Quyết định 57/2007/QĐ-UBND hỗ trợ khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn và ngành nghề nông thôn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Số hiệu: | 57/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Võ Lâm Phi |
Ngày ban hành: | 19/09/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2007/QĐ-UBND |
Nha Trang, ngày 19 tháng 9 năm 2007 |
HỖ TRỢ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÀ NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định 134/2004/NĐ-CP ngày 09/06/2004 của Chính phủ về việc khuyến khích phát triển Công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày 16/05/2005 giữa Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BCN ngày 23/06/2005 của Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 134/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư 113/2006/TT-BTC ngày 28/12/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng được hỗ trợ
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp nông thôn, ngành nghề nông thôn tại các huyện, thị xã và các xã ngoại thành thuộc thành phố (sau đây gọi là cơ sở sản xuất công nghiệp, dịch vụ nông thôn) bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
c) Hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công gồm: Các hoạt động dịch vụ trong việc tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác có liên quan đến đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn.
3. Các làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận là nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Các đối tượng trên đây ngoài được hưởng ưu đãi theo Quyết định này còn được các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế... theo các quy định của Chính phủ.
Điều 2. Danh mục ngành nghề được hỗ trợ
Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất vào các ngành, nghề công nghiệp nông thôn được hưởng các chính sách khuyến công, bao gồm:
1. Chế biến nông sản - lâm sản - thủy sản;
2. Sản xuất các sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động (từ 50 lao động trở lên);
3. Sản xuất sản phẩm mới (sản phẩm mới là sản phẩm khi tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở sản xuất, tại huyện, thị xã, thị trấn chưa sản xuất được);
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí nông nghiệp;
5. Xây dựng thủy điện nhỏ, điện sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt dưới 10.000 KW để cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
6. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh;
7. Đầu tư vốn xây dựng kết cấu hạ tầng cho cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề;
8. Khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và đưa những nghề truyền thống từ các tỉnh, thành phố khác vào địa phương.
Điều 3. Nội dung chi hoạt động khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn và ngành nghề nông thôn theo quy định tại khoản 2, phần II Thông tư Liên tịch số 36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày 16/5/2006 của Liên Bộ: Tài Chính - Công nghiệp.
Điều 4. Về mức chi cụ thể cho việc xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ sản xuất tiên tiến
1. Các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng mô hình để các tổ chức, cá nhân khác học tập: Kinh phí khuyến công hỗ trợ để hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất… phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật với mức chi hỗ trợ tối đa 20 triệu đồng/đề án trên cơ sở dự toán kinh phí được lập theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
2. Các cơ sở sản xuất đang hoạt động nhưng cần cải tiến công nghệ, quy trình sản xuất để đáp ứng yêu cầu trình diễn kỹ thuật. Kinh phí khuyến công hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Chi phí đầu tư của cơ sở sản xuất để thực hiện cải tiến công nghệ, quy trình sản xuất để đáp ứng được yêu cầu trình diễn kỹ thuật có giá trị dưới 50 triệu đồng: Mức chi hỗ trợ bằng 30% tổng chi phí nhưng tối đa không vượt quá 15 triệu đồng/mô hình;
b) Chi phí đầu tư của cơ sở sản xuất để thực hiện cải tiến công nghệ, quy trình sản xuất để đáp ứng được yêu cầu trình diễn kỹ thuật có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng: Mức chi hỗ trợ bằng 30% tổng chi phí nhưng tối đa không vượt 20 triệu đồng/mô hình;
c) Chi phí đầu tư của cơ sở sản xuất để thực hiện cải tiến công nghệ, quy trình sản xuất để đáp ứng được yêu cầu trình diễn kỹ thuật có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng: Mức chi hỗ trợ bằng 20% tổng chi phí nhưng tối đa không vượt quá 30 triệu đồng/mô hình;
d) Chi phí đầu tư của cơ sở sản xuất để thực hiện cải tiến công nghệ, quy trình sản xuất để đáp ứng được yêu cầu trình diễn kỹ thuật có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng: Mức chi hỗ trợ bằng 15% tổng chi phí nhưng tối đa là 40 triệu đồng/mô hình;
e) Chi phí đầu tư của cơ sở sản xuất để thực hiện cải tiến công nghệ, quy trình sản xuất để đáp ứng được yêu cầu hình trình diễn kỹ thuật có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên: Mức chi hỗ trợ bằng 15% tổng chi phí nhưng tối đa không vượt quá 50 triệu đồng/mô hình.
