Quyết định 57/2012/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu: | 57/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Hồ Đức Phớc |
Ngày ban hành: | 10/08/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2012/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 10 tháng 8 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 về quản lý biên chế công chức; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và các quy định hiện hành về quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 118/TTr-SNV ngày 19/6/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 63/2008/QĐ-UBND ngày 02/10/2008 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức và các văn bản của UBND tỉnh trái với Quyết định này.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Ban hành theo Quyết định số: 57/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh Nghệ An)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Công tác quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức bộ máy:
- UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã);
- Các Sở, cơ quan ngang Sở, Văn phòng UBND, Văn phòng đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh (gọi chung là Sở);
- Các Chi cục, Ban trực thuộc Sở (gọi chung là Chi cục);
- Các phòng, ban và đơn vị sự nghiệp trực thuộc: các Sở, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh;
- Các Hội và Tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh;
- Các Công ty Nhà nước, Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
b) Cán bộ, công chức, viên chức:
- Cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước;
- Công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước;
- Cán bộ, viên chức trong các Hội được Nhà nước giao biên chế;
- Cán bộ quản lý các Công ty Nhà nước, Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
- Cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 2. Nguyên tắc, nội dung phân công, phân cấp
1. Nguyên tắc phân công, phân cấp:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy định của cơ quan có thẩm quyền về công tác cán bộ, công chức, viên chức.
b) Bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND tỉnh và sự thống nhất, thông suốt quản lý ngành, lĩnh vực công tác và yêu cầu của cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo việc kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ.
d) Đảm bảo sự lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ của Đảng. Kết hợp chặt chẽ giữa các khâu của công tác cán bộ: quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ và hoàn thiện tổ chức bộ máy.
e) Thực hiện công khai minh bạch trong quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức gắn với quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức trong công tác tổ chức và cán bộ.
g) Phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức gắn liền với việc tăng cường trách nhiệm thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Nội dung:
a) Tổ chức bộ máy và biên chế: Thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, xếp hạng, chuyển đổi hình thức sở hữu, đổi tên; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế; quản lý, sử dụng biên chế, vị trí việc làm, số lượng người làm việc (kể cả hợp đồng lao động) trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã.
b) Công tác cán bộ, công chức, viên chức: Tiếp nhận, tuyển dụng, thuyên chuyển, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật; thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.
QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh
1. Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính trình HĐND tỉnh thông qua để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện sau khi có Nghị định của Chính phủ.
2. Xây dựng đề án thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo hướng dẫn của Chính phủ, trình HĐND tỉnh quyết định.
3. Quyết định việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện theo cơ cấu đã được HĐND tỉnh quyết định hoặc theo quy định của Chính phủ; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
4. Quyết định phê duyệt đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các phòng và Chi cục thuộc Sở, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, các sở, UBND các huyện (trừ các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở).
5. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức pháp lý các công ty nhà nước, công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
6. Trình HĐND tỉnh phê duyệt Kế hoạch tổng chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc, báo cáo Bộ Nội vụ xem xét, quyết định.
7. Quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã.
8. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về công tác tổ chức, bộ máy và quản lý biên chế theo quy định.
9. Quyết định phân công, phân cấp quản lý, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
10. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tổ chức bộ máy, biên chế và công chức, viên chức.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể chi cục, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Sở, huyện và các phòng thuộc Sở (sau khi UBND tỉnh đã phê duyệt đề án).
3. Quyết định giao chỉ tiêu biên chế, vị trí việc làm, số lượng người làm việc (kể cả hợp đồng lao động) trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; chỉ đạo, kiểm tra thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp theo phân cấp của Chính phủ.
4. Quyết định xếp hạng đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, Sở, UBND các huyện.
5. Trình Chính phủ, Bộ Nội vụ quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện. Quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
6. Quyết định cho phép các tổ chức đặt văn phòng đại diện và chi nhánh tại địa phương theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý tổ chức bộ máy và biên chế theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể chức danh, tiêu chuẩn, điều kiện đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng chuyên môn thuộc UBND huyện trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý trình UBND tỉnh quyết định.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ): Quyết định quy định, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở và các quyết định, chỉ thị cá biệt liên quan đến công tác tổ chức bộ máy, biên chế thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Chỉ đạo, xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức pháp lý các Công ty Nhà nước, Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Sở, trình UBND tỉnh quyết định, đồng thời đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định đó.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
5. Phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức bộ máy và biên chế. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của UBND tỉnh.
6. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định; Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ phòng chuyên môn cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp xã.
