Quyết định 58/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 2044/2005/QĐ-UBND về thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
Số hiệu: 58/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên Người ký: Phạm Xuân Đương
Ngày ban hành: 31/10/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 58/2008/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 31 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2044/2005/QĐ-UBND NGÀY 30/9/2005 CỦA UBND TỈNH VỀ QUY ĐỊNH THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ V/v Bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính: Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP v/v chuyển Công ty Nhà nước thành công ty cổ phần; Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 03/8/2006 của Bộ Tài chính, sửa đổi bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ- CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ, Quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường; Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Liên bộ Tài chính - Tài Nguyên và Môi trường, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại tờ trình số 1716/TTr-STC ngày 13 tháng 10 năm 2008; thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 3252/TP-VBPQ ngày 24/10/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều tại quy định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, theo Nghị định số 197/2004/ NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ. Ban hành kèm theo Quyết định số 2044/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.

1. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Khoản 1, Điều 8:

a) Thực hiện theo Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11, Điều 8 tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004; Điều 44, Điều 45, Điều 47 tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ và Điểm 2, Phần II tại Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính, Thông tư số 14/2008/ TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Bổ sung khoản 10, 11, 12 Điều 10:

10. Đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân đã hết hạn sử dụng mà hộ gia đình vẫn tiếp tục sử dụng thì tính bồi thường, hỗ trợ theo quy định.

11. Đất nông nghiệp chuyển mục đích không phải xin phép quy định tại khoản 2, Điều 36 Luật đất đai 2003:

a) Hộ gia đình, cá nhân tự chuyển mục đích đất nông nghiệp sang đất nông nghiệp khác trước ngày 01/7/2004 đến ngày thu hồi đất vẫn sử dụng ổn định cho mục đích nông nghiệp đã chuyển mục đích thì tính bồi thường, hỗ trợ áp dụng theo loại đất nông nghiệp sau khi chuyển mục đích sử dụng (có xác nhận của xóm, xã đã chuyển mục đích trước ngày 01/7/2004).

b) Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích đất nông nghiệp sang mục đích đất nông nghiệp khác từ ngày 01/7/2004 trở đi, tại thời điểm chuyển mục đích đã đăng ký với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng (QSD) đất cấp huyện, hoặc UBND cấp xã thì tính bồi thường, hỗ trợ áp dụng theo loại đất nông nghiệp sau khi chuyển mục đích sử dụng.

12. Đối với thửa đất nông nghiệp bị thu hồi một phần, phần diện tích còn lại quá nhỏ hoặc canh tác khó khăn, nếu hộ gia đình- cá nhân có đề nghị bằng văn bản không muốn tiếp tục sử dụng phần diện tích đất đó nữa thì xử lý như sau:

a) Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện tạo điều kiện cho hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng QSD đất cho hộ có thửa đất liền kề để hợp thửa.

b) Nhà nước thu hồi hết phần diện tích còn lại giao cho Ủy ban nhân dân xã quản lý theo quy hoạch, khi có dự án sử dụng đến phần diện tích đất đó thì không tính bồi thường, hỗ trợ.

3. Sửa đổi điểm b, c khoản 3, Điều 11:

b) Hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 và điểm a khoản 3 Điều này nhưng hiện trạng vẫn sử dụng làm nhà ở.

- Nguồn gốc là đất ở của hộ gia đình, cá nhân; diện tích đất ở được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .

- Nguồn gốc trước đây là đất của cơ quan Nhà nước nhưng cơ quan Nhà nước tự chia cắt cho các hộ gia đình, cá nhân làm nhà thì xác định: Khuôn viên đất có nhà không lớn hơn hạn mức quy định tại Điều 4 Quyết định số 1883/2005/QĐ-UBND ngày 16/9/2005 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh thì xác định toàn bộ là đất ở; nếu lớn hơn hạn mức này thì diện tích còn lại được tính bồi thường, hỗ trợ như đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất ở vị trí 1.

