còn thấp. Các loại hình dịch vụ mới trên các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; dịch vụ tư vấn xúc tiến sản xuất và đầu tư, dịch vụ công nghệ thông tin, tư vấn pháp lý, tuyển chọn nhân sự, xuất khẩu lao động, kinh doanh bất động sản, hoạt động bảo vệ tư nhân… được hình thành nhưng phát triển chậm.

2.2. Nguyên nhân:

Trong lãnh đạo tổ chức thực hiện còn lúng túng, ít kinh nghiệm trong quản lý, thiếu biện pháp, giải pháp thiết thực để phát triển.

Nhận thức về vai trò của dịch vụ trong phát triển kinh tế giữa các ngành, các cấp còn hạn chế, chưa quan tâm đúng mức, thiếu thông tin, số liệu để xây dựng kế hoạch hoạt động sát thực tiễn của thị trường dịch vụ trong, ngoài nước.

II. ĐÁNH GIÁ CỤ THỂ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN MỘT SỐ LĨNH VỰC DỊCH VỤ CHỦ YẾU, GIAI ĐOẠN 2001 - 2005.

1. Dịch vụ nông nghiệp:

1.1. Những kết quả đạt được:

Trong những năm qua, ngành dịch vụ nông nghiệp của tỉnh đã có những hỗ trợ thiết thực cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, giá trị dịch vụ nông nghiệp tăng bình quân 1,97%/năm. Các hoạt động dịch vụ, ngành nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn có bước phát triển đã tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao động, góp phần cải thiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở nông thôn.

(Xem phụ lục kèm theo)

1.2. Những tồn tại, yếu kém:

Trong giai đoạn 2001 - 2005 ngành dịch vụ trong nông nghiệp mặc dù có những tiến bộ về giá trị nhưng không có sự thay đổi lớn trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp.

(Xem phụ lục kèm theo)

1.3. Một số nguyên nhân tồn tại, yếu kém:

Sản xuất nông nghiệp vẫn còn mang tính nhỏ lẻ, phân tán khiến cho nhiều loại hình dịch vụ không có tiền đề phát triển hoặc không hiệu quả.

Giao thông liên tỉnh và giao thông nông thôn chưa hoàn toàn thuận tiện cho luân chuyển hàng hoá.

Chưa có chủ trương chính sách khuyến khích đầu tư vào các loại hình dịch vụ nông nghiệp, chưa nhận được sự quan tâm của nhiều địa phương.

2. Dịch vụ công nghiệp:

2.1. Những kết quả đạt được: Ngành nghề nông thôn trong thời gian qua có bước phát triển khá thích ứng nhanh với thị trường, khai thác tốt nguồn nguyên liệu tại địa phương, giải quyết được nhiều việc làm cho người dân ở nông thôn, tăng thêm thu nhập, cải thiện được cuộc sống theo xu thế phát triển chung của xã hội.

Sự liên kết trong sản xuất được quan tâm nên đã hình thành được làng nghề, và hội nghề gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu, bước đầu đã tạo được tiếng nói chung.

Đầu tư cơ sở hạ tầng ở nông thôn được Nhà nước và nhân dân cùng thực hiện; điện, nước, đường xá, trạm, trại, v.v. nên đã tạo điều kiện sản xuất ngành nghề nông thôn phát triển trên cơ sở khai thác được tiềm năng lợi thế từng vùng như công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, công nghiệp sửa chữa cơ khí, gạch ngói, gốm, may mặc, giày da...Tỷ lệ hộ thuần nông giảm, tỷ lệ hộ kiêm ngành nghề và hộ chuyên ngành nghề tăng, hình thành một số cụm công nghiệp xay xát, sản xuất gạch, gốm.

2.2. Những tồn tại, yếu kém: Các cơ sở sản xuất ngành nghề ở nông thôn qui mô nhỏ ở dạng gia đình, vốn đầu tư rất thấp, nguồn vốn ít, người sản xuất chưa được tiếp cận thuận lợi về vốn tín dụng như các ngành nghề khác ở nông thôn, kỹ thuật và công nghệ sản xuất công nghiệp đại bộ phận lạc hậu và không đồng bộ, máy móc chủ yếu sản xuất trong nước hoặc địa phương tự chế tạo, hoặc thiết bị thải loại ở các ngành nghề đô thị và nước ngoài.

Sản phẩm chất lượng kém, mẫu mã đơn giản, tiêu hao nhiều nguyên liệu, vật liệu, năng lượng. Thị trường tiêu thụ chưa chủ động, chưa tạo được thương hiệu mang tầm cỡ khu vực và cả nước.

Nguồn nhân lực, lao động nông thôn ít được đào tạo, chủ yếu qua truyền thống hoặc đào tạo ngắn hạn tại địa phương, nên khả năng tiếp thu và vận hành, nâng cao năng lực sản xuất còn nhiều hạn chế.

Cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư ngành nghề chưa được cụ thể hoá một cách rõ ràng, đầy đủ, nhận thức của từng địa phương khác nhau nên sự hỗ trợ khuyến khích đầu tư ngành nghề nông thôn còn yếu kém, chưa tạo được niềm tin cho các nhà đầu tư. Các loại hình dịch vụ, thông tin, thị trường, giá cả, tư vấn, kỹ thuật hỗ trợ ngành nghề nông thôn chưa có.

Sự hợp tác liên kết giữa các cơ sở sản xuất chưa chặt chẽ, chưa tạo mối quan hệ giữa công nghiệp nông thôn và công nghiệp lớn ở đô thị, khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh.

2.3. Nguyên nhân:

Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn còn chậm, nhận thức của các ngành các cấp đối với các ngành nghề nông thôn chưa cao, thiếu tập trung chỉ đạo khai thác các ngành nghề truyền thống của tỉnh.

Ngành nghề nông thôn do nhiều ngành quản lý, sản xuất còn nhỏ hiệu quả thấp, khó khăn trong phối hợp chỉ đạo.

3. Dịch vụ xây dựng:

3.1. Những kết quả đạt được:

a) Cấp nước đô thị: Giá trị sản lượng nước sạch tăng trung bình hàng năm khoảng 8,56%. Trong đó, năm 2001 tăng 9,69%; năm 2005 tăng 6,83%.

b) Tư vấn xây dựng: Giá trị sản lượng tư vấn xây dựng trung bình hàng năm tăng khoảng 2,97%. Trong đó, năm 2001 giảm 7,04%, năm 2002 tăng 36,53%, năm 2005 tăng 23,15%.

3.2. Những tồn tại, yếu kém:

Việc nhận thức, sự phối hợp quản lý giữa các cấp, các ngành về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị, thu hút nguồn lực phát triển còn nhiều hạn chế. Đầu tư hệ thống cấp nước khu vực nông thôn còn chậm, nên chưa cải thiện nguồn nước sạch trong dân.

3.3. Nguyên nhân: Chưa có quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cấp nước trong toàn tỉnh, dẫn đến đầu tư hệ thống cấp nước đô thị và nông thôn còn trùng lắp, thiếu trọng điểm, hiệu quả vốn đầu tư thấp.

4. Dịch vụ thương mại - du lịch:

4.1. Những kết quả đạt được:

- Hoạt động nội thương của tỉnh trong các năm qua đã đạt được những kết quả khá khả quan, hàng hoá lưu thông thông suốt, đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống nhân dân. Công tác phát triển chợ có nhiều chuyển biến tích cực (trong 5 năm phát triển 12 chợ), tạo thuận lợi cho việc giao thương hàng hoá trong tỉnh, tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ xã hội tăng trưởng hàng năm (bình quân 15,89%).

- Công tác xúc tiến thương mại có tiến bộ, tổ chức và tham gia hội chợ trong, ngoài tỉnh, ngoài nước quảng bá giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường xuất khẩu được nhiều nước trên thế giới, để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của tỉnh.

- Công tác xuất khẩu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trên 18%. Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu có chuyển biến mới theo hướng tăng dần tỷ trọng hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Sản lượng xuất khẩu hàng hoá chủ lực của tỉnh, như: Gạo xuất khẩu hằng năm trên 300 ngàn tấn, thuỷ sản tăng bình quân hằng năm là 11,6%, hàng thủ công mỹ nghệ tăng bình quân trên 14%, và một số mặt hàng xuất khẩu khác mặc dù giá trị kim ngạch còn thấp, nhưng có nhiều triển vọng như: Tân dược, dầu nhờn, giầy, gốm mỹ nghệ...

- Nhập khẩu trung bình hằng năm đạt 12 triệu USD, chủ yếu nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc những mặt hàng chưa sản xuất trong nước để phục vụ sản xuất.

- Hoạt động du lịch: Tiếp tục phát triển, nhờ khai thác được tiềm năng và lợi thế của tỉnh, nâng chất lượng phục vụ khách, nên thu hút lượng khách đến tỉnh tăng bình quân hằng năm trên 16% (trong đó, khách trong nước tăng trên 18% và khách nước ngoài tăng trên 13%), doanh thu tăng bình quân trên 12%/năm.

4.2. Những tồn tại yếu kém: Trong phát triển thương mại, du lịch thời gian qua về danh mục hàng hoá xuất khẩu còn kém đa dạng, gạo vẫn đóng vai trò then chốt trong xuất khẩu thu ngoại tệ của tỉnh, chưa có mặt hàng xuất khẩu mới có giá trị. Tốc độ phát triển chợ còn chậm so với yêu cầu thực tế, nhiều chợ trong tỉnh bị xuống cấp và quá tải, ảnh hưởng giao thông. Kinh tế hợp tác trong lĩnh vực thương mại dịch vụ còn yếu, kém phát triển, tham gia thị trường nội địa không đáng kể. Hoạt động du lịch dịch vụ chất lượng phục vụ chưa cao, sản phẩm du lịch còn đơn điệu, nên ngày khách lưu trú tại tỉnh còn thấp.

4.3. Nguyên nhân: Công nghệ chế biến nông, thuỷ sản chưa phát triển, phần lớn doanh nghiệp qui mô sản xuất nhỏ, vốn ít.

5. Dịch vụ tài chính, tín dụng:

5.1. Những kết quả đạt được 5 năm qua (2001 - 2005):

a) Dịch vụ huy động vốn: Nhờ đa dạng hoá dịch vụ tiết kiệm nên số tiền huy động tại các ngân hàng thương mại (NHTM) không ngừng tăng lên. Dịch vụ tiền gửi tiết kiệm chiếm 80% nguồn vốn huy động của các chi nhánh tài chính tín dụng. Thực hiện việc huy động nguồn vốn của các chi nhánh trên GDP tăng mạnh, năm 2001 tăng 19%, năm 2005 tăng 26%; tốc độ tăng trưởng bình quân 25%/năm.

b) Dịch vụ tín dụng: Dư nợ cho vay của các chi nhánh NHTM cũng liên tục tăng, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng bình quân là 15,5%/năm.

c) Dịch vụ thanh toán: Các chi nhánh NHTM đã ứng dụng công nghệ hiện đại trong thanh toán. Tổng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng ngày càng tăng, năm 2001 thanh toán không bằng tiền mặt chiếm khoảng 67%; năm 2005 là 79% trong tổng phương tiện thanh toán.

d) Dịch vụ kinh doanh ngoại hối: Các NHTM đem lại nhiều hiệu quả; doanh số mua bán ngoại tệ tăng cao, tốc độ tăng doanh số mua bán năm 2002 là 7%, năm 2005 là 38%.