3. Các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có sản phẩm mới, quy trình sản xuất mới, gắn với mô hình trình diễn, kinh phí khuyến công hỗ trợ một phần các chi phí liên quan tới triển khai thực hiện dự án gắn với mô hình trình diễn, mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Tổng số vốn đầu tư thiết bị để tạo ra sản phẩm mới, quy trình sản xuất mới, gắn với mô hình trình diễn có giá trị dưới 50 triệu đồng: Mức chi hỗ trợ bằng 30% giá trị của dự án nhưng tối đa không vượt quá 15 triệu đồng/dự án;
b) Tổng số vốn đầu tư thiết bị để tạo ra sản phẩm mới, quy trình sản xuất mới, gắn mô hình trình diễn có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng: Mức chi hỗ trợ bằng 30% giá trị của dự án nhưng tối đa không vượt quá 20 triệu đồng/dự án;
c) Tổng số vốn đầu tư thiết bị để tạo ra sản phẩm mới, quy trình sản xuất mới, gắn mô hình trình diễn có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng: Mức chi hỗ trợ bằng 20% giá trị của dự án nhưng tối đa không vượt quá 30 triệu đồng/dự án;
d) Tổng số vốn đầu tư thiết bị để tạo ra sản phẩm mới, quy trình sản xuất mới, gắn mô hình trình diễn có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng: Mức chi hỗ trợ bằng 15% giá trị của dự án nhưng tối đa không vượt quá 40 triệu đồng/dự án;
e) Tổng số vốn đầu tư thiết bị để tạo ra sản phẩm mới, quy trình sản xuất mới, gắn với mô hình trình diễn có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 1.000 triệu: Mức chi hỗ trợ bằng 8% giá trị của dự án nhưng tối đa không vượt quá 70 triệu đồng/dự án;
f) Tổng số vốn đầu tư thiết bị để tạo ra sản phẩm mới, quy trình sản xuất mới, gắn với mô hình trình diễn có giá trị từ 1.000 triệu đồng đến dưới 1.500 triệu đồng: Mức chi hỗ trợ bằng 7% giá trị dự án nhưng tối đa không vượt quá 90 triệu đồng/dự án;
g) Tổng số vốn đầu tư thiết bị để tạo ra sản phẩm mới, quy trình sản xuất mới, gắn với mô hình trình diễn, có giá trị từ 1.500 triệu đồng đến dưới 2.000 triệu đồng: Mức chi hỗ trợ bằng 6% giá trị dự án nhưng tối đa không vượt quá 120 triệu đồng/dự án;
h) Tổng số vốn đầu tư thiết bị để tạo ra sản phẩm mới, quy trình sản xuất mới, gắn với mô hình trình diễn có giá trị trên 2.000 triệu đồng: Mức chi hỗ trợ bằng 6% giá trị dự án nhưng tối đa không vừa quá 150 triệu đồng/dự án.
Điều 5. Về hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn thuê diện tích tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm trong nước
Cơ sở công nghiệp nông thôn được kinh phí khuyến công tỉnh hỗ trợ 50% chi phí thuê diện tích gian hàng tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm trong nước, riêng hội chợ tổ chức tại các vùng miền núi được hỗ trợ 80% chi phí thuê diện tích gian hàng.
Điều 6. Về hỗ trợ các tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ khuyến công
Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và khả năng thực hiện dịch vụ khuyến công được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, hỗ trợ kinh phí để thực hiện. Việc xem xét hỗ trợ thực hiện dịch vụ khuyến công theo nguyên tắc: hoạt động dịch vụ khuyến công phù hợp với nội dung chương trình khuyến công trong từng thời kỳ. Kinh phí khuyến công hỗ trợ được xác định trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, số lượng và đối tượng được hưởng dịch vụ khuyến công, chế độ và tiêu chuẩn chi tiêu theo quy định hiện hành sau khi đã trừ phần đóng góp của tổ chức cá nhân được hưởng thụ dịch vụ: mức hỗ trợ tối đa là 40% tổng kinh phí hợp lý.
Điều 7. Điều kiện để được hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Kinh phí khuyến công hỗ trợ để cải tiến công nghệ, quy trình sản xuất hoặc đầu tư trang thiết bị mới, chuyển giao công nghệ và quy trình sản xuất mới để sản xuất sản phẩm mới gắn với xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
a) Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng và danh mục ngành nghề được hỗ trợ theo Điều 2 của Quyết định này; có đề án, dự án khuyến công để thực hiện mô hình trình diễn, phù hợp với yêu cầu nội dung của chương trình khuyến công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức, cá nhân thực sự bỏ vốn đầu tư, cải tạo hoàn thiện công nghệ phù hợp với mô hình trình diễn theo hướng dẫn Trung tâm Khuyến công và thực hiện ít nhất 50% giá trị của mô hình trình diễn;
c) Tổ chức, cá nhân thực sự chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào khác của Nhà nước về nội dung xin hỗ trợ đề án khuyến công.
2. Hỗ trợ kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm hàng trong nước phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
a) Là cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn;
b) Có hợp đồng thuê gian hàng hội chợ, triển lãm;
c) Hóa đơn thu tiền thuê gian hàng của cơ quan tổ chức hội chợ, triển lãm;
d) Quyết định hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền;
e) Chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước.