- Nguồn gốc trước đây là đất chuyên dùng cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước, các hộ mua nhà thanh lý để ở (tiền thanh lý đã nộp cho cơ quan, doanh nghiệp) được xác định: Khuôn viên đất có nhà thanh lý không lớn hơn hạn mức quy định tại Điều 4 Quyết định số 1883/2005/QĐ-UBND ngày 16/9/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh thì xác định toàn bộ là đất ở; nếu lớn hơn hạn mức này thì diện tích còn lại được tính bồi thường, hỗ trợ như đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất ở vị trí 1.

- Nguồn gốc là nhóm đất nông nghiệp cùng thửa với thửa đất ở do hộ gia đình cá nhân đã tự chuyển mục đích làm nhà ở, khuôn viên đất có nhà không lớn hơn hạn mức quy định tại Điều 4 Quyết định số 1883/2005/QĐ-UBND ngày 16/9/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh thì xác định toàn bộ là đất ở; nếu lớn hơn hạn mức này thì diện tích còn lại được xử lý như sau:

+ Trường hợp thửa đất này thuộc khu dân cư thì tính bồi thường, hỗ trợ như đất nông nghiệp cây lâu năm cùng thửa đất ở.

+ Trường hợp thửa đất này không thuộc khu dân cư thì tính bồi thường, hỗ trợ như đất nông nghiệp không cùng thửa đất ở.

c) Nguồn gốc là nhóm đất nông nghiệp không cùng thửa với thửa đất ở, hộ gia đình, cá nhân tự chuyển mục đích sang đất ở, khuôn viên đất có nhà không lớn hơn hạn mức quy định tại Điều 4 Quyết định số 1883/2005/QĐ-UBND ngày 16/9/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh thì xác định toàn bộ là đất ở; nếu lớn hơn hạn mức này thì diện tích còn lại được tính bồi thường, hỗ trợ như đất nông nghiệp không cùng thửa đất ở.

4. Sửa đổi khoản 4 Điều 11:

4. Mức tính bồi thường, hỗ trợ đất ở như sau :

a) Tính bồi thường đất ở theo quy định cho diện tích đất ở, quy định tại điểm a, khoản 3 Điều này.

b) Tính bồi thường, hỗ trợ cho diện tích đất ở quy định tại tiết 1, tiết 2, điểm b, khoản 3 Điều này như sau:

- Thời điểm trước 15/10/1993 tính bồi thường theo quy định;

- Thời điểm từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2004 tính hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường.

c) Tính bồi thường, hỗ trợ cho diện tích đất ở được xác định tại tiết 3, tiết 4, điểm b, khoản 3 Điều này như sau:

- Thời điểm trước 15/10/1993, tính bồi thường theo quy định;

- Thời điểm từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2004, tính hỗ trợ bằng 60% mức bồi thường.

d) Tính bồi thường, hỗ trợ cho diện tích đất ở quy định tại tiết 4, điểm b, khoản 3 Điều này như sau:

- Thời điểm trước 01/7/2004, tính bồi thường theo quy định;

- Thời điểm từ 01/7/2004, tính hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường.

đ) Tính bồi thường, hỗ trợ cho diện tích đất ở quy định tại điểm c, khoản 3 Điều này như sau:

- Thời điểm trước15/10/1993, tính bồi thường theo quy định;

- Thời điểm từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2004, tính hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường.

e) Mức bồi thường, hỗ trợ quy định tại điểm c, d, đ khoản 4 Điều này chỉ xác định cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không vi phạm khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ; Trường hợp vi phạm khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP chỉ xác định hỗ trợ theo giá bồi thường đất nông nghiệp tại vị trí đó (không bao gồm các khoản hỗ trợ).

5. Sửa đổi khoản 2 Điều 13:

2. Bồi thường, hỗ trợ đất ở trong trường hợp không phải thu hồi đất để thực hiện bảo vệ hành lang lưới điện theo Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ về thi hành Luật Điện lực.

a) Hành lang lưới điện đi qua đất ở (đi trên không) chưa có nhà nhưng Nhà nước không có quyết định thu hồi đất, chủ dự án có trách nhiệm bồi thường phần chênh lệch giữa đất ở đang sử dụng so với đất nông nghiệp do lưới điện cao áp đi qua phải chuyển mục đích. Khi đã bồi thường chênh lệch hộ gia đình chỉ được trồng cây nông nghiệp ngắn ngày hoặc dài ngày nhưng phải đảm bảo khoảng cách an toàn từ bất cứ bộ phận nào của dây dẫn ở trạng thái tĩnh, không nhỏ hơn quy định tại Điều 5 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ.

