Quyết định 59/2014/QĐ-UBND về phân công, phân cấp quản lý, vận hành và khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu: 59/2014/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An Người ký: Huỳnh Thanh Điền
Ngày ban hành: 17/09/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giao thông, vận tải, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/2014/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 17 tháng 9 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC CẦU TRÊN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;

Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ ban hành Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ GTVT hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ;

Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày 29/4/2014 của Bộ GTVT hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 2311/TTr-SGTVT-QLKCHTGT ngày 28/8/2014; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 1294/BCTĐ-STP ngày 25/8/2014.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân công, phân cấp quản lý, vận hành và khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thanh Điền

 

QUY ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC CẦU TRÊN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định chi tiết việc phân công, phân cấp quản lý, vận hành và khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An.

2. Đối tượng áp dụng: Các Sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) và các tổ chức, cá nhân liên quan đến phân công, phân cấp quản lý, vận hành và khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong quy định này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Đường giao thông nông thôn bao gồm: Đường trục xã, đường liên xã, đường trục thôn, đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương; đường trục chính nội đồng.

2. Cầu trên đường giao thông nông thôn bao gồm: Cầu treo, cầu có kết cấu nhịp dạng dầm, dàn, khung, vòm được xây dựng trên các tuyến đường giao thông nông thôn.

3. Hành lang an toàn cầu: Là phạm vi dọc hai bên cầu (kể cả phần mặt nước sông, suối dọc hai bên cầu), nhằm đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ công trình cầu.

4. Cơ quan quản lý đường bộ địa phương: Là Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.

5. Đơn vị thực hiện quản lý, bảo trì: Là các tổ chức, cá nhân được giao kế hoạch, đặt hàng hoặc tham gia trúng thầu thực hiện các hợp đồng về quản lý, bảo trì.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Phân công, phân cấp quản lý, vận hành khai thác cầu

1. Đối với cầu thuộc sở hữu Nhà nước:

a) UBND cấp huyện làm chủ quản lý sử dụng các cầu sau:

- Các cầu trên hệ thống đường do huyện quản lý (Không phân biệt quy mô).

- Các cầu trên đường giao thông nông thôn do xã quản lý có quy mô gồm: Cầu treo có khẩu độ từ 70m trở lên, cầu dàn thép, cầu dầm có khẩu độ nhịp từ 50m trở lên; các cầu cấp II trở lên theo quy định tại Phụ lục I Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2013/TT-BXD).

b) UBND cấp xã làm Chủ quản lý sử dụng các cầu trên đường giao thông nông thôn do xã quản lý trừ các cầu có quy mô được nêu tại điểm a khoản 1 Điều này.

2. Cầu thuộc sở hữu cộng đồng dân cư, sở hữu tư nhân và các trường hợp không thuộc sở hữu Nhà nước thì chủ sở hữu là chủ quản lý sử dụng cầu.

Trường hợp cộng đồng dân cư, tư nhân sau khi đầu tư xây dựng xong không đủ khả năng làm Chủ quản lý sử dụng cầu thì căn cứ vị trí cầu trên tuyến và quy mô cầu để thực hiện theo phân công, phân cấp quản lý và uy định tại Khoản 1- Điều này để thực hiện.

3. Đối với Cầu được xây dựng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên thống nhất để quyết định lựa chọn Chủ quản lý sử dụng cầu, hoặc là cầu thuộc sở hữu Nhà nước, thuộc sở hữu của Tư nhân, hoặc Cộng đồng dân cư.

Điều 4. Các loại cầu phải lập Quy trình quản lý, vận hành khai thác

1. Cầu được đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp thuộc các trường hợp sau phải lập, ban hành quy trình quản lý, vận hành khai thác:

a) Cầu treo có khẩu độ nhịp từ 70m trở lên; cầu dàn thép, cầu dầm có khẩu độ nhịp từ 50m trở lên và các công trình cầu cấp II trở lên theo quy định của Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013;

b) Các trường hợp khác do Người quyết định đầu tư, Chủ đầu tư quyết định.

2. Cầu đang khai thác sử dụng thuộc các trường hợp sau phải lập, ban hành quy trình quản lý, vận hành khai thác:

a) Các cầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Các trường hợp khác do Chủ quản lý sử dụng cầu quyết định.

3. Quy trình quản lý, vận hành khai thác có thể được lập riêng hoặc lập cùng với quy trình bảo trì cầu.

Điều 5. Lập, thẩm định và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu

1. Lập quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu.

a) Đối với cầu xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp:

- Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo Tư vấn thiết kế kỹ thuật (đối với công trình cầu thiết kế ba bước), tư vấn thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình có thiết kế một bước hoặc hai bước) có trách nhiệm lập quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu. Nếu Tư vấn thiết kế không đủ năng lực lập quy trình thì chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn tổ chức khác có đủ năng lực, kinh nghiệm để lập quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu.

- Chủ đầu tư có trách nhiệm yêu cầu các nhà thầu cung cấp đầy đủ quy trình quản lý, vận hành khai thác thiết bị do nhà cung cấp thiết bị bàn giao (nếu có).

b) Đối với cầu đã đưa vào khai thác: Chủ quản lý sử dụng cầu chịu trách nhiệm tổ chức lập hoặc thuê Tư vấn đủ năng lực kinh nghiệm để lập quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu.