7. Quy định, bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban chuyên môn thuộc Sở.
8. Phê duyệt đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các tổ chức bên trong của các đơn vị sự nghiệp, các Chi cục trực thuộc Sở theo quy định của cấp có thẩm quyền.
9. Lập kế hoạch biên chế, vị trí việc làm, số lượng người làm việc (kể cả hợp đồng lao động) trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định; đồng thời quản lý, sử dụng biên chế, số lượng người làm việc (kể cả hợp đồng lao động) được giao có hiệu quả, đúng tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh nhà nước quy định.
10. Xây dựng kế hoạch cơ cấu, chỉ tiêu biên chế, chức danh, vị trí việc làm, số lượng người làm việc (kể cả hợp đồng lao động) cần tuyển dụng, tiếp nhận hàng năm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
11. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trong các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
12. Quyết định công nhận ban vận động và quản lý nhà nước đối với các Hội hoạt động trên địa bàn tỉnh theo chức năng nhiệm vụ chuyên môn được giao.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ
1. Tham mưu, giúp UBND tỉnh xây dựng đề án thành lập mới cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; thành lập, nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính cấp huyện.
2. Thẩm định trình UBND tỉnh hồ sơ, đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; Thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định quy định, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế và xếp hạng các cơ quan, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh.
3. Thẩm định kế hoạch biên chế, vị trí việc làm, số lượng người làm việc (kể cả hợp đồng lao động) hàng năm trong các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh; Thông báo chỉ tiêu kế hoạch biên chế, số lượng người làm việc (kể cả hợp đồng lao động) hàng năm sau khi có quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Thẩm định kế hoạch cơ cấu, chỉ tiêu biên chế, chức danh, vị trí việc làm, số lượng người làm việc (kể cả hợp đồng lao động) được tuyển dụng, tiếp nhận hàng năm đối với các Sở, huyện; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
6. Thẩm định hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền quyết định phân loại đơn vị hành chính các cấp và thẩm định hồ sơ bổ nhiệm, kỷ luật cán bộ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thực hiện việc quản lý hồ sơ, danh sách đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo chặt chẽ, khoa học và đầy đủ theo quy định.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện
1. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các đơn vị hành chính cấp xã trình HĐND cùng cấp và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (trừ các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Lập hồ sơ, đề án phân loại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trình HĐND cùng cấp thông qua và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Quy định, bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc UBND huyện theo hướng dẫn của Sở chuyên ngành có liên quan.
5. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên cơ sở quy hoạch mạng lưới đã được UBND tỉnh phê duyệt.
6. Lập kế hoạch biên chế, vị trí việc làm, số lượng người làm việc (kể cả hợp đồng lao động) trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện, trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định; đồng thời quản lý, sử dụng biên chế, số lượng người làm việc (kể cả hợp đồng lao động) được giao có hiệu quả, đúng tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh quy định.
7. Xây dựng kế hoạch cơ cấu, chỉ tiêu biên chế, chức danh, vị trí việc làm, số lượng người làm việc (kể cả hợp đồng lao động) cần tuyển dụng, tiếp nhận hàng năm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện, đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
8. Quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND huyện
1. Phê duyệt đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các tổ chức bên trong của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện theo quy định.
2. Tham gia với các ngành cấp tỉnh về việc thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở hoạt động trên địa bàn huyện.
3. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách khối, xóm, bản sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Nội vụ.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã
Tham gia xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính cấp xã và xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể xóm, khối bản trình HĐND cùng cấp và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tổ chức thực hiện sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
1. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các tổ chức bên trong và các đơn vị trực thuộc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các tổ chức bên trong và đơn vị trực thuộc để hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao trên cơ sở quy hoạch hoặc phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (trừ các tổ chức sự nghiệp mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng quản lý ngành, Chủ tịch UBND tỉnh).
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể và quy chế hoạt động của các tổ chức trực thuộc (trừ các tổ chức sự nghiệp mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền thành lập của Chính phủ, Bộ trưởng quản lý ngành, Chủ tịch UBND tỉnh).
4. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự, được quyết định số người làm việc trên cơ sở vị trí việc làm, cơ cấu viên chức được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, thủ trưởng đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế, vị trí việc làm, số lượng người làm việc (kể cả hợp đồng lao động) hàng năm gửi cơ quan chủ quản trực tiếp để tổng hợp giải quyết theo thẩm quyền.
5. Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh: Lập kế hoạch biên chế, vị trí việc làm, số lượng người làm việc (kể cả hợp đồng lao động) trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định; Xây dựng kế hoạch cơ cấu, chỉ tiêu biên chế, chức danh, vị trí việc làm, số lượng người làm việc (kể cả hợp đồng lao động) được tuyển dụng, tiếp nhận hàng năm đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 11. Quy trình ban hành quyết định về tổ chức bộ máy, biên chế
2. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức pháp lý, phê duyệt, sửa đổi Điều lệ Công ty Nhà nước, Công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu; Việc cho phép các cơ quan, tổ chức đặt văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh: các Sở chuyên ngành, UBND các huyện thống nhất phương án với các đơn vị có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Việc xếp hạng Công ty Nhà nước, Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở chuyên ngành và cơ quan có liên quan thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung tâm học tập cộng đồng trước khi UBND huyện quyết định phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Giáo dục và Đào tạo.
5. Căn cứ tổng chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc (kể cả hợp đồng lao động) được HĐND tỉnh phê duyệt và Bộ Nội vụ thẩm định, quyết định, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc (kể cả hợp đồng lao động), Sở Nội vụ thông báo thực hiện.
6. Việc cho phép thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên và phê duyệt Điều lệ Hội:
a) Việc cho phép thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện và phê duyệt điều lệ Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh: Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
b) Việc cho phép thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên Hội có phạm vi hoạt động trong xã và phê duyệt điều lệ Hội có phạm vi hoạt động trong huyện: Phòng Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND huyện quyết định.
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND tỉnh
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
2. Ban hành quy chế tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức (kể cả cán bộ, công chức cấp xã).
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu các thành viên UBND tỉnh; phê chuẩn kết quả bầu các thành viên UBND cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên UBND cấp huyện; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, cách chức, giáng chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức Nhà nước theo sự phân cấp quản lý.
2. Quyết định bổ nhiệm cán bộ quản lý gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và cơ quan ngang Sở; Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh các HTX tỉnh. Thực hiện việc điều động, bổ nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3. Quyết định bổ nhiệm lại đối với các chức danh thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh.
5. Quyết định điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh: Chủ tịch Công ty, Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên; Chỉ định Chủ tịch Hội đồng thành viên; Xem xét, có ý kiến chấp thuận việc bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng của các Công ty nhà nước, Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc tỉnh quản lý.
6. Quyết định nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức thuộc diện Tỉnh ủy quản lý; công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
7. Quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý, các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm (trừ các Chi cục trực thuộc Sở) theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
8. Quyết định cử cán bộ, công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên hoặc tổ chức thi nâng ngạch theo quy định.
9. Quyết định cho cán bộ, công chức, viên chức được hưởng các chế độ đãi ngộ theo quy định. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học tập và công tác ở nước ngoài.
10. Quyết định khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở
2. Đề xuất các vấn đề về công tác cán bộ thuộc diện cấp trên trực tiếp quản lý đang công tác tại Sở (kể cả nguồn quy hoạch).
3. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh: Trưởng, Phó phòng ban chuyên môn; Chánh, Phó Thanh tra; Phó Chi cục trưởng; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh).
5. Quyết định công nhận Hội đồng quản trị, Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng các đơn vị hoạt động sự nghiệp ngoài công lập theo quy định.
6. Thực hiện chế độ tiền lương:
a) Lập hồ sơ đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm ngạch (sau khi trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch), chuyển ngạch, chuyển xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức hành chính ngạch chuyên viên chính và tương đương; Quyết định bổ nhiệm ngạch (sau khi trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch hoặc hoàn thành chế độ tập sự), chuyển ngạch, chuyển xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức hành chính ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ).
c) Lập hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND quyết định điều chỉnh quỹ tiền lương hành chính; thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chỉnh quỹ tiền lương các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
8. Phê duyệt kế hoạch tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản lý tuyển dụng, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở.
9. Quyết định hoặc lập hồ sơ trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
10. Báo cáo, thống kê, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Quyết định công tác cán bộ đối với các chức danh thuộc diện Huyện uỷ quản lý theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3. Đề xuất các phương án về công tác cán bộ thuộc diện cấp trên trực tiếp quản lý đang công tác tại huyện (kể cả nguồn quy hoạch).
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND huyện
2. Căn cứ quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch cơ cấu, chỉ tiêu biên chế, chức danh, vị trí việc làm, số lượng người làm việc (kể cả hợp đồng lao động) được tuyển dụng, tiếp nhận hàng năm, Chủ tịch UBND huyện quyết định tuyển dụng, tiếp nhận viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc huyện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, quyết định tuyển dụng công chức cấp xã (sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ); điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc, khen thưởng, kỷ luật và quản lý công chức, hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của UBND tỉnh.
