Quyết định 59/2013/QĐ-UBND về Đề án Kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: 59/2013/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Nguyễn Đức Thanh
Ngày ban hành: 09/09/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/2013/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 9 tháng 9 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN KIỆN TOÀN TỔ CHỨC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;

Thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 22/6/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Thuận về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác pháp chế địa phương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1190/TTr-STP ngày 04 tháng 9 năm 2013 và của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1939/TTr-SNV ngày 05 tháng 9 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Đề án Kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục công tác phía Nam (BTP);
- Cục KTr VB (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Lưu: VT, VX. PD

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Thanh

 

ĐỀ ÁN

KIỆN TOÀN TỔ CHỨC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59 /2013/QĐ-UBND ngày 9 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Phần I

THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VÀ SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH BAN HÀNH ĐỀ ÁN

I. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Việc củng cố, kiện toàn về tổ chức và hoạt động của tổ chức pháp chế:

Thời gian vừa qua, công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật, đóng góp vào sự phát triển chung của tỉnh. Qua đó, khẳng định ngày càng rõ hơn về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác pháp chế trong các hoạt động của cơ quan nhà nước.

Sau hơn 7 năm thực hiện Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp Nhà nước đã đạt những kết quả như sau:

a) Tổ chức pháp chế đã tham mưu Thủ trưởng cơ quan trình cấp có thẩm quyền ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật đúng thời gian và đạt chất lượng. Công tác kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản ngày càng được chú trọng. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật được chú trọng, tăng cường và đạt nhiều hiệu quả thiết thực.

Hoạt động pháp chế của các doanh nghiệp Nhà nước cũng đạt những kết quả thiết thực nhất là trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; phối hợp các phòng, ban và các tổ chức đoàn thể kiểm tra việc thực hiện pháp luật, nội quy, quy chế và kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm.

b) Điểm nổi bật trong công tác pháp chế là đã tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 22/6/2011, về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác pháp chế ở địa phương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 5823/QĐ-UBND ngày 01/10/2008 công nhận 20 cán bộ pháp chế tỉnh Ninh Thuận.

Tổng số cán bộ làm công tác pháp chế hiện nay là 30 người, trong đó có trình độ cử nhân luật là 11 người; đa số cán bộ làm công tác pháp chế là kiêm nhiệm. Công tác pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được giao cho Phòng Tổ chức cán bộ, Văn phòng Sở, Thanh tra Sở hoặc Tổ pháp chế. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, công tác pháp chế chủ yếu là giao cho Phòng Hành chính tổng hợp, riêng Công ty Điện lực Ninh Thuận thì giao cho Phòng Thanh tra pháp chế thực hiện.

Đội ngũ cán bộ pháp chế đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cử tham dự các lớp tập huấn nghiệp vụ pháp chế do Bộ Tư pháp tổ chức (từ năm 2006-2012) và tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ do Sở Tư pháp tổ chức, qua đó góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ pháp chế so với trước.

2. Những hạn chế về tổ chức và hoạt động của tổ chức pháp chế:

a) Việc thành lập Phòng pháp chế hoặc bố trí cán bộ làm công tác pháp chế chuyên trách, ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, chưa có Đề án tổng thể định ra các tiêu chí cụ thể số lượng biên chế bao nhiêu thì được thành lập Phòng Pháp chế, đối với cơ quan còn lại thì bố trí công chức pháp chế chuyên trách; định ra lộ trình hợp lý để thành lập Phòng pháp chế.

Hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa có cơ quan chuyên môn nào thành lập Phòng Pháp chế hoặc bố trí công chức pháp chế chuyên trách (trừ Thanh tra tỉnh). Việc bố trí đầu mối làm công tác pháp chế, không giống nhau ở một số cơ quan, đơn vị như ở cơ quan chuyên môn cấp tỉnh thì đầu mối làm công tác pháp chế do Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, Phòng Tổ chức cán bộ hoặc Tổ pháp chế. Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì giao cho Phòng Hành chính tổng hợp, có doanh nghiệp giao cho Phòng Thanh tra pháp chế.