2. Thẩm định và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu.

a) Đối với cầu xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp: Chủ đầu tư có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn để thẩm tra quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu trước khi phê duyệt.

b) Đối với cầu đã đưa vào khai thác: Chủ quản lý sử dụng cầu tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác theo đúng quy định.

c) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cộng đồng dân cư là chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng cầu, trước khi phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu phải thỏa thuận với Sở Giao thông vận tải.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Trách nhiệm của Chủ quản lý sử dụng cầu

1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên (nếu có) về việc quản lý, vận hành khai thác cầu theo quy định của pháp luật.

2. Chủ quản lý sử dụng cầu có thể uỷ quyền, giao nhiệm vụ, ký kết hợp đồng với Đơn vị thực hiện quản lý, bảo trì cầu để thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc quản lý, vận hành khai thác cầu. Trong trường hợp này, Chủ quản lý sử dụng cầu vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi sự cố hay xuống cấp của cầu trong thời gian vận hành khai thác.

Điều 7. Trách nhiệm của Đơn vị quản lý cầu

Chịu trách nhiệm theo uỷ quyền, văn bản giao nhiệm vụ, hợp đồng ký kết với chủ quản lý sử dụng cầu và chịu trách nhiệm trước Pháp luật về việc quản lý, vận hành khai thác cầu đúng nội dung được giao và quy định tại Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày 29/4/2014 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn và các quy định của Pháp luật.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

1. Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Quy định này.

2. Định kỳ hàng năm chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra kết quả thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, vận hành và khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An. Tổng hợp danh sách các cầu hư hỏng, xuống cấp do Uỷ ban nhân dân cấp huyện báo cáo để phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan khác tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý.

3. Kiểm tra, thoả thuận với UBND cấp huyện, UBND cấp xã, Cộng đồng dân cư chủ đầu tư (chủ quản lý sử dụng cầu) Quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu.

4. Phối hợp với UBND cấp huyện và các ngành liên quan để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo trì công trình cầu.

Điều 9. Trách nhiệm của Sở tài chính

1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc cân đối kế hoạch ngân sách, thanh quyết toán nguồn kinh phí theo đúng quy định hiện hành.

2. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh mức hỗ trợ kinh phí cho các huyện, xã để thực hiện quản lý, vận hành và khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 10. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp Sở Tài chính và các cấp, ngành liên quan để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch hỗ trợ thực hiện quản lý, vận hành và khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong công tác quản lý quy hoạch các dự án thuộc thẩm quyền quản lý liên quan đến hệ thống cầu trên đường giao thông nông thôn.

Điều 12. Trách nhiệm của Sở tài nguyên và Môi trường

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất dọc hành lang an toàn cầu; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc cấp phép khai thác tài nguyên khoáng sản liên quan đến an toàn hệ thống cầu trên trên đường giao thông nông thôn.

Điều 13. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Tổ chức thực hiện quản lý, vận hành khai thác cầu thuộc đối tượng tại điểm a mục 1 Điều 3 quyết định này.

2. Phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn theo đúng quy định

3. Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã, Cộng đồng dân cư và các cơ quan trực thuộc trong việc thực hiện các trách nhiệm đối với việc quản lý, vận hành khai thác cầu theo quy định này.

4. Tổng hợp tình hình quản lý, vận hành khai thác cầu, danh sách các cầu trên địa bàn bị hư hỏng, xuống cấp không đủ điều kiện khai thác an toàn báo cáo về Sở Giao thông vận tải để kiểm tra, tổng hợp tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý.

5. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các Sở, ngành liên quan để kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, vận hành và khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An. Quản lý sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn cầu theo quy định của pháp luật. Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn cầu đường bộ.

6. Thực hiện phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu theo đúng quy định tại Điều 5 của Quy định này.

7. Hàng năm xây dựng kế hoạch vốn cho công tác quản lý, vận hành khai thác cầu.

8. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ cầu trên các tuyến đường bộ do Uỷ ban nhân dân huyện quản lý theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 14. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Tổ chức quản lý, vận hành khai thác cầu thuộc đối tượng quy định tại điểm b mục 1 Điều 3 Quyết định này.

2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Cộng đồng dân cư trong việc thực hiện trách nhiệm đối với việc quản lý, vận hành và khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn thuộc quyền sở hữu của cộng đồng dân cư.

3. Tổng hợp tình hình quản lý, vận hành khai thác các cầu, danh sách các cầu bị hư hỏng, xuống cấp trên bàn địa thuộc phạm vi quản lý không đủ điều kiện khai thác an toàn để báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

4. Hàng năm cân đối ngân sách để xây dựng kế hoạch vốn cho quản lý, vận hành và khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn theo phân công, phân cấp quản lý.

5. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các Sở, ban, ngành liên quan để tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định về quản lý, vận hành khai thác cầu và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn theo phân công, phân cấp quản lý.

6. Thực hiện phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu theo đúng quy định tại Điều 5 của Quy định này.

7. Quản lý sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn cầu theo quy định của Pháp luật. Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn cầu đường bộ.

8. Tuyên truyền, hướng dẫn và nhắc nhở nhân dân thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ cầu và hành lang an toàn cầu.

Điều 15. Trách nhiệm của Cộng đồng dân cư sở hữu cầu

1. Tổ chức thực hiện quản lý, vận hành khai thác cầu do cộng đồng làm chủ quản lý sử dụng.

2. Thực hiện theo hướng dẫn, chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền các cấp về quản lý, vận hành và khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn để bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình; báo cáo khó khăn, vướng mắc trong việc quản lý, vận hành khai thác cầu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã.

3. Phát hiện, ngăn chặn các tổ chức cá nhân phá hoại công trình cầu, xâm phạm hành lang an toàn cầu và các hành vi vi phạm khác.

Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức cá nhân có liên quan để kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc, các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan phản ánh về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.