4. Quyết định công nhận Hội đồng quản trị các trường, cơ sở giáo dục, dạy nghề ngoài công lập theo quy định.
5. Giải quyết chế độ, thủ tục thôi việc và nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức hành chính, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc huyện quản lý (trừ diện Chủ tịch UBND tỉnh quyết định).
6. Thực hiện chế độ tiền lương:
a) Lập hồ sơ đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm ngạch (sau khi trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch), chuyển ngạch, chuyển xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức hành chính ngạch chuyên viên chính và tương đương; Quyết định bổ nhiệm ngạch (sau khi trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch hoặc hoàn thành chế độ tập sự), chuyển ngạch, chuyển xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức hành chính ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ).
c) Căn cứ ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ, quyết định chuyển xếp, bổ nhiệm ngạch công chức cấp xã theo quy định.
d) Lập hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ sung, điều chỉnh quỹ tiền lương hành chính; thẩm định, quyết định bổ sung, điều chỉnh quỹ tiền lương viên chức các đơn vị sự nghiệp và cán bộ, công chức cấp xã.
7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức thuộc huyện (kể cả cán bộ, công chức cấp xã).
8. Quyết định hoặc lập hồ sơ trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
9. Báo cáo, thống kê, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phối hợp các ngành, đơn vị có liên quan quản lý cán bộ, viên chức của các tổ chức sự nghiệp đóng trên địa bàn.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND xã
1. Thực hiện việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức hàng năm; các quy định về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã.
2. Quyết định hoặc lập hồ sơ trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức theo quy định.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức thuộc đơn vị và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ quyết định tuyển dụng, tiếp nhận của cơ quan có thẩm quyền, ký kết hợp đồng làm việc đối với người được trúng tuyển vào viên chức; lập và quản lý hồ sơ cán bộ, viên chức theo quy định.
3. Căn cứ quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch cơ cấu, vị trí việc làm, số lượng được hợp đồng lao động, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động với người lao động.
5. Quyết định việc điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Đề xuất phương án cán bộ đối với các chức danh thuộc diện cấp trên trực tiếp quản lý; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động các chức danh trưởng, phó các tổ chức trực thuộc đơn vị.
7. Về chế độ tiền lương:
a) Trình cấp trên quyết định bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, chuyển xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức hành chính của đơn vị.
8. Quyết định hoặc lập hồ sơ trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định việc điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
9. Thống kê và báo cáo về đội ngũ cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý cho cơ quan quản lý cán bộ, viên chức cấp trên theo quy định.
10. Được ký hợp đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị.
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Thẩm định, tổng hợp quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và hướng dẫn triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quy trình, thủ tục trình Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, thực hiện chế độ tiền lương, nghỉ chế độ, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức thuộc diện Tỉnh ủy quản lý.
3. Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, cách chức, giáng chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Căn cứ kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng công chức của tỉnh, quyết định tuyển dụng công chức; tiếp nhận, điều động, biệt phái cán bộ, công chức hành chính.
6. Thẩm định bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, chuyển xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức hành chính ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; Việc bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã.
7. Quyết định việc tuyển dụng viên chức vào công tác ở các Hội, các tổ chức có sử dụng biên chế Nhà nước; Thẩm định và phê duyệt kế hoạch tuyển dụng, kết quả trúng tuyển công chức cấp xã.
8. Thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh quỹ tiền lương cán bộ, công chức hành chính; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; các Hội, các tổ chức có sử dụng biên chế Nhà nước.
9. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, đại biểu HĐND các cấp; đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện sau khi được phê duyệt.
11. Nghiên cứu, đề xuất, hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; Hướng dẫn công tác quản lý hồ sơ, thống kê báo cáo chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
12. Thực hiện, hướng dẫn, giám sát việc thi tuyển và xét tuyển công chức, viên chức, công chức cấp xã theo quy định.
13. Thẩm định trình UBND tỉnh ban hành hệ thống tiêu chuẩn các chức danh Trưởng phòng chuyên môn, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở và trực thuộc huyện.
14. Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ các văn bản về quản lý cán bộ, công chức, viên chức trái pháp luật và các quy định tại Quyết định này.
Điều 21. Quy trình thực hiện công tác cán bộ, công chức, viên chức
1. Đối với các chức danh cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Giám đốc Sở, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện lập hồ sơ, Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
b) Các chức danh lãnh đạo diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ thông báo, Sở Nội vụ trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Đối với các chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh: do Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh quyết định nhưng phải đảm bảo cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
Trường hợp cần bổ sung thêm cấp phó nhưng đã vượt quá số lượng theo quy định, các Sở, UBND huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh trình Sở Nội vụ để thẩm định và tham mưu, giải quyết theo thẩm quyền.
3. Đối với các chức danh lãnh đạo quản lý Công ty Nhà nước, Công ty TNHH một thành viên do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, các Sở, huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.
4. Đối với chức danh Kế toán trưởng đơn vị hạch toán cấp 1, Công ty nhà nước, Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trước khi trình bổ nhiệm, Sở, huyện phải thống nhất ý kiến bằng văn bản với Sở Tài chính.
Điều 22. Khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước
1. Khen thưởng:
Cán bộ, công chức, viên chức có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Các hình thức kỷ luật:
Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các quy định khác của pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền xử lý kỷ luật:
a) Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý và quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm;
b) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc cấp nào bổ nhiệm, nếu vi phạm kỷ luật thì người đứng đầu cấp đó xem xét, xử lý và quyết định kỷ luật. Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cấp trên xem xét, đình chỉ công tác cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật và giao cho người đứng đầu cấp trực tiếp quản lý bổ nhiệm thực hiện quy trình xử lý kỷ luật theo quy định;
c) Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, buộc thôi việc mà việc nâng bậc lương, tuyển dụng do cấp trên trực tiếp quyết định thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét và đề nghị bằng văn bản lên cấp trên có thẩm quyền quyết định kỷ luật;
d) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan Sở, các tổ chức trực thuộc Sở, trực thuộc UBND huyện bị xử lý kỷ luật thì người đứng đầu các tổ chức này ra quyết định xử lý kỷ luật theo thẩm quyền được phân cấp;
đ) Trường hợp công chức ở ngạch chuyên viên và chuyên viên chính trở lên bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương hoặc buộc thôi việc thì sau khi Hội đồng kỷ luật có kiến nghị về hình thức kỷ luật, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị ra quyết định kỷ luật hoặc đề nghị bằng văn bản lên cấp có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật (qua cơ quan tổ chức cán bộ);
4. Hồ sơ, quy trình xét, quyết định kỷ luật thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
5. Việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành.
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quy định này.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định này và báo cáo với UBND tỉnh theo quy định.
3. Nghiêm cấm Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quyết định tuyển dụng, tiếp nhận, hợp đồng công chức, viên chức khi không còn chỉ tiêu biên chế, vị trí việc làm, số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 08/05/2012 | Cập nhật: 09/05/2012
Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 13/04/2012
Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Ban hành: 15/03/2010 | Cập nhật: 18/03/2010
Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND về một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 12/01/2009
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh quy định việc thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 23/12/2008 | Cập nhật: 19/02/2014
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp trong công tác phòng cháy chữa cháy tại các khu, cụm công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 27/11/2008 | Cập nhật: 22/07/2015
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND về phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 10/12/2008 | Cập nhật: 19/02/2014
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/10/2008 | Cập nhật: 15/12/2010
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND điều chỉnh một số nội dung của chương trình mục tiêu quốc gia Ban hành: 05/12/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND về danh mục tuyến đường, khu vực, địa điểm cấm buôn bán rong tại thành phố Vũng Tàu Ban hành: 19/09/2008 | Cập nhật: 24/12/2012
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế về phối hợp trong công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 24/09/2008 | Cập nhật: 30/12/2009
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND về Quy định mức chi, quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 17/09/2008 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND về mức chi cho hoạt động của Chương trình phát huy sáng kiến, sáng tạo trong lao động và học tập tỉnh Đồng Nai Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 02/10/2008 | Cập nhật: 22/01/2010
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Y tế tỉnh Tây Ninh Ban hành: 05/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên thông trong việc thẩm định và phê duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy, cấp mã số thuế, khắc con dấu và cung cấp điện cho doanh nghiệp, nhà đầu tư vào Khu Công nghiệp Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 07/04/2011
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND về mức thu lệ phí địa chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/07/2008 | Cập nhật: 06/08/2008
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định khung mức thu, quản lý và sử dụng phí trông, giữ xe đạp, môtô, gắn máy, ôtô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 06/08/2008 | Cập nhật: 05/08/2010
Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 13/02/2008
Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 14/02/2008
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND về Bảng đơn giá bồi thường đối với cây trồng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yến ban hành Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 25/11/2010