Nhìn chung, việc củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức pháp chế trên địa bàn tỉnh còn chậm, quá trình củng cố, phân công đầu mối làm công tác pháp chế chưa hợp lý. Do đó, tổ chức pháp chế chưa đủ mạnh để tương xứng, ngang tầm với nhiệm vụ được giao.

b) Về đội ngũ công chức pháp chế:

Tổng số cán bộ làm công tác pháp chế có trình độ cử nhân luật là 11 người, chiếm một tỷ lệ nhỏ so với tổng số đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật. Trình độ đội ngũ làm công tác pháp chế chưa đồng đều ở các cơ quan, đơn vị, có 17 người làm công tác pháp chế có trình độ đại học khác và 02 trung cấp. Đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế không ổn định, thường thay đổi vị trí công tác, do đó đã ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của công tác pháp chế.

c) Một số tổ chức pháp chế ở các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chưa phát huy vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức mình. Đa số cán bộ công tác pháp chế là kiêm nhiệm chưa hiểu hết các công việc của công tác pháp chế.

d) Hoạt động quản lý nhà nước về công tác pháp chế, còn nhiều bất cập, đôi lúc còn buông lỏng, việc triển khai công tác pháp chế chưa kết hợp với việc triển khai các công tác khác, dẫn đến chưa sâu sát, chưa theo kịp tình hình hiện nay.

đ) Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và kinh phí hoạt động của tổ chức pháp chế vẫn còn nhiều khó khăn.

3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập:

a) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về tổ chức và hoạt động của tổ chức pháp chế, thiếu thống nhất và chưa đồng bộ. Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ, đã quy định về thành lập phòng Pháp chế hoặc bố trí công chức pháp chế chuyên trách, ở các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, nhưng khi triển khai thực hiện Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ, thì Thông tư liên tịch giữa Bộ Nội vụ với các Bộ, ngành ở Trung ương khi hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh không quy định cụ thể, rõ ràng.

b) Thiếu biên chế cho cán bộ làm công tác này, việc tuyển dụng những người có trình độ cử nhân luật làm công tác này gặp nhiều khó khăn.

c) Nhận thức của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và lãnh đạo doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về vai trò, tầm quan trọng của công tác pháp chế có lúc, có nơi chưa được đầy đủ.

d) Cơ quan tham mưu chưa thực hiện tốt nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và các giải pháp triển khai thực hiện Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.

II. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN

1. Trước thực trạng về tổ chức và hoạt động của tổ chức pháp chế hiện nay trên địa bàn tỉnh và so với yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được nêu trong nhiều Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng như Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư, về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, của cán bộ và nhân dân. Do đó, để thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng thì tổ chức pháp chế phải được củng cố, kiện toàn để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức pháp chế ngày càng được mở rộng, tăng cường trên nhiều lĩnh vực như: quản lý nhà nước về công tác bồi thường trách nhiệm nhà nước (theo Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước); theo dõi chung về thi hành pháp luật (theo Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật), công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp (theo Nghị định số 66/2008/NĐ-CP) và thêm 03 chức năng so với Nghị định số 122/2004/NĐ-CP .

Ngày 04/7/2011, Chính phủ ban hành Nghị định số 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, theo đó chức năng nhiệm vụ của tổ chức pháp chế là 10 nhiệm vụ (tăng 05 nhiệm vụ so với Nghị định số 122/2004/NĐ-CP), đã quy định rõ 14 cơ quan chuyên môn phải thành lập phòng pháp chế.

Đối với tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp Nhà nước do Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước quyết định việc thành lập tổ chức pháp chế hoặc quyết định việc bố trí nhân viên pháp chế chuyên trách. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ nêu trên thì tổ chức pháp chế phải đủ mạnh, người làm công tác này phải có trình độ, năng lực phù hợp.

3. Ngày 12/7/2007, Ủy ban nhân dân tỉnh có Chỉ thị 16/2007/CT-UBND về tiếp tục củng cố tổ chức pháp chế Sở, ngành và cộng tác viên công tác văn bản, sau đó Ban Thường vụ Tỉnh ủy có Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 22/6/2011 về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác pháp chế ở địa phương, đều xác định “tập trung chỉ đạo củng cố, kiện toàn, tăng cường đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác pháp chế đủ số lượng, nâng cao chất lượng, kiện toàn tổ chức pháp chế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và nhu cầu công tác pháp chế của từng cơ quan đơn vị, bố trí cán bộ pháp chế có phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ, bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả công tác pháp chế”.

Qua thực tiễn hoạt động pháp chế hiện nay, việc xây dựng Đề án Kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động pháp chế, phục vụ đắc lực cho việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

III. MỤC ĐÍCH BAN HÀNH ĐỀ ÁN

1. Tạo cơ sở pháp lý trong việc xây dựng nguồn nhân lực, các điều kiện đảm bảo hoạt động cho các tổ chức pháp chế và tăng cường công tác quản lý nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.