5.2. Một số tồn tại khó khăn:

- Vấn đề về vốn: Các hoạt động dịch vụ ngân hàng chưa gắn liền với hiện đại hoá công nghệ kinh doanh. Đối với các ngân hàng nhỏ, khả năng tài chính thấp, gặp khó khăn trong quá trình phát triển các hoạt động dịch vụ, do phát triển công nghệ chưa đồng đều giữa các tổ chức tín dụng.

- Dịch vụ ngân hàng còn đơn điệu, nghèo nàn về chủng loại, chủ yếu là dịch vụ truyền thống, huy động vốn dưới dạng tiền gởi (chiếm trên 90% tổng nguồn vốn huy động) và cấp tín dụng chủ yếu dưới hình thức cho vay (tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động). Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển sản phẩm và tính liên kết sản phẩm còn thấp.

- Thị trường dịch vụ ngân hàng cũng kém phát triển, phương thức cạnh tranh chủ yếu là cạnh tranh về giá. Nhiều dịch vụ ngân hàng chưa được phát triển, nhất là dịch vụ thẻ, séc, quản lý tài sản, tín dụng cầm cố, tín dụng tiêu dùng...

- Số lượng khách hàng sử dụng các tiện ích, sản phẩm dịch vụ hiện đại còn chưa nhiều, như việc mở và sử dụng tài khoản cá nhân, sử dụng thẻ ngân hàng và các dịch vụ tiện ích khác... tác động ảnh hưởng đến quan hệ giao dịch với ngân hàng.

- Một số ngành điện, nước, bưu điện, thương nghiệp, chưa tạo điều kiện cho các dịch vụ thanh toán qua tài khoản cá nhân mở tại các ngân hàng, vẫn còn thu tiền mặt là chủ yếu.

5.3. Nguyên nhân: Khách hàng sử dụng các tiện ích, sản phẩm dịch vụ hiện đại chưa nhiều, do thu nhập của người dân còn thấp, cùng với thói quen sử dụng tiền mặt trong dân cư. Công tác thông tin tuyên truyền và xúc tiến thương mại còn hạn chế.

6. Dịch vụ giao thông vận tải - kho bãi:

6.1. Những kết quả đạt được: Về lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông ở Vĩnh Long 5 năm qua phát triển đáng kể, nhiều công trình được làm mới và cải tạo nâng cấp, xóa cầu khỉ, xây dựng đường giao thông nông thôn, nhiều xã có đường ôtô đến trung tâm xã. Từ đó đã tạo thuận lợi cho việc lưu thông đi lại, góp phần đổi mới nông thôn, thúc đẩy sản xuất, thương mại, dịch vụ phát triển tận vùng sâu, vùng xa, nâng cao đời sống nhân dân. Năng lực vận tải thuỷ bộ được tăng cường, chất lượng được cải thiện, khối lượng vận chuyển hàng hoá tăng bình quân 7,19%/năm, khối lượng vận chuyển khách tăng 10,7%/năm và khối lượng vận tải hàng hoá thông qua cảng tăng 15%/năm.

6.2. Những tồn tại, yếu kém:

Cán bộ quản lý và điều hành các doanh nghiệp tư nhân, các hợp tác xã còn yếu, chủ yếu điều hành do kinh nghiệm, hầu hết đều không có bằng cấp chuyên môn thuộc lĩnh vực quản lý vận tải. Mật độ phương tiện ngày càng tăng trong khi kết cấu hạ tầng nông thôn một số nơi không đồng bộ làm ảnh hưởng lưu thông hàng hoá.

6.3. Nguyên nhân: Triển khai thực hiện quy hoạch chậm. Công tác phối hợp kiểm tra xử lý chưa thường xuyên, mức xử phạt còn thấp chưa "răn đe" đối với các phương tiện tham gia giao thông.

7. Dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin:

7.1. Những kết quả đạt được giai đoạn 2001 - 2005:

a) Về bưu chính: Dịch vụ bưu chính đã phát triển khá tốt, đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của người dân cũng như của sự phát triển kinh tế xã hội tại các địa phương trong tỉnh. Bưu chính tại các đô thị khá đa dạng và tiện lợi cho người sử dụng. Hiện nay chỉ có vài doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu chính, sản phẩm chủ yếu vẫn là các loại dịch vụ truyền thống tốc độ tăng trưởng khoảng 8 - 10%/năm.

b) Về viễn thông: Trong thời gian qua viễn thông phát triển rất đa dạng, tạo điều kiện thu hút đầu tư, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân, tốc độ phát triển đạt khoảng 20 - 25%/năm. Số máy điện thoại phát triển nhanh, năm 2005 tổng số máy điện thoại trên mạng đạt 128.700 máy, đạt mật độ bình quân 12,3 máy/100dân.

c) Về công nghệ thông tin: Ở tỉnh ta, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã có những tiến bộ vượt bậc, đóng góp quan trọng trong cải cách hành chính, trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành hoạt động của các cấp, các ngành và doanh nghiệp. Toàn tỉnh có khoảng 15 doanh nghiệp tư nhân, cửa hàng mua bán, lắp ráp máy tính, tốc độ tăng doanh số khoảng 30%/năm.

7.2. Những tồn tại, yếu kém:

- Dịch vụ bưu chính, viễn thông những năm qua trên địa bàn tỉnh phát triển chưa đồng bộ, chưa gắn bó chặt chẽ với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, chưa phát huy hết năng lực cũng như tính ưu việt của toàn hệ thống phục vụ cho sự phát triển chung. Những vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn nhiều nơi chất lượng dịch vụ thấp, cơ sở dịch vụ chỉ tập trung tại các cụm dân cư, các khu hành chính.

- Công tác quản lý nhà nước viễn thông chưa chặt chẽ, nên các doanh nghiệp viễn thông chủ yếu phát triển trong khu vực đô thị, phát triển những loại hình dịch vụ lợi nhuận cao chưa chú trọng nhiều đến viễn thông công ích.

- Các doanh nghiệp chuyên về hoạt động công nghệ thông tin rất ít và quy mô nhỏ lẻ chưa đủ sức để tư vấn, đầu tư phát triển lĩnh vực này.

Các dự án đầu tư, các dự toán thiết kế công trình công nghệ thông tin chưa được quy định bằng các tiêu chuẩn, định mức cụ thể, do đó các thủ tục đầu tư gặp nhiều trở ngại và lãng phí.

7.3. Nguyên nhân: Hành lang pháp lý về hoạt động công nghệ thông tin cũng chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa có cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành công nghệ thông tin.

Chưa có quy hoạch chung nhằm định hướng và tập trung sức phát triển lĩnh vực công nghệ thông tin, bưu chính, viễn thông tương xứng với yêu cầu phát triển của tỉnh.

8. Dịch vụ khoa học và công nghệ:

8.1. Những kết quả đạt được: Hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ (KHCN) trong thời gian qua, đã nghiên cứu ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ có nhiều đổi mới, bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, triển khai thực hiện nhiều đề tài khoa học đạt hiệu quả, đã phân tích thử nghiệm chất lượng hàng hoá và môi trường 9489, tương đương 21.382 chỉ tiêu. Xây dựng 74 báo cáo đánh giá tác động môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong và ngoài tỉnh. Cung cấp cho nhân dân 165 tấn bột xử lý nước.

8.2. Những tồn tại yếu kém: Trong những năm qua hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ tuy có phát triển, nhưng tốc độ còn chậm.

8.3. Nguyên nhân: Thị trường công nghệ chưa phát triển, sản phẩm khoa học công nghệ chưa trở thành hàng hoá, trình độ khoa học và công nghệ của tỉnh phát triển chưa cao, việc ứng dụng tiến bộ KHCN của nhân dân còn nhiều hạn chế.

9. Dịch vụ văn hoá:

9.1. Những kết quả đạt được: Toàn tỉnh Vĩnh Long hiện có gần 3.000 hộ tư nhân hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ văn hoá với tổng vốn đầu tư 84 tỷ đồng; tập trung ở các loại hình: Kinh doanh karaoke, trò chơi có thưởng, in lụa, photocoppy, nhiếp ảnh, kẻ vẽ quảng cáo, hiệu sách văn hoá phẩm, đại lý sách báo, dịch vụ internet, dịch vụ trò chơi điện tử, cho thuê băng hình. Trong đó, dịch vụ quảng cáo phát triển mạnh, nhất là dịch vụ quảng cáo qua kênh phát thanh truyền hình đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tốc độ tăng toàn ngành bình quân hàng năm là 35,17%.

9.2. Những tồn tại khó khăn: Các hoạt động dịch vụ văn hoá của tỉnh thời gian qua, đa số đầu tư nhỏ lẻ, thủ công, mạng lưới dịch vụ văn hoá tư nhân hiện đáp ứng được khoảng 60% nhu cầu của người dân địa phương ở một số loại hình như: Photocoppy, đại lý sách báo, dịch vụ internet...

10. Dịch vụ thể dục thể thao:

10.1. Tỉnh đã tổ chức mạng lưới thể dục thể thao từ tỉnh đến huyện thị. Toàn tỉnh 98 sân bóng đá mini hoạt động hiệu quả do tư nhân san lấp vườn tạp đầu tư, sân quần vợt có 31 sân, có 3 hồ bơi 25 mét (1 của Nhà nước, 2 của doanh nghiệp). Các sân do Nhà nước đầu tư chiếm tỉ trọng lớn như: Sân vận động, sân bóng đá, nhà thi đấu. Các câu lạc bộ thể dục thể thao (TDTT) ở các trường học, cơ quan, đơn vị, câu lạc bộ TDTT một môn, câu lạc bộ TDTT đa môn. Phong trào thể dục thể thao tỉnh nhà đang có xu hướng phát triển về các loại hình dịch vụ TDTT như:

a) Dịch vụ đào tạo TDTT: Một số cơ sở trong tỉnh tham gia đào tạo vận động viên thuộc phong trào như: Câu lạc bộ cầu lông, bơi lội; câu lạc bộ thể dục thể hình.

b) Sản xuất dụng cụ TDTT: Toàn tỉnh có 01 cơ sở sản xuất quả cầu lông.

c) Các hoạt động dịch vụ gồm: Cho thuê sân tập luyện và thi đấu, hợp đồng huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài để thi đấu và tổ chức thi đấu tại trung tâm TDTT tỉnh và huyện, thị các môn như: Bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, điền kinh, bơi lội, quần vợt.

10.2. Những khó khăn, hạn chế:

- Phong trào thể dục thể thao chưa tạo được thế mạnh phát triển của tỉnh.

- Chưa có cơ chế chính sách khuyến khích cụ thể trong từng lĩnh vực như: Thuế, đất đai, thu nhập, chính sách hỗ trợ về chuyên môn.

- Các thành phần kinh tế tham gia đầu tư chưa cao, số vốn nhỏ, lợi nhuận thấp.

- Chưa có Luật Thể dục Thể thao.

- Các sản phẩm chưa có tính kỹ thuật cao, công nghệ yếu.

- Không có chính sách thống nhất về giá các hoạt động dịch vụ.

- Các môn bóng đá, bóng bàn, điền kinh, bơi lội, xe đạp, là những môn thể thao trọng điểm của tỉnh chưa có sự tài trợ phát triển.

11. Dịch vụ giáo dục - đào tạo:

11.1. Những kết quả đạt được: Khu vực dịch vụ của ngành giáo dục đào tạo đã có chuyển biến tích cực, phát triển các trường dạy nghề của tỉnh, huyện, thị. Các trường dạy nghề đi vào hoạt động bình quân hằng năm đào tạo 11.426 người, đến cuối năm 2005 tỉ lệ đào tạo đạt 18%, cung ứng dụng cụ học sinh văn phòng phẩm, văn hoá phẩm theo nhu cầu xã hội. Tổ chức các trung tâm giảng dạy phổ thông, tin học, ngoại ngữ góp phần nâng cao trình độ, tay nghề cho nhân dân tiếp cận khoa học kỹ thuật hiện đại, nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất trong tỉnh.

- Chất lượng của các ngành dịch vụ nâng lên đáng kể tăng trưởng bình quân 10%, nộp ngân sách nhà nước tăng bình quân 12% đến 15 %/ năm.

- Số lượng học viên ở các lớp ngành nghề tăng nhanh, năm 2001 có 1.975 học viên đến năm 2005 là 3.244 học viên. Trong đó số giỏi tỷ lệ 72,83%.

- Số lượng và chất lượng của các lớp ngoại ngữ, tin học ngày càng được nâng lên và duy trì.

11.2. Những tồn tại yếu kém:

Hiện nay, có một số lĩnh vực dịch vụ của ngành đã tiến hành cổ phần hoá nhưng bộ máy quản lý không thay đổi, đội ngũ công nhân viên vẫn chưa có những cải tiến, chưa nhạy cảm với các chuyển biến của cơ chế thị trường.

Phong cách kinh doanh quảng bá các ngành dịch vụ còn thụ động, chưa có những đột phá để đạt hiệu quả cao.

Nề nếp ở một số lớp dạy nghề, tin học, anh văn chưa thật tốt, chưa có sức thu hút do trang thiết bị phục vụ còn hạn chế. Cơ sở vật chất, vốn đầu tư chưa cao.

12. Dịch vụ y tế:

12.1. Những kết quả đạt được:

- Hệ thống y tế công lập ngày càng được hoàn thiện và phát triển giữ vai trò chủ đạo trong việc cung cấp các dịch vụ y tế. Mạng lưới y tế được củng cố mở rộng xuống tận ấp, khóm cung cấp toàn bộ dịch vụ y tế dự phòng và phần lớn dịch vụ khám chữa bệnh.

Phát triển dịch vụ khám ngoài giờ, tổ chức mạng lưới y tế khóm ấp, cung cấp dịch vụ y tế dự phòng, dịch vụ khám chữa bệnh bình quân hằng năm có 150 lượt người đến cơ sở y tế khám và điều trị, ngoài ra còn có khoảng 100 ngàn lượt người đến khám và điều trị tại cơ sở y tế tư nhân. Số giường bệnh trong toàn tỉnh năm 2005 so năm 1993 tăng 41,25% (1695 giường bệnh).

Phát triển bảo hiểm y tế đẩy mạnh khai thác đối tượng ngoài quốc doanh, hoạt động bảo hiểm y tế ngày càng mở rộng, số thẻ năm 2005 (183.761 thẻ) so năm 1994 tăng gấp 5 lần, chiếm 17,7% dân số của tỉnh.

- Phát triển mạnh xã hội hoá y tế, hệ thống y tế tư nhân phát triển nhanh đến năm 2005 có 1262 cơ sở được cấp giấy phép. Y tế tư nhân góp phần quan trọng trong đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, mở rộng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng nâng cao năng lực của hệ thống y tế, làm cho người dân dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ y tế, giảm lưu lượng bệnh nhân tại các cơ sở y tế Nhà nước, xóa bỏ thế độc quyền y tế Nhà nước.

12.2. Những tồn tại yếu kém:

Dịch vụ y tế công lập chưa đầu tư phát triển tương ứng với nhu cầu xã hội, nhiều cơ sở y tế xuống cấp, quá tải chậm đổi mới.

Bảo hiểm y tế còn thấp chủ yếu những người hưởng lương từ ngân sách, bảo hiểm tự nguyện cho học sinh. Các cơ sở khám chữa bệnh quy mô nhỏ, chủ yếu cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh thông thường.

12.3. Nguyên nhân: Thiếu nguồn vốn đầu tư, về chuyên môn kỹ thuật hạn chế. Công tác tuyên truyền vận động còn chậm, nhân dân chưa nhận thức cao về bảo hiểm y tế nên chưa mạnh dạn tham gia.

13. Dịch vụ giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động:

13.1. Những kết quả đạt được: Thực hiện chương trình giải quyết việc làm của tỉnh 5 năm (2001 - 2005) có nhiều chuyển biến tích cực, công tác xúc tiến việc làm đã được quan tâm, hằng năm đều tổ chức hội chợ việc làm, tư vấn giới thiệu việc làm… góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường lao động. Số người đến các trung tâm dịch vụ việc làm để được tư vấn và giới thiệu việc làm ngày càng nhiều. Người lao động ý thức tìm việc làm được nâng cao, không thụ động trông chờ vào Nhà nước.

Năm 2003, Trường Dạy nghề Vĩnh Long đã hoạt động và hình thành mạng lưới trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm ở hầu khắp các huyện, thị xã làm tăng đáng kể năng lực dịch vụ giải quyết việc làm của tỉnh. Công tác dịch vụ giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động đã đạt được một số kết quả như: Đã tư vấn giới thiệu việc làm cho trên 83.373 lao động, trong đó 34.200 lao động có được việc làm, đạt 111,4% kế hoạch đề ra, đào tạo nghề cho trên 62.000 lao động, xuất khẩu được 3.415 lao động, góp phần hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị từ 5,07% vào năm 2001 xuống còn 4,18% vào cuối năm 2005.

13.2. Những tồn tại, hạn chế:

Mặc dù đạt được mục tiêu về số lượng giải quyết việc làm, nhưng chất lượng việc làm thấp. Nhiều việc làm như gia công, may mặc, da giày, chế biến nông sản, thủy sản... với cường độ lao động cao, thu nhập thấp. Tuy có được việc làm nhưng đời sống người lao động khu vực này còn khó khăn.

Công tác xuất khẩu lao động mới hình thành phong trào, chưa đóng góp đáng kể vào nhiệm vụ giải quyết việc làm của tỉnh.

Hệ thống thông tin thị trường lao động còn yếu, rời rạc, chưa đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện.

Phần II

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

I. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ.

1. Thuận lợi:

- Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế gắn với tự do thương mại sẽ được đẩy mạnh; đầu tư, lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ, lao động và vốn ngày càng được mở rộng, tạo điều kiện và cơ hội thuận lợi nhằm khai thác lợi thế so sánh của tỉnh để phát triển các ngành dịch vụ.

- Môi trường chính trị tiếp tục được giữ vững, ổn định; các thành tựu và kết quả đạt được về kinh tế - xã hội nói chung và trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ nói riêng trong 5 năm 2001 - 2005 đã tạo tiền đề và nhân tố tích cực cho các bước phát triển tiếp theo.

- Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Thế mạnh của từng ngành, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp trong tỉnh bước đầu đã được phát huy có hiệu quả và đang thích nghi dần với nền kinh tế thị trường theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Tiềm năng và thế mạnh khu vực dịch vụ của tỉnh chưa được khai thác còn rất lớn sẽ tạo cơ hội cho sự phát triển và cạnh tranh sản phẩm dịch vụ của tỉnh trong giai đoạn tới.

2. Khó khăn và thách thức:

- Tình hình chính trị thế giới còn chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp khó lường. Toàn cầu hoá sẽ làm tăng sức ép cạnh tranh, nhất là cạnh tranh về kinh tế, thương mại, dịch vụ, vốn đầu tư,… càng trở nên gay gắt.

- Khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp trong tỉnh còn thấp, năng lực cạnh tranh của nhiều mặt hàng thương mại, dịch vụ về chủng loại, thương hiệu, chất lượng, giá cả,… chưa đáp ứng được mặt bằng chung của khu vực và thế giới.

- Trong thời gian qua và cũng như hiện nay tỉnh chưa có qui hoạch, định hướng phát triển chung có tính chất dài hạn cho lĩnh vực dịch vụ. Các ngành dịch vụ phát triển trong thời gian qua chủ yếu đều do tự phát, do nhu cầu bức xúc của thực tế xã hội nên còn manh mún, rời rạc, thiếu sự phối hợp, gắn kết giữa các ngành dịch vụ với nhau.

- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ diễn ra còn chậm, tỷ trọng khu vực dịch vụ còn thấp so với cả nước (tỷ trọng GDP năm 2005 của tỉnh là: 31,1% trong khi đó cả nước: 38,5%) kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy đã được cải thiện song chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.

- Chất lượng nguồn nhân lực, nhất là lực lượng lao động trong khu vực thương mại, dịch vụ đã qua đào tạo còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển dịch vụ trong thời gian tới.

II. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ.

1. Định hướng chung:

- Tập trung huy động mọi nguồn lực trong và ngoài tỉnh tạo bước phát triển với tốc độ nhanh của khu vực dịch vụ, ưu tiên phát triển một số ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế của địa phương như: Thương mại, du lịch; giao thông vận tải thuỷ, bộ và kho bãi; dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp; tiểu thủ công nghiệp và làng nghề; dịch vụ tài chính, ngân hàng, dịch vụ văn hoá; y tế; giáo dục đào tạo; dịch vụ giải quyết việc làm, thị trường lao động và dịch vụ kinh doanh bất động sản.

- Đẩy mạnh xã hội hoá để phát triển các dịch vụ văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, dịch vụ việc làm, thị trường lao động và kinh doanh bất động sản… theo cơ chế thị trường, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân và từng bước hội nhập khu vực và quốc tế.

- Nâng cao chất lượng hoạt động thương mại, dịch vụ bảo đảm hàng hoá lưu thông thông suốt trong thị trường nội địa và giao lưu buôn bán với nước ngoài.

- Vận dụng, cụ thể hoá các cơ chế, chính sách của Trung ương nhằm đổi mới công tác quản lý và phương thức cung ứng các loại dịch vụ công cộng. Đẩy mạnh khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tư nhân và nước ngoài đầu tư phát triển các cơ sở dịch vụ công cộng.

- Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ (công ty, nhóm, hộ dịch vụ), tạo mối quan hệ, gắn kết giữa các loại hình dịch vụ nhằm phát huy hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành dịch vụ.

2. Mục tiêu:

2.1. Mục tiêu tổng quát:

Vận dụng, cụ thể hoá các quy định, cơ chế, chính sách của Nhà nước, nhằm khuyến khích, động viên, thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước để đẩy mạnh phát triển theo hướng xã hội hoá các ngành dịch vụ có tiềm năng và thế mạnh của địa phương. Từng bước nâng cao năng lực, chất lượng và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bằng việc đẩy mạnh xã hội hoá với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế; từ đó tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh hơn nữa tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ trong GDP và phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ cao hơn tốc độ tăng GDP.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Phấn đấu chuyển dịch cơ cấu GDP theo hướng tăng nhanh khu vực dịch vụ: Năm 2005 nông nghiệp - thủy sản; công nghiệp - xây dựng và dịch vụ (53,38% - 15,49% và 31,13%) đến 2010 (38% - 25% và 37%).

- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khu vực dịch vụ giai đoạn 2001 - 2005 từ: 10,37%; đến giai đoạn 2006 - 2010 là 16%.

3. Các chỉ tiêu chủ yếu phát triển dịch vụ giai đoạn 2006 - 2010:

Từ năm 2006 - 2010 phấn đấu đạt các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tốc độ tăng trưởng GDP ở khu vực dịch vụ bình quân hàng năm 14%.

- Giá trị dịch vụ tăng bình quân hàng năm 16% trở lên.

- Tỷ trọng giá trị khu vực dịch vụ trong GDP đạt trên 37% vào năm 2010.

- Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 300 triệu USD vào năm 2010, tăng bình quân hàng năm 13,4%.

- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội tăng bình quân hàng năm 21,8%.

- Doanh thu quảng cáo đến năm 2010 đạt 60 tỷ đồng, tăng bình quân 24%/năm.

- Số học sinh trung học chuyên nghiệp tuyển mới tăng bình quân 5%/năm.

- Số dư nợ vay ngắn hạn tăng hàng năm bình quân 25%.

- Số dư nợ vay trung hạn tăng hàng năm bình quân 20%.

- Lượng khách du lịch năm 2010: 574.000 khách, tăng bình quân 20,07%/năm.

- Khối lượng luân chuyển hàng hoá đạt 4 triệu tấn/km năm 2010, tăng bình quân hàng năm khoảng 9,86 %.

- Khối lượng luân chuyển hành khách là 905 triệu hành khách/km, tăng bình quân hàng năm 11,29 %.

III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH DỊCH VỤ:

1. Dịch vụ nông nghiệp:

1.1. Mục tiêu tổng quát:

- Phát triển mạng lưới dịch vụ nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh và nâng cao mức sống người dân nông thôn. Cụ thể các dịch vụ: Cấp nước sạch nông thôn, cấp nước tưới sản xuất, bảo vệ thực vật giống cây trồng vật nuôi, khuyến nông, khuyến ngư, gieo tinh nhân tạo gia súc, vỗ béo, bảo quản sau thu hoạch, thiết kế thuỷ lợi nông nghiệp.

- Mạng lưới dịch vụ nông thôn sẽ góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội trong nông nghiệp và nông thôn, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.

1.2. Chỉ tiêu cụ thể:

- Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng trong lĩnh vực dịch vụ theo hướng tăng dần tỉ trọng dịch vụ nông nghiệp trong cơ cấu tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân 8% mỗi năm.

- Phấn đấu đến năm 2010, tỉ trọng dịch vụ nông nghiệp chiếm tỉ lệ 10% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp trở lên.

1.3. Giải pháp ngành dịch vụ nông nghiệp:

- Tuyên truyền, vận động và hỗ trợ thành lập đối với các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, tổ hợp tác dịch vụ thành lập mới trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là vùng nông thôn, các xã nghèo, vùng đặc biệt khó khăn.

Thực hiện các dự án đào tạo bồi dưỡng đối với các hợp tác xã, chủ doanh nghiệp, các cá nhân, hộ kinh doanh dịch vụ về quản lý sản xuất kinh doanh, nghiệp vụ, marketing, bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, kỹ thuật sơ chế, chế biến nông sản thực phẩm.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong đăng ký kinh doanh và các thủ tục quản lý nhà nước khác trong quá trình hoạt động.

2. Dịch vụ công nghiệp:

2.1. Mục tiêu đến 2010:

- Đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhằm tạo ra giá trị hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.

- Phát triển các cụm, tuyến công nghiệp vừa và nhỏ để tạo điều kiện phát triển làng nghề và đưa hoạt động sản xuất cung ứng nước sạch sinh hoạt nông thôn thành ngành nghề mới nông thôn.

- Đào tạo nghề thủ công cho lao động nông thôn, tạo nền tảng cho việc củng cố và phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn.

2.2. Các chỉ tiêu:

- Đến năm 2010 ngành nghề nông thôn đóng góp 70% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh.

- Phấn đấu đến năm 2010, tỷ trọng giá trị công nghiệp trên địa bàn nông thôn chiếm 20 - 25% giá trị sản xuất chung của từng huyện.

- Tăng tỷ trọng lao động tham gia ngành nghề nông thôn đến năm 2010 chiếm 18% trong tổng số lao động làm việc ở nông thôn.

- Phấn đấu đến năm 2010 hình thành thêm 8 làng nghề (4 làng nghề gốm mỹ nghệ, 2 làng nghề chế biến lương thực, 2 làng nghề dệt chiếu, kết thảm).

- Dự kiến mở 120 lớp dạy nghề cho lao động nông thôn khoảng 4.500 lao động.

2.3. Giải pháp phát triển dịch vụ công nghiệp:

- Kết hợp với các công ty, doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả để xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật. Kết hợp nguồn kinh phí khuyến công địa phương với quỹ khuyến công quốc gia nhằm hỗ trợ tích cực cho việc xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật trong lĩnh vực chế biến trái cây và sản xuất gốm mỹ nghệ.

- Phối hợp cùng các trường dạy nghề, đào tạo nghề nông thôn.

- Phối hợp cùng Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh tại Cần Thơ (VCCI) tổ chức đào tạo khởi sự doanh nghiệp và tăng cường khả năng kinh doanh (SIYB), phát hành bản tin khuyến công cung cấp cho các cơ sở sản xuất trong tỉnh.

- Tổ chức hỗ trợ trong việc tập huấn, đào tạo cán bộ hoạt động khuyến công.

3. Dịch vụ xây dựng:

3.1. Mục tiêu cụ thể: Từng bước hoàn thiện dần kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển ngành dịch vụ xây dựng đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, đáp ứng nhu cầu xây dựng trong nước. Ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng và hiệu lực quy hoạch, năng lực thiết kế, xây dựng và thẩm mỹ kiến trúc. Phát triển các hoạt động tư vấn và các doanh nghiệp xây dựng, trong đó chú trọng các doanh nghiệp mạnh theo từng lĩnh vực thủy điện, thủy lợi, cảng, cầu đường... Tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến trúc và xây dựng.

3.2. Các chỉ tiêu:

a) Cấp nước đô thị: Phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ thất thu nước còn 20%, tiêu chuẩn cấp nước bình quân 120 lít/người/ngày đêm (ở đô thị).

- Khả năng mở rộng dịch vụ cung cấp nước ở các khu vực thị trấn, thị tứ, trung tâm thương mại, khu công nghiệp… trong tỉnh.

- Cải tạo xây dựng nhà máy nước để cung cấp nước ngày đêm cho khu công nghiệp Hoà Phú và thị trấn Long Hồ, thị trấn Trà Ôn công suất 2.400m3/ngày đêm, trong quí II/2007.

- Nâng cấp công suất nhà máy nước Trường An công suất 20.000m3/ngày đêm.

- Xây dựng và đưa vào sử dụng nhà máy nước thị trấn Vũng Liêm, thị trấn Tam Bình công suất 1.500m3/ngày đêm Quý III + IV/2007.

- Xây dựng và đưa vào sử dụng nhà máy nước thị trấn Cái Vồn huyện Bình Minh công suất 5.000m3/ngày đêm cuối Quý IV/2007.

- Cải tạo mở rộng hệ thống cấp nước khu tái định cư Bình Minh và khu công nghiệp Hoà Phú vào cuối năm 2006.

b) Phát triển nhà ở:

Hoàn thành các dự án phát triển nhà ở tại các đô thị, các khu công nghiệp, giải quyết nhà ở cho người có thu nhập thấp tại các đô thị. Phấn đấu chỉ tiêu nhà ở bình quân 15m2 sàn/người năm 2005 lên 20m2 sàn/người vào năm 2010.

c) Tư vấn xây dựng: Giá trị tư vấn xây dựng tăng trưởng bình quân 15%/năm. Xây dựng giá trị tăng trưởng bình quân 17%/năm.

3.3. Giải pháp phát triển dịch vụ xây dựng:

- Hướng dẫn, kiểm tra các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh xây dựng thực hiện đúng quy định pháp luật. Thực hiện nghiêm quy định lập, thẩm tra, phê duyệt quy hoạch xây dựng trên cơ sở tăng cường công tác hướng dẫn kiểm tra thực hiện.

- Hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi hoạt động của thành phần kinh tế tư nhân và kinh tế hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ xây dựng.

- Cải cách hành chính mạnh mẽ, thiết thực, nâng cao hiệu quả, để cải cách hành chính đi vào cuộc sống, chống các biểu hiện sách nhiễu nhân dân.

- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát trong hoạt động xây dựng.

4. Dịch vụ thương mại và du lịch:

4.1. Mục tiêu: Xây dựng ngành thương mại, du lịch phát triển vững mạnh với sự tham gia của các loại hình tổ chức và nhiều thành phần kinh tế kể cả đầu tư nước ngoài, vận hành trong môi trường cạnh tranh có sự quản lý của Nhà nước.

Ngành thương mại, du lịch phấn đấu đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển thị trường nội địa bảo đảm thoả mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh, tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng ngành thương mại, du lịch. Phát triển du lịch gắn với kinh tế vườn, lễ hội, các loại hình nghệ thuật, phát triển đa dạng sản phẩm du lịch sinh thái.

4.2. Các chỉ tiêu:

a) Xuất khẩu: đến năm 2010 kim ngạch xuất khẩu dự kiến đạt 300 triệu USD, mức tăng trưởng bình quân là 13,4 %/năm.

b) Kim ngạch nhập khẩu dự kiến đến năm 2010 đạt 100 triệu USD, mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là 10 %/năm.

c) Kinh doanh nội thương: Tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hoá xã hội dự kiến năm 2010 đạt 11.000 tỷ đồng, mức độ tăng trưởng bình quân 21,8%/ năm.

* Phát triển mạng lưới chợ:

Dự kiến đến năm 2010, tỉnh Vĩnh Long sẽ phát triển từ 83 chợ năm 2004 lên 110 chợ, bình quân mỗi xã, phường, thị trấn có 1 chợ. Trong đó:

- Chợ loại 1: 5 chợ, tăng 4 chợ (chuyển từ chợ loại 2 lên chợ loại 1).

- Chợ loại 2: 27 chợ, tăng 5 chợ (chuyển từ chợ loại 3 lên chợ loại 2).

- Chợ loại 3: 76 chợ (có 28 chợ phát triển mới ở những xã phường chưa có chợ), tăng 24 chợ.

- Phát triển 2 chợ đầu mối nông sản của tỉnh là chợ đầu mối trái cây tại thị xã Vĩnh Long, chợ đầu mối rau củ quả ở huyện Bình Minh.

- Hình thành 3 trung tâm thương mại tại thị xã Vĩnh Long, huyện Bình Minh và huyện Long Hồ, đây là các trung tâm đầu mối giao dịch và xúc tiến thương mại, là nơi phát luồng hàng hoá đáp ứng nhu cầu mua bán trong và ngoài tỉnh.

d) Du lịch:

- Lượng khách du lịch năm 2010: 574.000 khách, tăng bình quân 20,07%/năm.

4.3. Giải pháp phát triển dịch vụ thương mại, du lịch:

- Nâng cao công tác quản lý nhà nước về thương mại, du lịch, phân công, phân cấp cụ thể, chủ động phối hợp chặt chẽ và đồng bộ với các ngành, huyện, thị xã trong tổ chức thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh thương mại, du lịch trong tỉnh.