Trường hợp hộ gia đình tự nguyện ở lại, không nhận bồi thường chênh lệch giữa đất ở và đất nông nghiệp, thì được hỗ trợ bằng 50% so với giá đất ở, khi làm mới hoặc cải tạo nhà ở công trình trong hành lang an toàn lưới điện, thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 10 Thông tư số 06/2006/TT-BCN của Bộ Công nghiệp. Nhà công trình khi xây dựng cơi nới phải đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 6 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP. Quy định này áp dụng cho cả trường hợp thửa đất ở đã có nhà nhưng hành lang lưới điện đi qua diện tích đất ở không có nhà, công trình.

b) Hành lang lưới điện cao áp đi qua đất ở (đi trên không) đã có nhà ở (nhà ở công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn thì được hỗ trợ đất ở hạn chế khả năng sử dụng, mức hỗ trợ tối đa bằng 50% giá đất ở tại vị trí hành lang lưới điện đi qua.

c) Hành lang lưới điện cao áp đi qua đất nông nghiệp không được bồi thường, hỗ trợ đất; nhưng được bồi thường cây cối dưới hành lang lưới điện có khả năng phát triển ảnh hưởng khoảng cách an toàn từ bất cứ bộ phận nào của dây dẫn ở trạng thái tĩnh, quy định tại Điều 5 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP. Trường hợp hành lang lưới điện đi qua đất rừng và đất trồng cây lâu năm, cây cối phải chặt hạ thì hộ gia đình, cá nhân đăng ký chuyển mục đích diện tích đất này, thành đất nông nghiệp khác theo quy định và chỉ được trồng cây nông nghiệp khác, không ảnh hưởng đến hành lang lưới điện.

6. Sửa đổi khoản 3, khoản 4 Điều 15:

3. Đối với nhà, công trình phá dỡ một phần thì xác định như sau:

a) Đối với nhà xây một tầng lợp mái, nhà tạm để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân bị phá dỡ một phần tường hoặc cột chịu lực của nhà đó thì tính bồi thường theo quy định cho phần bị phá dỡ, phần diện tích còn lại của nhà đó được hỗ trợ toàn bộ theo đơn giá bồi thường; không tính hỗ trợ nhà, công trình khác tiếp theo.

b) Đối với nhà xây một tầng mái bằng bê tông cốt thép, nhà xây từ hai tầng trở lên, nhà để sản xuất kinh doanh bị phá dỡ một phần diện tích nhà, phần bị phá dỡ tường hoặc cột chịu lực thì tính bồi thường theo quy định cho phần diện tích bị phá dỡ, phần diện tích nhà còn lại được hỗ trợ như sau:

- Phần nhà còn lại tiếp theo (tính từ cọc GPMB trở vào) có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 10m thì tính hỗ trợ toàn bộ diện tích còn lại theo đơn giá bồi thường; không tính hỗ trợ nhà, công trình tiếp theo;

- Phần nhà còn lại tiếp theo (tính từ cọc GPMB trở vào) có kích thươc lớn hơn 10m thì chỉ tính hỗ trợ đủ 10m của nhà đó theo đơn giá bồi thường.

c) Đối với nhà bị phá dỡ một phần tại điểm a, điểm b nêu trên mà diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại thửa đất đó còn lại nhỏ hơn 40m2 thì hỗ trợ toàn bộ nhà và công trình kiến trúc gắn liền với đất đó theo đơn giá bồi thường.

4. Nhà, công trình của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hợp pháp không bị thu hồi đất, không bị phá dỡ (trước khi thực hiện dự án nhà, công trình vẫn đang được sử dụng bình thường) nhưng do thực hiện dự án làm ảnh hưởng đến cốt nhà, công trình thì được xem xét hỗ trợ để khắc phục phần ảnh hưởng như sau:

a) Cốt đường, công trình của Nhà nước cao hoặc thấp hơn cốt nền nhà từ 0,75m đến 1,5m được hỗ trợ phần ảnh hưởng để nhà đó tiếp tục được sử dụng. Mức hỗ trợ như sau:

- Phần diện tích nhà, công trình bị ảnh hưởng cách chỉ giới xây dựng công trình của Nhà nước ≤ 3m: Mức hỗ trợ 80% so với đơn giá bồi thường.

- Phần diện tích nhà, công trình bị ảnh hưởng cách chỉ giới xây dựng công trình của Nhà nước từ >3m đến 5m: Mức hỗ trợ 50% so với đơn giá bồi thường.

b) Cốt đường, công trình của Nhà nước cao hoặc thấp hơn cốt nền nhà từ ≥ 1,5m đến 2,5m được hỗ trợ phần ảnh hưởng để nhà đó tiếp tục được sử dụng. Mức hỗ trợ như sau:

- Phần diện tích nhà, công trình bị ảnh hưởng cách chỉ giới xây dựng công trình của Nhà nước ≤ 3m: Mức hỗ trợ 100% so với đơn giá bồi thường.

- Phần diện tích nhà, công trình bị ảnh hưởng cách chỉ giới xây dựng công trình của Nhà nước từ >3m đến 5m: Mức hỗ trợ 70% so với đơn giá bồi thường.

c) Cốt đường, công trình của Nhà nước cao hoặc thấp hơn cốt nền nhà trên 2,5m thì được hỗ trợ nhà đó theo đơn giá bồi thường cho khoảng cách quy định tại điểm d khoản này.

d) Khoảng cách nhà cách mép công trình của dự án không quá 5,0m thì mới thực hiện hỗ trợ theo điểm a,b,c khoản 4 Điều này.

7. Bổ sung khoản 7 Điều 15:

7. Tài sản là công trình công cộng tính bồi thường cho chủ sở hữu xác định như hộ gia đình, chủ sở hữu tài sản nhận số tiền bồi thường này và quản lý sử dụng theo chế độ đầu tư xây dựng.

8. Sửa đổi khoản 5 và bổ sung khoản 6 Điều 16:

5. Cây cối nằm dọc mép đường giao thông do dự án cải tạo, nâng cấp đường mở rộng vào không quá 03m; Cây cối dưới hành lang lưới điện theo quy phạm không được tồn tại phải chặt hạ mà cây cối đó có trước khi thông báo thực hiện dự án, không có hành vi lợi dụng chính sách để được bồi thường thì tính bồi thường hệ số 1.

6. Đối với vật nuôi: Chỉ xác định bồi thường cho sản lượng nuôi trồng thuỷ sản. Đối với thuỷ sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến kỳ thu hoạch, tính bồi thường theo quy định; Không bồi thường, không hỗ trợ cho thuỷ sản tại thời điểm thu hồi đất đã đến kỳ thu hoạch.

9. Sửa đổi khoản 2 Điều 18:

2. Tài sản thuộc sở hữu Nhà nước do ngân sách hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước đầu tư, tính bồi thường trực tiếp cho chủ sở hữu xác định như hộ gia đình, đơn vị có nhu cầu sử dụng số tiền này phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt và sử dụng theo quy chế đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành; Nếu số tiền được bồi thường sử dụng không hết cho đầu tư tại cơ sở mới, thì phải nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách.

10. Bổ sung khoản 3 Điều 20:

3. Hỗ trợ hộ nghèo bị thu hồi đất quy định tại khoản 3 điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ.

Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất (không tính đất rừng) có mức sống thuộc diện hộ nghèo do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội công bố (đã được cấp sổ hộ nghèo và còn thời hạn là hộ nghèo) thì được hỗ trợ để vượt qua hộ nghèo. Hỗ trợ theo mức lương tối thiểu bảng lương hành chính sự nghiệp do Chính phủ quy định. Mức hỗ trợ như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, bị phá dỡ nhà ở phải di chuyển chỗ ở hỗ trợ là 84 tháng; quy định này áp dụng cho cả trường hợp hộ gia đình vừa phải di chuyển chỗ ở vừa bị thu hồi đất nông nghiệp.

b) Hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không phải di chuyển chỗ ở, bị thu hồi đất nông nghiệp đang quản lý sử dụng:

- Diện tích thu hồi dưới 30% hỗ trợ 36 tháng.

- Diện tích thu hồi từ 30% đến 50% hỗ trợ 48 tháng.

- Diện tích thu hồi từ trên 50% đến 70% hỗ trợ 60 tháng.

- Diện tích thu hồi từ trên 70% hỗ trợ 72 tháng.

11. Sửa đổi Điều 21 (Quyết định số 2550/2007/QĐ-UBND)

Điều 21. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

1. Thực hiện theo khoản 4, Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ, Điều 48 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ và mục 3, Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính.

2. Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp (không hỗ trợ cho hộ gia đình không trực tiếp sản xuất nông nghiệp) khi bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (không bao gồm đất rừng, đất nông nghiệp cùng thửa và có nguồn gốc cùng thửa đất ở), trên cơ sở nguyện vọng của người có đất bị thu hồi và thực tế quỹ đất tại địa phương, chính quyền địa phương và chủ dự án lựa chọn một trong các hình thức hỗ trợ sau:

a) Giao đất kinh doanh dịch vụ theo giá quy định, không phải đấu giá. Giá đất kinh doanh, dịch vụ được xác định bằng mức bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp cộng với chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng trên đất.

Hộ gia đình bị thu hồi 500m2 đất nông nghiệp đang quản lý sử dụng trở lên thì 500m2 đất nông nghiệp bị thu hồi được giao 10m2 đất làm kinh doanh dịch vụ; phần diện tích thu hồi lớn hơn 500m2 được tính hỗ trợ bằng tiền theo điểm c khoản này. Trường hợp thu hồi dưới 500m2 đất nông nghiệp nhưng không dưới 200m2/hộ mà hộ đó bị thu hồi 100% diện tích đất nông nghiệp đang quản lý sử dụng cũng được giao 10m2 đất làm kinh doanh, dịch vụ.

b) Giao đất ở tại khu tái định cư hoặc vị trí trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch theo giá quy định, không phải đấu giá. Giá đất ở được xác định bằng mức bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp cộng với chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng trên đất.

- Đối với hộ gia đình bị thu hồi từ 500m2 đến dưới 1500m2 đất nông nghiệp được giao 01 ô đất ở theo quy hoạch; đối với hộ gia đình bị thu hồi lớn hơn 1500m2 đất nông nghiệp đang quản lý sử dụng thì phần diện tích thu hồi từ 1500m2 trở lên được tính hỗ trợ bằng tiền theo điểm c khoản này; trường hợp thu hồi dưới 500m2 nhưng tối thiểu không dưới 200m2/ hộ mà hộ đó bị thu hồi 100% đất nông nghiệp đang quản lý sử dụng cũng được giao 01 ô đất ở theo quy hoạch.

c) Hỗ trợ bằng tiền: Được tính cho một đơn vị diện tích (m2) đất nông nghiệp bị thu hồi là 15.000đ/m2 để hộ gia đình tự chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.

3. Dự án phát triển kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao phải có chính sách ưu tiên:

a) Tuyển dụng lao động cho những hộ có đất bị thu hồi nhất là lao động phổ thông khi họ có đủ điều kiện tuyển dụng.

b) Được mua cổ phiếu theo giá ưu đãi bằng tiền bồi thường, hỗ trợ (nếu tổ chức đó có phát hành cổ phiếu).

12. Sửa đổi khoản 3 Điều 22:

3. Đất mượn thi công:

a) Tài sản, cây cối trên đất mượn thi công bị phá dỡ, chặt hạ, nuôi trồng thuỷ sản phải thu hoạch sớm thì bồi thường, hỗ trợ theo quy định.

b) Đất nông nghiệp do quá trình thi công của dự án phải cải tạo lại đất mới tiếp tục canh tác được thì hỗ trợ chi phí cải tạo đất. Mức hỗ trợ tối đa bằng 50% giá đất nông nghiệp tại vị trí đó (không bao gồm các khoản hỗ trợ).

c) Đất ở: Được xác định hỗ trợ theo đơn giá thuê đất bằng 2%/năm của giá đất ở tại vị trí đó nhưng mức tối thiểu không dưới 10.000đ/m2/năm.

13. Sửa đổi khoản 2 và điểm a, điểm b khoản 3 Điều 24:

2. Khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và Điều 34, Điều 35 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ, phải có quỹ đất để tái định cư trước khi thực hiện giải phóng mặt bằng (GPMB); các khu tái định cư được xây dựng phù hợp với quy hoạch, có điều kiện cơ sở hạ tầng bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư do địa phương hoặc chủ dự án bố trí và được xử lý như sau:

a) Trường hợp do địa phương bố trí kinh phí để xây dựng khu tái định cư (gồm tiền bồi thường, hỗ trợ và xây dựng cơ sở hạ tầng) thì tiền thu tiền sử dụng đất thuộc ngân sách địa phương.

b) Trường hợp do Chủ dự án bố trí kinh phí để xây dựng khu tái định cư (gồm tiền bồi thường, hỗ trợ và xây dựng cơ sở hạ tầng) thì xử lý như sau:

- Trường hợp kinh phí GPMB và xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư lớn hơn tiền sử dụng đất của các hộ tái định cư phải nộp thì kinh phí GPMB và xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư sau khi trừ đi phần thu tiền sử dụng đất của các hộ tái định cư phải nộp được tính vào chi phí của dự án (Số thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư do chủ dự án hưởng).

- Trường hợp kinh phí GPMB và xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư nhỏ hơn tiền sử dụng đất của các hộ tái định cư phải nộp thì giá trị tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư sau khi trừ đi kinh phí GPMB và xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái đinh cư được nộp vào ngân sách nhà nước. (Số thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư chủ dự án được hưởng không lớn hơn kinh phí bồi thường, hỗ trợ và xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư).

- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất đủ điều kiện được bố trí tái định cư, nhận hình thức giao đất ở tại khu tái định cư thì Chủ dự án, Hội đồng bồi thường GPMB có thể thực hiện đối trừ tiền sử dụng đất (gồm cả đối trừ tiền nhà và đất nếu có) khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ của hộ gia đình, cá nhân đó; khi đã thực hiện đối trừ tiền sử dụng đất thì các hộ này được coi như đã nộp tiền sử dụng đất tái định cư.

3. Các hình thức bố trí tái định cư: Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất đủ điều kiện được bố trí đất tái định cư lựa chọn một trong ba hình thức sau:

a) Nhận đất ở tại khu tái định cư: Ủy ban nhân dân cấp huyện và chủ dự án xây dựng khu tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều này để bố trí đất ở cho những hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở đủ điều kiện được bố trí tái định cư. Các khu tái định cư được xây dựng phù hợp với vị trí đất ở bị thu hồi, giá đất ở tại khu tái định cư không cao hơn giá đất ở đã tính bồi thường cùng vị trí. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nguyện vọng tái định cư ở vị trí có giá cao hơn (nếu có quỹ đất) thì phải nộp tiền theo giá quy định.

b) Các hộ có đất nông nghiệp phù hợp với quy hoạch được chuyển mục đích sang đất ở, diện tích chuyển mục đích không lớn hơn hạn mức quy định tại Điều 4 Quyết định số 1883/2005/ QĐ-UBND; Tiền sử dụng đất tại vị trí xin chuyển mục đích được xử lý như sau:

- Trường hợp giá đất ở tại vị trí xin chuyển mục đích không lớn hơn giá đất ở được tính bồi thường thì không phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất.

- Trường hợp giá đất ở tại vị trí xin chuyển mục đích lớn hơn giá đất ở được tính bồi thường thì người xin chuyển mục đích phải nộp phần chênh lệch lớn hơn vào ngân sách Nhà nước.

14. Sửa đổi đổi bổ sung Điều 35:

Điều 35. Chi phí tổ chức thực hiện

1. Chi phí tổ chức thực hiện khi lập dự toán bồi thường, hỗ trợ tính bằng 2% so với số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.

2. Mức chi:

a) Thực hiện theo điểm 2 phần VII Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính.

b) Cán bộ làm công tác kiểm kê, kiểm tra tại thực địa, tiếp xúc với nhân dân, họp giải quyết vướng mắc thực hiện theo mức chi phụ cấp lưu trú quy định tại điểm 9 phần I Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 23/7/2007 của Bộ Tài chính.

c) Thanh toán tiền công tác phí: Thực hiện theo điểm 11 phần I Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 23/7/2007 của Bộ Tài chính.

d) Chi làm thêm giờ, ngày nghỉ: Thời gian theo thực tế làm việc, mức chi theo quy định của Bộ luật lao động.

đ) Chi phí thẩm định phương án dự toán bồi thường, hỗ trợ là 0,15% so với giá trị bồi thường, hỗ trợ (Bằng 7,5% so với tổng chi phí tổ chức thực hiện).

e) Những dự án lớn thành lập Ban chỉ đạo GPMB cấp tỉnh thì mức chi cho Ban chỉ đạo là 0,1% so với kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án (bằng 5% so với chi phí tổ chức thực hiện)

f) Trường hợp công tác thu hồi đất chi tiết và xác định tính chất pháp lý đất đai từng hộ để lập phương án dự toán bồi thường, hỗ trợ GPMB do Văn phòng đăng ký QSD đất cấp huyện chủ trì thực hiện thì mức chi cho công tác này xác định tối đa không quá 0,5% giá trị bồi thường, hỗ trợ đất, được điều hoà khoản kinh phí này để hoạt động. Văn phòng đăng ký QSD đất cấp huyện thực hiện hoàn chỉnh công tác thu hồi đất và xác định tính chất pháp lý đất đai của từng hộ, chịu trách nhiệm trước Pháp luật về tính chất pháp lý đất đai đó.

Trường hợp công tác thu hồi đất chi tiết và xác định tính chất pháp lý đất đai của từng hộ để lập phương án dự toán bồi thường, hỗ trợ GPMB do Ban bồi thường phối hợp với phòng Tài nguyên Môi trường xác định, thì căn cứ vào khối lượng công việc cụ thể để chi cho phù hợp.

g) Chi phí quản lý tiểu dự án bồi thường GPMB (đối với những dự án tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án theo Điều 62 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP): chi phí này tính tối đa là 0,4% giá trị bồi thường, hỗ trợ (bằng 20% chi phí tổ chức thực hiện) và lập dự toán riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

h) Chi phí khác thực hiện theo quy định hiện hành.

3. Dự toán thu chi và quyết toán chi phí tổ chức thực hiện:

a) Đối với dự án mà chủ đầu tư ký hợp đồng với Ban bồi thường GPMB cấp huyện (Tổ chức thực hiện bồi thường GPMB).

- Ban bồi thường GPMB cấp huyện (thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB cho nhiều dự án trên địa bàn) là đơn vị sự nghiệp quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ- CP, nhận toàn bộ chi phí tổ chức thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này được coi là nguồn thu của đơn vị để tự chủ hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ- CP và hướng dẫn tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC .

- Ban bồi thường GPMB cấp huyện lập dự toán thu chi hàng năm thông qua phòng Tài chính- Kế hoạch cấp huyện thẩm định trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt. Hàng năm quyết toán thu chi với cấp ngân sách cùng cấp.

- Ban bồi thường GPMB cấp huyện quyết toán chi phí tổ chức thực hiện với chủ đầu tư theo hợp đồng và thanh lý hợp đồng đã ký kết.

b) Đối với dự án do Chủ đầu tư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác bồi thường GPMB:

Chủ đầu tư căn cứ vào tỉ lệ quy định tại khoản 1 Điều này lập dự toán chi theo quy định tại điểm 1, phần VII Thông tư số 116/2004/TT-BTC ; Thực hiện chi theo điểm 2, phần VII Thông tư số 116/2004/TT-BTC và quy định tại khoản 2 Điều này, quyết toán khoản kinh phí này theo quy định của Nhà nước.

4. Kinh phí trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính được lập dự toán riêng theo đơn giá quy định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (không nằm trong chi phí tổ chức thực hiện).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; Các dự án đã triển khai thực hiện trong năm 2008, được áp dụng các quy định tại Quyết định này.

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan đơn vi và các đối tượng có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Xuân Đương

 





Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012