Quyết định 591/QĐ-TTg năm 2008 về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình hỗ trợ kỹ thuật “Duy trì tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo thông qua việc thực hiện cam kết gia nhập WTO”
Số hiệu: 591/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 21/05/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 591/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

KIỆN TOÀN BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ KỸ THUẬT “DUY TRÌ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ GIẢM NGHÈO THÔNG QUA VIỆC THỰC HIỆN CAM KẾT GIA NHẬP WTO”

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 33/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công thương;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình hỗ trợ kỹ thuật “Duy trì tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo thông qua việc thực hiện cam kết gia nhập WTO” (sau đây được gọi tắt là “Ban Chỉ đạo”) để tiếp nhận, điều phối nguồn hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài giúp Việt Nam sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), gồm các thành viên sau đây:

1. Trưởng ban: Ông Nguyễn Cẩm Tú, Thứ trưởng Bộ Công thương.

Các Ủy viên Ban Chỉ đạo:

2. Ông Nguyễn Văn Phúc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội;

3. Ông Hồ Minh Chiến, Vụ trưởng Vụ Lao động, Văn hóa, Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

4. Ông Nguyễn Đại Đồng, Cục trưởng Cục Việc làm, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

5. Ông Lê Văn Được, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Bộ Công thương;

6. Bà Trần Thị Minh Hà, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường;

7. Ông Hoàng Phước Hiệp, Vụ trưởng Vụ Pháp luật quốc tế, Bộ Tư pháp;

8. Ông Vũ Quang Minh, Vụ trưởng Vụ Hợp tác kinh tế đa phương, Bộ Ngoại giao;

9. Ông Nguyễn Hữu Từ, Vụ trưởng Vụ Kinh tế, Văn phòng Trung ương Đảng;

10. Bà Đoàn Hoài Anh, Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

11. Bà Nguyễn Vân Chi, Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Tài chính;

12. Bà Hoàng Thị Dung, Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn;

13. Ông Nguyễn Hồng Sơn, Phó Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

14. Ông Hoàng Văn Tân, Phó Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ;

15. Ông Phan Chí Thành, Phó Vụ trưởng Vụ Quan hệ quốc tế, Văn phòng Chính phủ;

16. Ông Nguyễn Văn Hải, Phó Trưởng ban Ban Quan hệ quốc tế, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;

17. Ông Lê Hồng Phòng, Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 2. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo:

1. Tiếp nhận và quản lý Chương trình hỗ trợ kỹ thuật, Quỹ tín thác đa biên do Cơ quan phát triển quốc tế của Vương quốc Anh, Cơ quan phát triển quốc tế Ôxtơ-rây-lia và các tổ chức khác tài trợ (sau đây gọi là “Chương trình”);

2. Điều phối Chương trình để hỗ trợ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan nhà nước khác ở Trung ương và địa phương, một số tổ chức xã hội, hiệp hội có liên quan nhằm cụ thể hóa và thực hiện chương trình hành động của Chính phủ sau khi gia nhập WTO và thực hiện cam kết gia nhập WTO;

3. Hướng dẫn quy trình, thủ tục của Chương trình; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các hoạt động trong khuôn khổ Chương trình; tổng hợp tình hình và đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện trong sáu tháng hoặc hàng năm để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền;

4. Thỏa thuận với các nhà tài trợ về tài chính, các nội dung, yêu cầu tài trợ nhằm đạt được các mục tiêu nêu trong Văn Kiện của Chương trình;

5. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu, ý kiến tư vấn về chính sách để gửi cho các cơ quan hoạch định chính sách tham khảo; phối hợp với các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật khác trong cùng lĩnh vực hoặc có cùng mục tiêu, nhằm tránh trùng lặp về nội dung hoạt động và kết quả đầu ra.

Điều 3. Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về các hoạt động của Ban Chỉ đạo; được sử dụng con dấu của Bộ Công thương để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của Ban Chỉ đạo.

Các thành viên Ban Chỉ đạo tham gia các công việc của Ban Chỉ đạo dưới hình thức kiêm nhiệm, theo sự phân công của Trưởng Ban, làm đầu mối phối hợp công tác giữa Ban Chỉ đạo và cơ quan, đơn vị liên quan, được hưởng phụ cấp theo quy định đối với cán bộ, công chức tham gia quản lý chương trình, dự án ODA.

Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo do Trưởng ban quyết định. Ban Chỉ đạo sẽ tự giải thể sau khi kết thúc Chương trình.

Điều 4. Văn phòng Ban Chỉ đạo:

Bộ trưởng Bộ Công thương sử dụng bộ máy của Bộ để làm nhiệm vụ Văn phòng Ban Chỉ đạo. Văn phòng Ban Chỉ đạo giúp Ban Chỉ đạo và Trưởng ban thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Quyết định này, là đầu mối phối hợp với các cơ quan liên quan và các nhà tài trợ để triển khai Chương trình; quản lý các khoản tài trợ và Quỹ tín thác đa biên dành cho Chương trình; phối hợp hoạt động và giúp việc Nhóm tư vấn cấp cao, quản lý Nhóm trợ giúp kỹ thuật được thỏa thuận trong Văn kiện Chương trình.

Văn phòng Ban Chỉ đạo thực hiện chức năng Ban quản lý Chương trình; có con dấu riêng, được mở tài khoản ngoại tệ và tài khoản tiền đồng Việt Nam tại ngân hàng thương mại để tiếp nhận và quản lý Quỹ tín thác đa biên, các khoản kinh phí do các nhà tài trợ đóng góp, thực hiện các hoạt động của Chương trình.

Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo do Bộ trưởng Bộ Công thương bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban, có nhiệm vụ điều hành Văn phòng Ban Chỉ đạo và Quỹ tín thác đa biên, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Trưởng ban.

Trưởng ban quyết định Quy chế làm việc của Văn phòng Ban Chỉ đạo theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo.

Điều 5. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo, Văn phòng Ban Chỉ đạo và chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc cho Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo được áp dụng theo quy định hiện hành đối với các dự án, chương trình có sử dụng nguồn vốn ODA và thống nhất với các nhà tài trợ.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình hỗ trợ kỹ thuật “Duy trì tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo thông qua việc thực hiện cam kết gia nhập WTO”.

Điều 7. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các ông, bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 1;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ban Chỉ đạo Chương trình hậu WTO;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm, các Vụ, Cục, các đơn vị trực thuộc, Văn phòng BCĐ CT hậu WTO;
- Lưu: Văn thư, QHQT (5).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng