Quyết định 58/2006/QĐ-UBND tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Chỉ thị 32/2005/CT-TTg do tỉnh Bình Dương ban hành
Số hiệu: | 58/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Nguyễn Hoàng Sơn |
Ngày ban hành: | 03/03/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2006/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 03 tháng 03 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32/2005/CT-TTG NGÀY 10/10/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ “VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT”
UỶ BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân & Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ chỉ thị số 32/2005/CT-TTg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
- Theo đề nghị của Giám đốc sở Tư Pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyến định này kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ “về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật”.
Điều 2: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Tư pháp, Lãnh đạo các sở, ban, ngành, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32/2005/CT-TTG NGÀY 10/10/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ “VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT”
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 58/2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Dương )
Phần I.
MỤC ĐÍCH
- Tăng cường nhận thức các sở, ngành, địa phương và đội ngũ công chức, viên chức làm công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật về sự cần thiết và ý nghĩa, vai trò của hoạt động kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc triển khai đồng bộ công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
- Phát hiện, xử lý (sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, thay thế) kịp thời và đúng quy định của pháp luật đối với những văn bản do địa phương ban hành có nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội.
Phần II.
YÊU CẦU VÀ CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN Ở ĐỊA PHƯƠNG
1. Tổ chức quán triệt Chỉ thị số 32/2005/CT-TTG .
- Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị quán triệt cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ làm công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của địa phương; cán bộ lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân các cấp.
- Thời gian thực hiện: quý II/2006.
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác kiểm tra văn bản.
a) Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm bố trí công chức có năng lực, trình độ, phẩm chất để làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền được giao; bố trí trang thiết bị làm việc và các điều kiện đảm bảo khác cho công tác kiểm tra văn bản;
b) Từng bước xây dựng đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản:
+ Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, tổ chức hữu quan để thực hiện;
+ Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức có trách nhiệm cử công chức, viên chức tham gia đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản theo đề nghị của Sở Tư pháp và theo Quy định tại Nghị định 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ “về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật”.
+ Thời gian: Quý IV/2006.
c) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ: Sở Tư pháp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản cho đội ngũ công chức và cộng tác viên kiểm tra văn bản, cán bộ Tư pháp địa phương, cán bộ pháp chế các sở, ban, ngành tỉnh… (có thể kết hợp lồng ghép trong các đợt tập huấn thường xuyên định kỳ về công tác văn bản).
3. Xây dựng các văn bản làm cơ sở pháp lý.
- Sở Tư pháp xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chỉ thị về tăng cường công tác kiểm tra văn bản;
- Sở Tư pháp phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn dự toán, quyết toán kinh phí kiểm tra văn bản.
4. Tổ chức công tác tự kiểm tra và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
- Các cơ quan ban hành văn bản phải thường xuyên tổ chức tự kiểm tra văn bản do mình ban hành; tổ chức rà soát, kiểm tra, xử lý kịp thời và đúng quy định của pháp luật văn bản do mình ban hành có sai sót hoặc khi tình hình kinh tế xã hội đã thay đổi; khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản mình đã ban hành không còn phù hợp; khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản do mình ban hành có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
- Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền quy định tại Điều 13 của Nghị định 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003.
Phần III.
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC ĐỢT KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN TRÊN TOÀN TỈNH (THỰC HIỆN ĐIỂM E, KHOẢN 1, CHỈ THỊ 32/2005/CT-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ)
- Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, địa phương tập trung thực hiện đợt kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực pháp luật trong các ngành, lĩnh vực quy định tại bản Phụ lục 1 kèm theo kế hoạch này, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành mình, cấp mình, cần tích cực hoàn thành trong 6 tháng đầu năm 2006.
- Việc Báo cáo kết quả đợt kiểm tra văn bản với Ủy ban nhân dân tỉnh phải đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch đề ra tại Mục 3, Phần III của Kế hoạch này để Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
1. Phạm vi, đối tượng văn bản cần phải kiểm tra
+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
+ Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân;
+ Quyết định, Chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân có chứa quy phạm pháp luật;
+ Các văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng các sở, ban, ngành được ban hành với thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật (ví dụ: Công văn, Công văn liên ngành, thông báo, kế hoạch …) nhưng có chứa quy phạm pháp luật.
2. Các bước thực hiện
- Bước 1: Sưu tập đầy đủ những văn bản quy định về lĩnh vực quản lý của sở, ngành mình (bao gồm cả những trường hợp trong văn bản quy phạm pháp luật chỉ có một số quy phạm có liên quan đến lĩnh vực quản lý của sở, ngành mình chứ không phải toàn bộ nội dung văn bản).
- Bước 2: Lập danh mục văn bản đã được tập hợp, trình tự sắp xếp theo thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản từ cao xuống thấp. Trong từng loại văn bản (Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, Công văn) thì sắp xếp theo thứ tự thời gian từ văn bản ban hành trước đến văn bản ban hành sau.
Đối với cấp huyện, xã, văn bản sắp xếp theo từng lĩnh vực, chuyên ngành và theo thời gian ban hành. (theo phụ lục 2)
- Bước 3: Kiểm tra, xử lý văn bản
Tiến hành nghiên cứu, kiểm tra từng văn bản, từng quy phạm của văn bản trong danh mục văn bản; so sánh đối chiếu giữa các văn bản của địa phương với văn bản Trung ương, văn bản của địa phương với nhau để phát hiện những điểm sai trái, chồng chéo, mâu thuẫn, không còn phù hợp.
Kết quả của bước này là lập được danh mục văn bản cần hủy bỏ, đình chỉ thi hành, sửa đổi, bổ sung hoặc cần ban hành văn bản mới thay thế. (Phụ lục 3, kèm theo kế hoạch).
3. Tiến độ thực hiện
- Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã gửi Báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý văn bản về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp trước ngày 15/6/2006.
- Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm tra trên toàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 06 năm 2006.
Phần IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với các sỏ, ban, ngành: tổ chức rà soát, kiểm tra, kiến nghị xử lý theo quy định đối với những văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành mình do cơ quan mình đã tham mưu (hay phối hợp với cơ quan khác tham mưu) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; tự xử lý những văn bản do chính cơ quan, ngành mình ban hành mà phát hiện có sai sót.
2. Đối với cấp huyện: tổ chức rà soát, kiểm tra, xử lý (hoặc kiến nghị xử lý theo Luật định) đối với các văn bản pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành, đồng thời chỉ đạo cấp xã thực hiện tốt công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật .
4. Căn cứ kế hoạch này, Lãnh đạo các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm khẩn trương tổ chức triển khai, chỉ đạo, đôn đốc thực hiện công tác rà soát, kiểm tra, xử lý văn bản ở ngành, địa phương mình, phối hợp chặt chẽ với cơ quan tư pháp cùng cấp, các cơ quan, ngành có liên quan trong quá trình tập hợp, xử lý văn bản nhằm đảm bảo chất lượng kiểm tra.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để chỉ đạo, kiểm tra tình hình ban hành văn bản, tình hình kiểm tra văn bản ở một số ngành, địa phương.
Quá trình triển khai, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh mới thì các sở, ban, ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Chỉ thị 32/2005/CT-TTg về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 10/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 14/11/2003 | Cập nhật: 17/09/2012