2. Cụ thể hóa các chủ trương của Đảng về công tác pháp chế (Chỉ thị số 16-CT/TU) và triển khai có hiệu quả Nghị định số 55/2011/NĐ-CP tại địa phương; xác định công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và doanh nghiệp Nhà nước trước hết là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng và Thủ trưởng cơ quan, lãnh đạo các doanh nghiệp Nhà nước.

3. Tạo sự chuyển biến cơ bản trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp Nhà nước đối với công tác này.

4. Từng bước xây dựng hệ thống tổ chức pháp chế trên địa bàn tỉnh đủ mạnh, ngang tầm với nhiệm vụ chính trị được giao.

Phần II

MỤC TIÊU, YÊU CẦU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. MỤC TIÊU

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được nêu tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định 14 sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được thành lập Phòng pháp chế, các cơ quan chuyên môn còn lại phải bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác pháp chế.

2. Kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp Nhà nước, thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, phải bảo đảm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao, khắc phục những hạn chế yếu kém, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác pháp chế.

3. Các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh thành lập tổ chức pháp chế tại đơn vị mình phù hợp với tình hình đặc điểm của đơn vị.

II. YÊU CẦU

1. Việc kiện toàn tổ chức, bộ máy tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải được tiến hành khẩn trương, nghiêm túc; bảo đảm đúng quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP và tinh thần của Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 22/6/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Thuận.

2. Từng bước ổn định về tổ chức, biên chế; nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người làm công tác pháp chế; đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan, đơn vị và người làm công tác pháp chế, bảo đảm chất lượng, hiệu quả hoạt động pháp chế.

Phần III

NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

I. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nâng cao nhận thức của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và lãnh đạo các doanh nghiệp Nhà nước về vị trí, vai trò của công tác pháp chế

Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và lãnh đạo các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cần nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của công tác pháp chế đối với hoạt động của cơ quan Nhà nước, cũng như trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong việc chăm lo, tạo điều kiện cho hoạt động pháp chế thuộc phạm vi quản lý của mình.

2. Củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế:

Các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào các quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ và Đề án này tăng cường củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế thuộc lĩnh vực quản lý của mình.

Việc kiện toàn tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; tăng cường chất lượng đội ngũ công chức; nâng cao chất lượng hoạt động, hiệu lực, hiệu quả của tổ chức bộ máy, thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp.

Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo Điều 6 và 7 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ.

3. Tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng người làm công tác pháp chế:

Các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc rà soát số lượng và chất lượng đội ngũ người làm công tác pháp chế thuộc lĩnh vực quản lý; lựa chọn, tuyển dụng và thu hút những người có trình độ cử nhân luật, những người am hiểu pháp luật để bổ nhiệm làm công tác pháp chế; công chức làm công tác pháp chế được ổn định trong vòng 5 năm, tránh sự xáo trộn. Phối hợp với Sở Tư pháp, tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho người làm công tác pháp chế, vận động những người có trình độ cử nhân luật đang làm công tác khác của đơn vị, sang làm công tác pháp chế, khắc phục một bước tình trạng thiếu hụt công chức pháp chế hiện nay.

Sở Nội vụ tham mưu bổ sung biên chế làm công tác pháp chế cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan mở lớp đại học luật tại tỉnh hệ tại chức theo hình thức vừa học vừa làm cho những người làm công tác pháp chế, chưa có trình độ cử nhân luật.

Hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ngành liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng là người làm công tác pháp chế, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Người làm công tác pháp chế, Phòng Pháp chế chịu sự hướng dẫn về mặt chuyên môn nghiệp vụ của Vụ Pháp chế thuộc Bộ chuyên ngành và chịu sự quản lý, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp.

4. Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động pháp chế:

a) Đối với tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:

Chế độ chính sách đối với người làm công tác pháp chế, thực hiện theo quy định hiện hành. Kinh phí hoạt động của pháp chế, nằm trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị; trình tự, thủ tục lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí cho hoạt động pháp chế, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, phải bảo đảm các điều kiện hoạt động cần thiết, cho tổ chức pháp chế thuộc cơ quan, đơn vị mình như: cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ…

b) Đối với tổ chức pháp chế thuộc doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: thực hiện theo quy định pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật lao động,…

Doanh nghiệp Nhà nước có thể vận dụng tiêu chuẩn, chế độ của người làm công tác pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để bố trí, sử dụng và quyết định chế độ đối với nhân viên pháp chế thuộc doanh nghiệp của mình.

Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp Nhà nước quan tâm bảo đảm về vật chất, kinh phí và bảo đảm các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động của tổ chức pháp chế tại cơ quan, đơn vị.