- Đẩy mạnh xã hội hoá chợ về đầu tư và khai thác quản lý chợ từng bước chuyển dần hình thức quản lý chợ theo mô hình văn minh hiện đại và hạch toán tài chính chợ đúng quy định.

- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ mới, năng động, sáng tạo nỗ lực khai thác tiềm năng xuất khẩu của mình nâng cao giá trị sản phẩm hàng hoá đủ sức cạnh tranh trên thị trường.

- Tiếp tục hoàn chỉnh các dự án khả thi về phát triển hạ tầng thương mại, du lịch để làm cơ sở cho việc triển khai và kêu gọi đầu tư, tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng của Tổng cục Du lịch, Bộ Thương mại.

- Triển khai thực hiện các đề án theo quy hoạch chi tiết ngành thương mại dịch vụ tỉnh. Trong đó, tập trung thực hiện phát triển mạng lưới chợ của tỉnh để tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động giao lưu hàng hoá.

5. Dịch vụ tài chính, tín dụng:

5.1. Mục tiêu: Phát triển dịch vụ ngân hàng giai đoạn 2006 - 2010 tập trung phát triển các dịch vụ tiềm năng, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng cá nhân và bán lẻ. Đa dạng các loại dịch vụ ngân hàng tạo nguồn thu nhập ngoài tín dụng hạn chế được rủi ro.

Nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ truyền thống. Mở rộng dịch vụ tư vấn và đầu tư tài chính, cho thuê tài chính, dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu, dịch vụ tài trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu.

Triển khai rộng rãi các dịch vụ thanh toán thẻ như thẻ ATM, thẻ tín dụng và các loại thẻ quốc tế, giúp người dân quen dần với việc sử dụng các hình thức thanh toán qua tài khoản mua bán hàng hoá, thanh toán tiền lương, tiền điện thoại, điện, nước, mua hàng ở siêu thị,... phát triển hệ thống ngân hàng đến các vùng nông thôn.

Phát triển các hoạt động dịch vụ mới như: Chuyển tiền điện tử, dịch vụ ngân hàng trực tuyến, dịch vụ thanh toán bằng điện thoại, dịch vụ internetbanking, phonbanking, hombanking, dịch vụ quyền lựa chọn tiền tệ, vàng; là những dịch vụ đã và đang được khách hàng quan tâm sử dụng trong tương lai.

5.2. Những chỉ tiêu cụ thể giai đoạn 2006 - 2010:

Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm qua các dịch vụ tài chính tín dụng, như: Vốn huy động là 25%/năm, dư nợ tín dụng đạt 18%/năm, doanh số thanh toán qua hệ thống ngân hàng là 30%/năm, doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 55%/năm, các dịch vụ khác tăng 20%/năm.

5.3. Giải pháp ngành dịch vụ ngân hàng, tín dụng:

- Phát triển nguồn nhân lực đảm bảo đủ năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp để thực hiện tốt các yêu cầu về phát triển công nghệ ứng dụng trong hoạt động ngân hàng, đủ khả năng trình độ để điều hành hệ thống mạng chương trình, hệ thống quản trị dữ liệu ngân hàng… Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả của dịch vụ ngân hàng truyền thống, cải tiến dịch vụ giao dịch, trong đó coi trọng dịch vụ huy động vốn, đồng thời tiếp cận nhanh hoạt động ngân hàng hiện đại và các dịch vụ mới có hàm lượng công nghệ cao để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế và tối đa hoá giá trị gia tăng cho các tổ chức tín dụng và khách hàng.

- Triển khai rộng rãi các dịch vụ thanh toán điện tử và hệ thống giao dịch điện tử, tự động, áp dụng rộng rãi các công cụ thanh toán mới theo tiêu chuẩn quốc tế, tiến tới mở rộng việc hình thành thẻ thanh toán quốc tế của tổ chức tín dụng Việt Nam. Nghiên cứu, phát triển các nghiệp vụ mới.

- Nâng cao năng lực đánh giá thẩm định và quản lý tín dụng phù hợp với thông lệ quốc tế; chuẩn hoá quy trình nghiệp vụ tín dụng và đơn giản hoá thủ tục cấp tín dụng, nhưng vẫn đảm bảo các quy định về an toàn hoạt động.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá các tiện ích, sản phẩm ngân hàng, hỗ trợ, tư vấn thông tin về các loại hình dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp và nhân dân.

6. Dịch vụ giao thông vận tải - kho bãi:

6.1 Mục tiêu:

a) Về phát triển giao thông:

Tăng cường xây dựng giao thông đô thị, phát triển các trục giao thông quan trọng, bức xúc và phát triển giao thông vận tải trong đó các xã đều có đường ô tô đến được trung tâm xã quanh năm, các ấp đều có đường dân sinh tốt, không còn cầu khỉ.

Nâng cao năng lực thông xe ở các tuyến giao thông quan trọng đáp ứng được yêu cầu phát triển đặc thù của từng khu vực và từng địa phương.

Quản lý có hiệu lực công trình và hành lang công trình phục vụ cho việc sử dụng và khai thác có hiệu quả và lâu dài, góp phần phát triển dịch vụ của tỉnh.

b) Về vận tải: Nâng cao năng lực vận tải và chất lượng phục vụ hành khách. Tiếp tục chấn chỉnh hoạt động vận tải hành khách bằng ôtô, nâng cao năng lực quản lý và điều hành các doanh nghiệp vận tải có bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong quản lý điều hành. Tiếp tục củng cố mạng lưới xe buýt trong tỉnh kể cả số lượng và chất lượng, phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân.

6.2. Chỉ tiêu:

- Tiếp tục đầu tư thay thế phương tiện có chất lượng tốt theo lộ trình:

+ Niên hạn sử dụng không quá 15 năm đến năm 2010;

+ Niên hạn sử dụng không quá 10 năm đến 2015; đặc biệt số lượng xe khách có niên hạn sử dụng không quá 5 năm chiếm tỉ lệ từ 80 đến 85%;

- Tiến hành xây dựng bến xe khách theo tiêu chuẩn ngành mỗi huyện, thị xây dựng 1 đến 2 tuyến xe chủ yếu chất lượng cao; tiếp tục phát triển hình thức xe taxi.

- Tiến hành đấu thầu khai thác từ 1 đến 2 tuyến xe buýt mới.

6.3. Giải pháp ngành dịch vụ giao thông vận tải - kho bãi:

- Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý và đầu tư xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh, cần khắc phục những bất cập còn tồn tại đối với đường đô thị đã phân chia; nhiều đơn vị quản lý cần được cải tạo nâng cấp đồng bộ để việc quản lý, khai thác đạt hiệu quả cao.

- Thực hiện tốt trình tự quản lý đầu tư xây dựng, quản lý thiết kế, giám sát chất lượng, giá thành tiến độ thi công, đến công tác nghiệm thu thanh quyết toán hạn chế thất thoát, lãng phí, tiêu cực, thực hành tiết kiệm.

- Tăng cường thực hiện nhiệm vụ quản lý và bảo trì các công trình giao thông theo phân cấp nhằm giữ vững năng lực thông xe, đảm bảo giao thông thông suốt, quản lý tốt hành lang công trình đảm bảo đường thông, hè thoáng. Tăng cường công tác thiết lập trật tự vận tải, trật tự an toàn giao thông văn minh đô thị.

7. Dịch vụ bưu chính, viễn thông:

7.1. Mục tiêu phát triển:

Xây dựng và phát triển hạ tầng viễn thông và internet ứng dụng công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng khắp trên địa bàn tỉnh, tốc độ và chất lượng cao, hoạt động có hiệu quả, đảm bảo cung cấp tốt nhất các dịch vụ công.

Xây dựng công nghệ trong xu thế hội tụ giữa viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông; ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp vào sự tăng trưởng GDP của tỉnh ngày càng cao, xây dựng, phát triển các loại hình dịch vụ kinh doanh mua bán qua mạng internet.

7.2. Các chỉ tiêu:

a) Về viễn thông và internet: Tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2006 -2010 từ 1,5 đến 2 lần bình quân tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế; công nghiệp công nghệ thông tin đạt tốc độ tăng trưởng 20 - 25%.

+ Đến năm 2010: Mật độ điện thoại là 30 - 35 máy/100 dân, mật độ thuê bao internet đạt 10 - 15 máy/100dân, số người sử dụng internet đạt 20 - 25%.

+ Tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia thị trường viễn thông và internet, phấn đấu đến năm 2010 chiếm 25 - 30% thị phần.

b) Về công nghệ thông tin:

+ Đẩy mạnh xã hội hoá công nghệ thông tin đến năm 2010 tỉnh ta cung cấp 60% dịch vụ hành chính công.

+ Đạt 100% các hộ, có trang tin điện tử; xây dựng cổng thông tin của Chính phủ kết nối thí điểm với một số cổng thông tin của địa phương; có ít nhất 10 dịch vụ công được cung cấp trên mạng; 30% các doanh nghiệp lớn sử dụng và xây dựng giao dịch thương mại điện tử, 50% chương trình đào tạo từ xa được cung cấp qua mạng; tỷ lệ người sử dụng internet đạt trên 20%; tỷ lệ người sử dụng máy tính là 25%; 80% máy tính trong doanh nghiệp và cơ quan nhà nước được nối mạng, trong đó có 50% được kết nối internet;

c) Về bưu chính:

- Đến năm 2010 xây dựng mạng lưới điểm phục vụ bưu chính rộng khắp, 100% số xã có điểm phục vụ bưu chính hoạt động, tốc độ tăng trưởng của lĩnh vực bưu chính từ 6 - 8%/năm; cung cấp các dịch vụ công ích đến tất cả các điểm phục vụ.

7.3. Giải pháp ngành dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin:

- Xây dựng, chủ trương, cơ chế, chính sách để thúc đẩy phát triển bưu chính viễn và công nghệ thông tin, đẩy mạnh công tác phân công phân cấp trong điều hành và quản lý.

- Đảm bảo phục vụ tốt và kịp thời cho công tác an ninh, quốc phòng trong mọi tình huống, chỉ đạo điều hành tốt công tác sản xuất kinh doanh của toàn ngành.

- Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn thông triển khai, xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông.

- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành trong việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng giữa các ngành giao thông, điện lực, viễn thông; cơ chế phối hợp giữa ngành viễn thông và ngành công an trong việc đảm bảo an toàn an ninh thông tin.

- Phối hợp với các đơn vị chức năng xử lý các tranh chấp về kết nối; đảm bảo việc kinh doanh viễn thông, internet trên địa bàn thuận lợi và đúng các quy định của pháp luật.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý hành chính, giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với vi phạm về chất lượng dịch vụ, giá cước, tần số vô tuyến điện và kinh doanh trái phép các dịch vụ viễn thông, internet trên địa bàn.

8. Dịch vụ khoa học và công nghệ:

8.1. Mục tiêu: Tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tính chủ động sáng tạo của các tổ chức khoa học, công nghệ. Gắn khoa học công nghệ với sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh quá trình xã hội hoá các hoạt động khoa học, công nghệ và tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ.

8.2. Giải pháp chủ yếu dịch vụ khoa học và công nghệ:

- Từng bước chuyển đổi tổ chức và hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ tự trang trải kinh phí như: Trung tâm Ứng dụng thiết bị khoa học và công nghệ, Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học công nghệ.

- Từng bước hình thành và tạo điều kiện cho thị trường khoa học công nghệ phát triển.

- Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực, hệ thống cơ chế, chính sách pháp luật Nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ khoa học và công nghệ một cách đồng bộ.

- Các hoạt động tư vấn khác trong một số lĩnh vực sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại…dần dần phát triển thành hoạt động dịch vụ có điều kiện.

9. Dịch vụ văn hoá thông tin:

9.1. Mục tiêu: Đến năm 2010 toàn tỉnh có 3.500 hộ tham gia hoạt động dịch vụ văn hoá các loại hình đã có và mở rộng một số loại hình như: Điểm du lịch tư nhân, công viên tư nhân. Trong đó, các hoạt động dịch vụ phát triển mạnh.

Đại lý dịch vụ internet, đại lý báo, hiệu sách văn hoá phẩm, kẻ vẽ quảng cáo, bảng hiệu, hộp đèn. Tổng vốn đầu tư của nhân dân ước tính khoảng 100 tỷ đồng. Riêng một số loại hình dịch vụ kinh doanh có điều kiện như: Karaoke, vũ trường, in xuất bản phẩm sẽ phát triển theo quy hoạch được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các điều kiện theo luật định.

9.2. Các chỉ tiêu cụ thể như sau:

Ngành in xuất bản phẩm: Năm 2010 gồm 01 doanh nghiệp in Nhà nước; 02 doanh nghiệp in tư nhân. Năm 2020 gồm 01 doanh nghiệp in Nhà nước; 04 doanh nghiệp in tư nhân. Điểm kinh doanh karaoke đến năm 2010: 537 cơ sở.

9.3. Giải pháp phát triển dịch vụ văn hoá:

- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong lĩnh vực dịch vụ văn hoá. Mở rộng và đa dạng hoá các hình thức hoạt động văn hoá của các thành phần kinh tế.

- Đối với các ngành dịch vụ văn hoá có điều kiện, phải phát triển đúng quy hoạch được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về văn hoá thông tin; tăng cường vai trò thanh tra, kiểm tra, bảo đảm hoạt động dịch vụ văn hoá đúng luật định.

10. Dịch vụ thể dục thể thao (TDTT):

10.1. Mục tiêu: Đẩy mạnh và khuyến khích các cơ sở thể dục thể thao công lập và ngoài công lập phát triển mạnh mẽ theo hướng dịch vụ. Khuyến khích đầu tư và tăng cường kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, sân bãi phục vụ tập luyện, thi đấu thể dục thể thao; nâng cao mức hưởng thụ thể dục thể thao trong nhân dân.

10.2. Các chỉ tiêu cụ thể đến 2010:

- Phát triển hoạt động dịch vụ thể dục thể thao (TDTT): Chiếm 50% tỉ trọng của ngành.

- Các loại sản phẩm dịch vụ TDTT: Khu liên hợp TDTT tỉnh gồm: Hồ bơi; nhà thi đấu. Khu TDTT huyện, thị: Sân vận động, nhà thi đấu, hồ bơi. Khu TDTT xã, phường: Sân bóng đá, các sân khác...

- Mở các lớp đào tạo năng khiếu bán tập trung và tập trung các môn: Bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, điền kinh, bơi lội, võ thuật tại các huyện, thị trong tỉnh.

Các lớp đào tạo năng khiếu TDTT tư nhân các môn như: Bóng đá, bóng bàn, bi da, võ thuật, xe đạp, cầu lông.

- Phát triển dịch vụ:

+ Cho thuê dịch vụ tổ chức tập luyện và thi đấu tại các cơ sở thể thao hiện có của tỉnh và huyện thị.

+ Cho phép sử dụng mặt bằng trong khu vực trung tâm TDTT tỉnh và huyện thị mở các cửa hàng dụng cụ TDTT, căn tin TDTT, khách sạn thể thao.

+ Vận động kêu gọi đầu tư cơ sở sản xuất dụng cụ, trang thiết bị TDTT tại các khu công nghiệp tỉnh.

10.3. Giải pháp phát triển dịch vụ thể dục thể thao:

- Duy trì tổ chức và phát triển các bộ môn thể thao phong trào thế mạnh của tỉnh tạo ra nhu cầu cao trong đời sống tinh thần của nhân dân, như: Bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, võ thuật, quần vợt, đua thuyền, cờ tướng, bi da, bơi lội, điền kinh. Phát triển các bộ môn thể thao thành tích cao gồm: Bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, bơi lội, điền kinh, xe đạp, vovinam.

- Các cơ sở gồm: Nhà thi đấu, sân vận động, hồ bơi, sân quần vợt chuyển sang cơ chế phát triển dịch vụ.

- Cho phép các trung tâm thể dục thể thao huyện, thị sử dụng cơ sở hiện có chuyển sang cơ chế cung ứng các hình thức dịch vụ thể dục thể thao.

- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn. Kêu gọi đầu tư trong và ngoài tỉnh các hạng mục công trình thể dục thể thao cấp xã. Kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước các công trình thể dục thể thao cấp tỉnh đạt tiêu chuẩn thi đấu quốc gia và quốc tế.

- Đăng cai tổ chức các giải thể thao thành tích cao của quốc gia và quốc tế. Đưa các giải thể thao truyền thống của tỉnh tổ chức tại các huyện, thị trong tỉnh. Nâng cao mức hưởng thụ thể thao cho nhân dân.

11. Dịch vụ giáo dục và đào tạo:

11.1. Mục tiêu:

Phát huy nội lực, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đủ năng lực tiếp cận và khai thác thị trường. Liên kết với các nhà xuất bản, các công ty thiết bị nhằm cung cấp sách giáo dục, thiết bị phù hợp yêu cầu phát triển của ngành.

Tổ chức biên soạn, xuất bản, phát hành các tài liệu tham khảo, bổ sung kiến thức cho học sinh. Mở rộng dần lĩnh vực phát hành sách giáo dục ra đến các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.

11.2. Các chỉ tiêu phát triển:

Các ngành dịch vụ duy trì phát triển từ 5 - 10% doanh thu trên năm.

Liên doanh với các đối tác hình thành 1 - 2 siêu thị sách tại Vĩnh Long.

11.3. Giải pháp phát triển dịch vụ giáo dục - đào tạo:

Nhân lực: Đào tạo bồi dưỡng các cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn có trình độ, năng lực bắt kịp sự phát triển của cơ chế thị trường, có khả năng kinh doanh.

- Liên kết với các nhà xuất bản, đảm nhận vai trò kênh phân phối các chủng loại văn hoá phẩm, văn phòng phẩm… theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực.

- Đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất đào tạo, để thu hút một lượng lớn học viên đến học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, nghề.

- Đa dạng hoá các chương trình giảng dạy tiếng anh, mở rộng các lớp cho trẻ em, các lớp luyện thi chứng chỉ quốc tế, tăng cường thêm một số ngoại ngữ khác để đáp ứng yêu cầu học tập của nhân dân.

12. Dịch vụ y tế:

12.1. Mục tiêu: Vận động mọi người tham gia chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Phát triển hệ thống y tế (kể cả công lập và dân lập), nhằm tạo điều kiện để toàn xã hội được hưởng đầy đủ những dịch vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe với chất lượng ngày càng cao.

12.2. Một số chỉ tiêu cơ bản đến năm 2010:

- Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân và các hình thức khám chữa bệnh chi trả trước cho tối thiểu 80% dân số trong tỉnh.

- Hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho những dự án xây dựng bệnh viện ngoài công lập.

12.3. Các giải pháp phát triển dịch vụ y tế:

- Từng bước chuyển các cơ sở y tế công lập sang cơ chế chủ động cung ứng dịch vụ công ích, nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ, bảo đảm quyền lợi và bình đẳng của nhân dân đối với các dịch vụ bảo vệ chăm sóc sức khoẻ.

- Đầu tư phát triển mạng lưới khám chữa bệnh, các trung tâm y tế vùng, các bệnh viện đa khoa khu vực, bệnh viện vệ tinh để cung ứng tốt hơn các dịch vụ khám chữa bệnh cho nhân dân.

- Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế, theo hướng đa dạng hoá các loại hình bảo hiểm y tế đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Mở rộng các cơ sở y tế khám chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế, để người đóng bảo hiểm y tế tự chọn cơ sở khám chữa bệnh phù hợp, bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.

- Đầu tư phát triển dịch vụ y tế phù hợp với khả năng chi trả của người dân trong từng vùng và thu theo đối tượng, khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ y tế hợp lý.

- Phát triển mạng lưới y tế ngoài công lập, quản lý thống nhất đối với các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở y tế cùng phát triển ổn định, lâu dài theo quy định pháp luật.

- Phát triển dịch vụ khám chữa bệnh ngoài giờ và dịch vụ khám chữa bệnh trong giờ điều trị theo yêu cầu bệnh nhân về chất lượng và tiện nghi của phòng nằm điều trị do người bệnh lựa chọn. Xã hội hoá các dịch vụ y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia dịch vụ y tế.

13. Dịch vụ giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động:

13.1. Mục tiêu: Giai đoạn 2006 - 2010 tư vấn giới thiệu việc làm cho 114.000 lao động, bình quân hàng năm giải quyết cho trên 11.000 lao động có việc làm. Cụ thể (có phụ lục kèm theo).

13.2. Giải pháp giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động:

Mở rộng và củng cố hệ thống dịch vụ việc làm tăng cường năng lực và phạm vi hoạt động, đồng thời phải quản lý chặt chẽ, nâng cao chất lượng dịch vụ việc làm.

Đẩy mạnh xuất khẩu lao động nâng cao thu nhập cho nhân dân trong tỉnh, trong điều kiện chưa phát triển doanh nghiệp xuất khẩu lao động trực tiếp cần mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp ngoài tỉnh xuất khẩu lao động qua uỷ thác, tạo ra một thị trường thông thoáng có nhiều đối tác cạnh tranh lành mạnh để doanh nghiệp, người lao động có điều kiện lựa chọn, thực hiện xuất khẩu lao động có hiệu quả.

IV. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHUNG.

1. Đổi mới nhận thức về phát triển các lĩnh vực dịch vụ:

- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư hiểu được một cách chuẩn xác và thấu đáo về vai trò, vị trí quan trọng của phát triển dịch vụ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tăng cường sự quan tâm, đầu tư công sức, kinh phí của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và người dân để tạo bước đột phá về tốc độ tăng trưởng cũng như chất lượng của các ngành dịch vụ trong thời gian tới.

- Tuyên truyền qua nhiều hình thức, như: Thông tin, tuyên truyền đại chúng qua báo, đài, truyền hình, trang web, internet, xúc tiến thương mại và đầu tư,… làm cho mỗi người dân, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp có nhận thức đúng đắn về phát triển dịch vụ để từ đó mạnh dạn đầu tư trí tuệ, vốn, tập trung phát triển mạnh vào khu vực dịch vụ.

2. Tạo môi trường pháp lý và thị trường kinh doanh phát triển dịch vụ:

- Trên cơ sở các chủ trương, cơ chế, chính sách của Nhà nước về phát triển dịch vụ, các cơ quan quản lý nhà nước trong tỉnh tạo mọi điều kiện thuận lợi và hành lang pháp lý để mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển các ngành dịch vụ.