Sở Tài chính, có trách nhiệm bố trí kinh phí cho hoạt động pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

5. Tăng cường quản lý nhà nước về công tác pháp chế:

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động pháp chế, bảo đảm quản lý nhà nước đồng bộ, hiệu quả và đi vào thực chất, khắc phục những hạn chế, yếu kém, bất cập trong hoạt động quản lý nhà nước về pháp chế hiện nay.

6. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với hoạt động pháp chế, thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, lãnh đạo các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo công tác pháp chế của đơn vị. Căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế, lãnh đạo các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập tổ chức pháp chế hoặc quyết định việc bố trí nhân viên pháp chế chuyên trách.

II. THỜI GIAN THỰC HIỆN:

Trong tháng 9 năm 2013: Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập 03 phòng Pháp chế tại các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường.

Từ ngày 01/10/2013 đến 30/12/2013: các Sở, ngành còn lại và doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ Thanh tra tỉnh) căn cứ vào biên chế đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao năm 2013 để quyết định thành lập phòng Pháp chế hoặc bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác pháp chế thuộc Thanh tra hoặc Văn phòng Sở để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ.

Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về thủ tục, trình tự bố trí người làm công tác pháp chế chuyên trách và thành lập phòng pháp chế theo đúng quy định.

Phần IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. SỞ TƯ PHÁP

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan có liên quan triển khai có hiệu quả, đúng tiến độ của Đề án; kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất ngày 30/9 hàng năm.

2. Chịu trách nhiệm bồi dưỡng, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác pháp chế ngành; hàng năm, xây dựng các kế hoạch có liên quan đến hoạt động của tổ chức pháp chế.

3. Rà soát, tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các Sở ngành và kiến nghị bổ sung quy định việc thực hiện công tác pháp chế.

4. Theo dõi việc thực hiện công tác pháp chế của các Sở, ngành và doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

II. SỞ NỘI VỤ

1. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung biên chế để thành lập 03 phòng Pháp chế ở 3 Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo thực hiện công tác pháp chế, ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan bảo đảm việc thành lập phòng Pháp chế hoặc bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác pháp chế thuộc Thanh tra hoặc Văn phòng Sở để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ.

2. Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của tổ chức pháp chế vào các Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, để đảm bảo thực hiện thống nhất của văn bản pháp luật ở địa phương.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo thực hiện có hiệu quả Đề án.

III. SỞ TÀI CHÍNH

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí, để đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước, về công tác pháp chế theo quy định của pháp luật.

IV. THỦ TRƯỞNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

1. Căn cứ vào nội dung Đề án, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả, đúng tiến độ. Trước mắt, bố trí cán bộ đủ tiêu chuẩn làm công tác pháp chế chuyên trách hoặc kiêm nhiệm và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp trước ngày 15/10/2013 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Chỉ đạo người làm công tác pháp chế, tổ chức pháp chế phối hợp với Sở Tư pháp, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả, công tác pháp chế hàng năm.

3. Chủ động thực hiện các giải pháp, để nâng cao chất lượng công tác pháp chế, thuộc cơ quan, đơn vị.

a) Tiếp tục rà soát lại chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức hiện có. Trên cơ sở đó, đối chiếu với các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương để đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh kịp thời ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức, nhân sự theo quy định. Đồng thời, kịp thời ban hành các quy định chức năng, nhiệm vụ của Phòng pháp chế hoặc quyết định phân công công tác đối với công chức pháp chế;

b) Hàng năm xây dựng chức danh công việc, phối hợp với Sở Nội vụ xem xét, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu biên chế theo quy định;

c) Tập trung xây dựng đội ngũ công chức pháp chế; tạo điều kiện cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ theo các chức danh, tiêu chuẩn quy định của Nhà nước;

d) Trang bị cơ sở vật chất, kinh phí đảm bảo cho hoạt động của tổ chức pháp chế; ứng dụng tốt công nghệ thông tin để tăng năng suất lao động.

V. TRÁCH NHIỆM CỦA LÃNH ĐẠO DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Đề án này, để lựa chọn mô hình tổ chức pháp chế phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả công tác pháp chế, quan tâm bố trí các điều kiện cần thiết khác để tổ chức pháp chế hoạt động có hiệu quả. Báo cáo việc xây dựng, hoạt động của tổ chức pháp chế tại doanh nghiệp khi có yêu cầu.

Quá trình triển khai thực hiện Đề án, nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

 





Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật Ban hành: 23/07/2012 | Cập nhật: 25/07/2012