- Tăng cường sự chủ động của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp trong việc vận dụng, cụ thể hoá các cơ chế, chính sách của Trung ương đối với điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp, từng ngành, từng địa phương để xây dựng kế hoạch, các phương án, dự án hợp lý nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh và đầu tư có hiệu quả các ngành dịch vụ.

- Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và mở rộng thị trường dịch vụ, bao gồm cả thị trường trong nước và nước ngoài. Trước mắt tập trung khai thác tiềm năng thị trường trong nước để phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế của tỉnh, đồng thời hướng tới mở rộng thị trường xuất khẩu các ngành, sản phẩm dịch vụ như: Dịch vụ ngành nghề truyền thống; thủ công mỹ nghệ; dịch vụ xuất khẩu lao động,…

- Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính và tổ chức, sắp xếp lại các loại hình doanh nghiệp kinh doanh, phát triển dịch vụ theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, có hiệu quả, đồng thời tạo mọi điều kiện pháp lý để đảm bảo kinh doanh bình đẳng và có tính cạnh tranh ngày càng cao.

- Thường xuyên thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát của các cấp, các ngành, các địa phương đối với hoạt động dịch vụ trên địa bàn.

3. Đẩy mạnh tiến trình hội nhập và hợp tác kinh tế khu vực và quốc tế:

- Đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, quảng bá, tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn, hội chợ, triển lãm,.. nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của các cơ quan, đơn vị, các thành phần kinh tế và cộng đồng dân cư nhằm chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện các cam kết dịch vụ sau khi gia nhập WTO và thực hiện các cam kết tự do hoá thương mại - dịch vụ trong khuôn khổ ASEAN đến năm 2010 và giai đoạn tiếp theo.

- Tăng cường sự hỗ trợ từ phía các cơ quan Nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp, cá nhân trong việc tham gia kinh doanh phát triển dịch vụ như: Thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá, thông tin về thị trường, sản phẩm xuất khẩu, đào tạo nguồn nhân lực, tiêu chuẩn ISO,… để các doanh nghiệp có điều kiện vượt qua thách thức của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ.

- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại và đầu tư, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển dịch vụ xâm nhập mở rộng thị trường dịch vụ cả trong và nước ngoài để từ đó có điều kiện kinh doanh và phát triển các loại hình dịch vụ mới.

4. Huy động các nguồn lực để tập trung đầu tư phát triển các ngành dịch vụ:

- Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội để tạo điều kiện thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển.

- Đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư, để xây dựng cơ sở hạ tầng dịch vụ như: Vốn ODA, FDI, NGO, tín dụng và tín dụng ưu đãi, vốn doanh nghiệp, tư nhân,… Đặc biệt cần có sự hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để tạo động lực ban đầu và là "vốn mồi" để huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế, tập trung cho đầu tư, phát triển dịch vụ.

- Ưu tiên tập trung vốn đầu tư có trọng điểm cho những ngành, lĩnh vực, những địa phương có tiềm năng, thế mạnh phát triển dịch vụ như: Thương mại và du lịch; giao thông thuỷ, bộ; tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ, dịch vụ giải quyết việc làm ở các địa bàn: Thị xã Vĩnh Long, thị trấn Cái Vồn, huyện Long Hồ,…

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt bằng kinh doanh dịch vụ cho các nhà đầu tư thông qua việc công khai, minh bạch qui hoạch sử dụng đất, quỹ đất của tỉnh. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Bình Minh, giai đoạn II khu công nghiệp Hoà Phú, tuyến công nghiệp Cổ Chiên và một số cụm công nghiệp ở các huyện. Kiên quyết thu hồi các diện tích đất đã giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp sử dụng không có hiệu quả để cho thuê đất, hoặc giao đất có thu tiền cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.

- Cụ thể hoá chương trình phát triển và đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh thành những kế hoạch, nội dung đào tạo cụ thể để ưu tiên, hỗ trợ cán bộ quản lý, cán bộ kinh tế, kinh doanh, tiếp thị, nhân viên phục vụ cho các ngành, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ.

5. Đẩy mạnh xã hội hoá các ngành dịch vụ:

- Từng bước chuyển các đơn vị hoạt động sự nghiệp trong tỉnh sang hoạt động theo cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng phù hợp với cơ chế thị trường.

- Tiến hành rà soát các đơn vị, cơ sở dịch vụ công lập, đơn vị hoạt động sự nghiệp để đẩy mạnh xã hội hoá phát triển các dịch vụ văn hoá, giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học, bảo hiểm xã hội và dịch vụ việc làm,…

- Tạo môi trường pháp lý đảm bảo cho các đơn vị, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công cộng quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm trong các hoạt động dịch vụ thuộc phạm vi cho phép.

6. Vận dụng các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư của tỉnh để hỗ trợ các hoạt động dịch vụ:

- Các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước, ngoài tỉnh tham gia đầu tư kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long sẽ được các cơ quan chức năng cung cấp nhanh chóng, kịp thời các yêu cầu thông tin về các loại quy hoạch, địa bàn, danh mục dự án ưu tiên đầu tư,… để các nhà đầu tư chủ động chọn lựa dự án và hình thức đầu tư.

- Tỉnh hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu như: Điện, cấp thoát nước, đường giao thông,… đến hàng rào các khu, tuyến, cụm công nghiệp và đến hàng rào doanh nghiệp ở ngoài các khu công nghiệp (tuỳ theo dự án ưu tiên cụ thể).

- Đối với các dự án đầu tư phát triển dịch vụ trong nước vào ngành và lĩnh vực ưu tiên đầu tư (như phụ lục 2 của Quyết định số 2104/2005/QĐ-UBND) chuyển nhượng đất trong tuyến và khu vực phù hợp theo qui hoạch và có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thì được tỉnh hỗ trợ thêm kinh phí đền bù giải toả mặt bằng hoặc san lắp mặt bằng nhưng tối đa không quá 100% tổng số tiền thuế chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp của dự án đó.

- Trong vòng 3 năm kể từ khi các dự án thuộc danh mục ngành, nghề lĩnh vực ưu tiên đầu tư (như phụ lục 2 của Quyết định số 2104/2005/QĐ-UBND) đi vào hoạt động, các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long được giảm 50% chi phí quảng cáo sản phẩm theo Pháp lệnh Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh (Đài Phát thanh, Đài Truyền hình và Báo Vĩnh Long). Nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 2 triệu đồng/lần và tối đa 6 lần/năm.

- Tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí cho các doanh nghiệp (thông qua Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư) khi tham gia hội chợ, triển lãm để tìm kiếm, mở rộng thị trường, hỗ trợ 30% kinh phí xây dựng thương hiệu mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Đối với quảng bá thương hiệu, mức hỗ trợ là 70% theo quy định tại điểm 1.6 phần II Thông tư 86/2002-TT/BTC ngày 27/8/2002 của Bộ Tài chính.

- Đối với các dự án của các nhà đầu tư trong nước sẽ được hỗ trợ 50% kinh phí lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và hỗ trợ 100% kinh phí lập các thủ tục, hồ sơ và dự án đầu tư đến khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các hình thức đầu tư nước ngoài với điều kiện các dự án đầu tư vào ngành và lĩnh vực ưu tiên đầu tư (như phụ lục 2 của Quyết định số 2104/2005/QĐ-UBND), trên cơ sở hợp đồng tư vấn ký với Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư của tỉnh.

Phần III

ĐIỀU HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Ban chỉ đạo phát triển dịch vụ:

- Chỉ đạo các hoạt động dịch vụ trên địa bàn tỉnh giải quyết những khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp, cá nhân, nhà đầu tư tham gia sản xuất, kinh doanh thuộc các ngành, sản phẩm dịch vụ trong phạm vi qui định của pháp luật.

- Chỉ đạo, phân công cho các cơ quan chuyên môn, các ngành dịch vụ xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp phát triển dịch vụ của ngành mình theo nội dung chương trình đã đề ra.

- Sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình phát triển dịch vụ, để từ đó có các giải pháp điều hành cụ thể, thiết thực nhằm thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu của chương trình.

2. Các Sở, ban, ngành tỉnh:

2.1. Sở Thương mại và Du lịch:

- Thường trực Ban chỉ đạo phát triển dịch vụ là cơ quan đầu mối tham mưu tổng hợp giúp Ban chỉ đạo phát triển dịch vụ trong việc triển khai và giải quyết các công việc có liên quan đến hoạt động dịch vụ của tỉnh.

- Hỗ trợ, hướng dẫn các ngành dịch vụ trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phát triển dịch vụ giai đoạn 2006 - 2010.

- Chủ trì, tổng hợp, báo cáo định kỳ quý, năm và giai đoạn 2006 - 2010 kết quả tình hình thực hiện phát triển dịch vụ của các ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Trực tiếp điều hành, phân công thực hiện đối với tổ chuyên viên giúp việc cho Ban chỉ đạo phát triển dịch vụ.

2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Thẩm định, thẩm tra trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư các dự án phát triển dịch vụ thuộc thẩm quyền theo quy định của Chính phủ, đúng hướng theo quy hoạch được duyệt và các mục tiêu ưu tiên đầu tư của tỉnh.

- Đầu mối tập trung trong việc thẩm định, thẩm tra cấp giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Nhà nước.

- Chủ trì các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, hoạt động liên kết và quảng bá hình ảnh của tỉnh. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư, kinh phí cho hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư.

- Quản lý sử dụng quỹ xúc tiến thương mại và đầu tư, bảo đảm công minh trong việc xét duyệt kinh phí cho các dự án kêu gọi đầu tư và xúc tiến thương mại của các ngành và địa phương.

2.3. Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối bố trí vốn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định vốn cho các dự án phát triển dịch vụ có sự tham gia vốn ngân sách của Nhà nước và vốn cho hoạt động xúc tiến đầu tư.

- Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất triển khai nhanh các dự án được duyệt để tạo mới nhiều mặt bằng sạch cho các nhà đầu tư lựa chọn khi đến đầu tư trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cùng các ban ngành, địa phương liên quan xây dựng các phương án áp giá, tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng cho các dự án tiến hành xây dựng, giao đất có thu tiền trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Cục Thuế và các ngành có liên quan đề xuất các giải pháp cụ thể về thuế, phí, lệ phí... để khuyến khích đầu tư, nhất là các dự án phát triển dịch vụ.

2.4. Sở Công nghiệp:

- Thực hiện tham mưu cho Ban chỉ đạo phát triển dịch vụ trong việc chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện chương trình phát triển tuyến, cụm công nghiệp và phát triển làng nghề để tạo điều kiện mở rộng, phát triển các ngành, sản phẩm dịch vụ mới.

- Phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ và các ngành có liên quan hỗ trợ các doanh nghiệp, cá nhân, nhà đầu tư tham gia sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong việc đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu, mẫu mã hàng hoá và tiêu chuẩn ISO.

2.5. Cục Thống kê:

- Trên cơ sở các tiêu chí phân ngành, chỉ tiêu thống kê do các Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn, thực hiện cụ thể hoá và hướng dẫn các ngành dịch vụ triển khai thực hiện theo đúng quy định.

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thương mại và Du lịch, tổ chuyên viên Ban chỉ đạo phát triển dịch vụ thực hiện thống kê, tổng hợp báo cáo số liệu kịp thời theo định kỳ quí, năm và sơ kết, tổng kết tình hình phát triển dịch vụ trên địa bàn toàn tỉnh.

2.6. Sở Xây dựng

- Tham mưu cho Ban chỉ đạo phát triển dịch vụ về quy hoạch đô thị, qui hoạch nông thôn, điểm, tuyến dân cư, chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng, kiến trúc, chất lượng công trình của các dự án đầu tư dịch vụ trên địa bàn tỉnh.

- Giải quyết các thủ tục về thoả thuận địa điểm xây dựng, xác nhận quy hoạch xây dựng và các thủ tục có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của ngành cho các nhà đầu tư. Tham mưu đề xuất các giải pháp ưu đãi để thu hút đầu tư vào xây dựng nhà ở, khu đô thị, điểm dân cư.

2.7. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Tham mưu cho Ban chỉ đạo phát triển dịch vụ trong việc giải quyết toàn bộ các thủ tục liên quan đến cho thuê đất, giao đất, cấp đất xây dựng, cấp quyền sử dụng đất, đối với các dự án đầu tư dịch vụ.

- Chủ trì tham mưu về quy hoạch sử dụng đất nói chung và đất cho xây dựng nói riêng, thẩm định các quy hoạch chi tiết về đất đai trong đó có đất xây dựng các khu, tuyến, cụm công nghiệp, đất xây dựng cơ sở hạ tầng, đất cho các dự án đầu tư phát triển dịch vụ.

- Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan thẩm định đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư. Chủ trì tham mưu cấp giấy phép khai thác tài nguyên và tham gia xây dựng phương án sử dụng nguồn thu thuế tài nguyên cho bảo vệ và tái tạo môi trường.

- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc xây dựng đơn giá cho thuê đất, giao đất có thu tiền và công tác đền bù giải phóng mặt bằng.

2.8. Các cơ quan đoàn thể, mặt trận tổ quốc, các hội nghề nghiệp: Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động từ trong nội bộ đến cộng đồng dân cư chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước,… tạo sự ủng hộ mạnh mẽ trong thu hút đầu tư phát triển các ngành, sản phẩm dịch vụ

2.9. Các Sở, ban, ngành khác: Trong phạm vi chuyên môn của từng ngành đề xuất các giải pháp cụ thể để thu hút đầu tư vào lĩnh vực do ngành quản lý. Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan đóng góp cho các chính sách, giải pháp nhằm thu hút đầu tư phát triển dịch vụ.

3. Các ngành dịch vụ và doanh nghiệp dịch vụ:

- Trên cơ sở các định hướng mục tiêu, chỉ tiêu của chương trình phát triển dịch vụ giai đoạn 2006 - 2010, các ngành, doanh nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch và đề ra các giải pháp thực hiện có hiệu quả phát triển dịch vụ của đơn vị.

- Trực tiếp chỉ đạo và xử lý các khó khăn vướng mắc để thực hiện phát triển dịch vụ thuộc ngành, doanh nghiệp.

- Thực hiện thông tin báo cáo kịp thời về thực hiện kế hoạch phát triển dịch vụ của ngành, của doanh nghiệp theo quy định của Ban chỉ đạo đã đề ra.

- Các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trên cơ sở hợp tác, liên doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, đảm bảo tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.

- Quảng bá thương hiệu, đăng ký nhãn hiệu hàng hoá và đề ra chiến lược maketing cho doanh nghiệp.

4. Các huyện, thị:

- Trên cơ sở chính sách khuyến khích đầu tư và chương trình phát triển dịch vụ của tỉnh, áp dụng cụ thể vào địa phương mình cho phù hợp để động viên được nhiều vốn đầu tư phát triển dịch vụ trên địa bàn.

- Phối hợp chặt chẽ với các ngành giải quyết nhanh các thủ tục về giải phóng mặt bằng, cấp đất, triển khai dự án... cho các dự án đầu tư dịch vụ; các thủ tục về cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để cho các cơ sở đầu tư phát triển dịch vụ nhanh chóng đi vào hoạt động.

II. QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG.

1. Đầu mối thực hiện chương trình:

- Sở Thương mại và Du lịch phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối chung về toàn bộ hoạt động phát triển dịch vụ trên địa bàn tỉnh (kể cả hoạt động đầu tư dịch vụ trong các khu công nghiệp tập trung), bao gồm hoạt động đầu tư trong nước, nước ngoài. Tiếp nhận và giải quyết những khó khăn, vướng mắc sau đầu tư và trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân và các nhà đầu tư.

- Chủ trì và phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư và các ngành có liên quan thực hiện chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư để phát triển các ngành dịch vụ.

2. Phối hợp thực hiện chương trình:

- Sau khi chương trình phát triển dịch vụ giai đoạn 2006 - 2010 được phê duyệt, các cơ quan quản lý nhà nước, các ngành, đơn vị, địa phương có liên quan, các doanh nghiệp, cá nhân và các nhà đầu tư phát triển dịch vụ chủ động triển khai thực hiện phát triển dịch vụ theo định hướng, mục tiêu, chỉ tiêu của chương trình đã đề ra.

- Định kỳ hằng năm, Ban chỉ đạo tỉnh tổ chức họp với các cơ quan, địa phương có liên quan và doanh nghiệp, để trực tiếp giải quyết các vướng mắc về đầu tư phát triển dịch vụ trong năm.

- Cơ quan đầu mối có trách nhiệm tổng hợp những khó khăn vướng mắc trong hoạt động đầu tư phát triển dịch vụ trong năm và đề xuất hướng giải quyết báo cáo tại kỳ họp.

- Mọi vấn đề còn vướng mắc với các quy định chung của Trung ương, Ban chỉ đạo sẽ tổng hợp kiến nghị và đề nghị Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh cùng kiến nghị về trên giải quyết.

III. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1. Chương trình này phải được quán triệt và đưa vào kế hoạch, chỉ đạo thực hiện hằng năm của các cấp có thẩm quyền. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, Giám đốc các Sở, ngành dịch vụ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tiếp tục cụ thể hoá thành kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương mình. Xây dựng, rà soát, bổ sung, hoàn thiện các nội dung theo sự phân công của Ban chỉ đạo.

2. Trưởng Ban chỉ đạo Giám đốc các Sở, các cơ quan tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã rà soát và bổ sung chức năng nhiệm vụ của mình. Tăng cường chỉ đạo việc cải cách, đơn giản hoá các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, giáo dục và nâng cao nhận thức cho đội ngũ công chức nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân, các nhà đầu tư tham gia phát triển dịch vụ.

3. Các Sở, ngành dịch vụ thường xuyên, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nội dung của chương trình, kịp thời đề xuất các giải pháp và định kỳ hằng quí, 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo về Ban chỉ đạo chương trình...

4. Các thành viên trong Ban chỉ đạo, tuỳ theo ngành và lĩnh vực được phân công thường xuyên nhắc nhở, chỉ đạo các ngành mình phụ trách thực hiện tốt các nội dung của chương trình cũng như kế hoạch cụ thể của các ngành dịch vụ đã đề ra.

5. Tổ chuyên viên của Ban chỉ đạo, các ngành dịch vụ, các đơn vị và địa phương có liên quan thực hiện kịp thời chế độ thông tin, báo cáo, sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình./.

 

PHỤ LỤC 1

1. Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh qua các năm như sau:

ĐVT: %

 

2001

2002

2003

2004

2005

TỔNG SỐ

6,33

7,95

8,24

9,86

10,6

 Phân theo khu vực

 

 

 

 

 

- Nông - lâm - thủy sản

3,18

6,51

5,34

6,99

6,16

- Công nghiệp và xây dựng

10,88

10,42

15,72

16,18

20,25

- Các ngành dịch vụ

9,64

9,16

9,45

12,1

12,41

2. Tốc độ tăng giá trị các ngành dịch vụ bình quân hàng năm giai đoạn 2001 - 2005 như sau:

Phân theo ngành

Tốc độ tăng bình quân hàng năm 2001 - 2005 (%)

KHU VỰC III (Khu vực dịch vụ)

10,4

 Gồm 14 ngành kinh tế:

 

 - Thương nghiệp, sửa chữa...

8,53

 - Khách sạn và nhà hàng

10,78

 - Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc

8,0

 - Tài chính, tín dụng

11,54

 - Khoa học - công nghệ

12,46

 - Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn

8,89

 - Quản lý NN và AN,QP - đảm bảo XH bắt buộc

14,46

 - Giáo dục và đào tạo

13,92

 - Y tế và các hoạt động cứu trợ xã hội

12,47

 - Văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao

35,17

 - Hiệp hội

8,45

 - Hoạt động phục vụ cá nhân cộng đồng

8,23

 - Hoạt động làm thuê trong các hộ gia đình

 

 - Hoạt động của các tổ chức quốc tế

 

3. Cơ cấu GDP của tỉnh từ năm 2000 - 2005 phân theo khu vực kinh tế như sau:

ĐVT: %

 

2000

2001

2002

2003

2004

2005

TỔNG SỐ

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

- Khu vực nông - lâm - thủy sản

59,20

57,53

57,19

54,84

55,16

55,56

- Khu vực công nghiệp và xây dựng

11,93

12,55

12,68

14,00

14,22

14,08

- Khu vực dịch vụ

28,87

29,92

30,13

31,16

30,62

30,37

4. Tỷ trọng một số ngành dịch vụ (trong khu vực III)

ĐVT: %

Phân theo ngành

2000

2005

Khu vực dịch vụ (khu vực III) Trong đó, cụ thể:

100

100

Thương nghiệp, sửa chữa...

23,73

23,29

Khách sạn và nhà hàng

9,04

9,21

Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc

12,81

12,57

Tài chính, tín dụng

21,78

22,89

Khoa học - công nghệ

0,09

0,09

Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn

15,48

12,59

Quản lý nhà nước - an ninh quốc phòng

4,20

5,15

Giáo dục và đào tạo

7,45

8,92

Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội

1,83

2,06

Văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao

0,73

2,05

Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng

1,86

1,60

 

PHỤ LỤC 2

- Dịch vụ nông nghiệp

Bảng 1: Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá hiện hành)

ĐVT: Triệu đồng

 

2001

2002

2003

2004

2005

Trồng trọt

2.666.477

2.878.875

2.986.891

3.544.913

4.379.871

Chăn nuôi

815.824

1.021.648

1.068.813

1.258.979

1.4463.016

Dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp

127.495

133.252

134.716

150.720

186.164

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2005

Bảng 2: Cơ cấu giá trị dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp (giá thực tế)

ĐVT: %

 

2001

2002

2003

2004

2005

Trồng trọt

73,87

71,37

71,28

71,55

72,89

Chăn nuôi

22,60

25,33

25,50

25,41

24,01

Dịch vụ phục vụ SX NN

3,53

3,30

3,22

3,04

3,10

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2005

- Dịch vụ tư vấn giải quyết việc làm

Cụ thể:

 Năm

 Chỉ tiêu

Đơn vị tính

2006

2007

2008

2009

2010

- Số người được tư vấn giới thiệu việc làm

Người

16.000

17.000

18.000

19.000

20.000

Trong đó: Tìm được việc làm

Người

7.100

8.200

9.300

10.000

12.500

- Xuất khẩu lao động

Người

1.500

1.600

1.800

2.200

2.500

- Cơ sở dạy nghề

Đơn vị

27

28

30

32

35

- Cơ sở giới thiệu việc làm

Đơn vị

3

4

5

7

10