3. Đối với hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ khuyến công
a) Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thực hiện dịch vụ khuyến công, có đề án kèm theo dự toán kinh phí thực hiện dịch vụ khuyến công được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đề án thực hiện dịch vụ khuyến công phải nêu rõ loại dịch vụ khuyến công thực hiện, đối tượng và số lượng phục vụ, thời gian và địa điểm thực hiện, khả năng và trình độ của lực lượng thực hiện dịch vụ… Dự toán chi tiết kinh phí cần thiết, khả năng đóng góp của tổ chức và cá nhân được cung cấp dịch vụ… mức kinh phí đề nghị hỗ trợ.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm có:
1. Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công của tổ chức, cá nhân thụ hưởng, có xác nhận của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi thực hiện dự án, mô hình trình diễn;
2. Dự án đầu tư, mô hình trình diễn;
3. Giấy phép đăng ký kinh doanh (bản sao công chứng);
4. Các loại chứng từ liên quan: Hợp đồng thuê địa điểm, hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng đào tạo nghề, hợp đồng thuê đất và giấy tờ liên quan khác (nếu có).
Điều 9. Thời gian giải quyết các thủ tục để cấp hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Toàn bộ hồ sơ được gửi về Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp.
2. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đề nghị được hỗ trợ kinh phí khuyến công hoàn chỉnh tài liệu, hồ sơ phù hợp theo dự án, mô hình trình diễn. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ bộ hồ sơ hợp lệ, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp phải lập tờ trình để Sở Công nghiệp tổ chức họp xem xét hỗ trợ.
3. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ, Sở Công nghiệp chủ trì họp Hội đồng Tư vấn gồm: lãnh đạo Sở Công nghiệp; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch - Đầu tư; Liên minh các Hợp tác xã tỉnh; Sở quản lý ngành liên quan của dự án, mô hình trình diễn (các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủy sản, Khoa học và Công nghệ…); UBND huyện, thị xã, thành phố nơi thực hiện dự án, mô hình trình diễn và Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển Công nghiệp để xét mức chi hỗ trợ cho từng dự án, mô hình trình diễn.
4. Đối với các đề án khuyến công đã được Hội đồng xét duyệt có mức chi hỗ trợ dưới 20 triệu đồng/mô hình, dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Công nghiệp ra quyết định chi hỗ trợ; các đề án khuyến công có mức chi hỗ trợ từ 20 triệu đồng/mô hình, dự án trở lên, Sở Công nghiệp lập tờ trình trình UBND tỉnh quyết định chi hỗ trợ. Thời hạn giải quyết không quá 5 ngày làm việc sau khi Hội đồng tư vấn họp thông qua.
5. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể tư khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Khoản 4, Điều này phê duyệt, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển Công nghiệp ký hợp đồng triển khai thực hiện đề án khuyến công với đơn vị được hỗ trợ; đồng thời, kiểm tra thực tế việc triển khai thực hiện đề án và lập thủ tục giải ngân theo đúng quy định hiện hành.
Bộ hồ sơ đã được cấp kinh phí khuyến công được lập thành 06 bản để lưu giữ tại Sở Công nghiệp 01 bản, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp 02 bản; UBND huyện nơi tổ chức, cá nhân thực hiện dự án, đề án, mô hình trình diễn 02 bản; tổ chức, cá nhân thụ hưởng kinh phí khuyến công 01 bản.
Điều 10. Trình tự lập kế hoạch, dự toán và quyết toán kinh phí khuyến công
1. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển Công nghiệp căn cứ tình hình phát triển công nghiệp địa phương và các đề án khuyến công của huyện, thị, thành phố để tổng hợp thành kế hoạch khuyến công hàng năm (nêu rõ từng nội dung, dịch vụ khuyến công theo quy định tại quyết định này), gửi Sở Công nghiệp để tổng hợp vào kế hoạch kinh phí ngân sách chung hàng năm của sở, gửi các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch khuyến công hàng năm đã được UBND tỉnh duyệt và HĐND tỉnh bố trí từ ngân sách, Sở Công nghiệp chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển Công nghiệp lập dự toán chi tiết từng đề án gửi Sở Công nghiệp xét phê duyệt để triển khai thực hiện.
3. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp duyệt quyết toán của từng đề án khuyến công; lập báo cáo tổng hợp quyết toán kinh phí khuyến công hàng năm gửi Sở Công nghiệp duyệt và chuyển Sở Tài chính kiểm tra, thẩm định theo quy định.
4. Ngoài chương trình kế hoạch khuyến công hàng năm đã được HĐND và UBND tỉnh duyệt, trường hợp phát sinh các chương trình đề án khuyến công mới, giúp cho công nghiệp nông thôn trong tỉnh phát triển có tính chất đột phá hoặc giải quyết việc làm và thu nhập cho từ 50 lao động trở lên, Sở Công nghiệp lập tờ trình gửi UBND tỉnh phê duyệt theo từng đề án. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
1. Trách nhiệm của Sở Công nghiệp
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Quyết định này theo chức năng nhiệm vụ được giao; quyết định phê duyệt dự án, mô hình trình diễn khuyến công có mức hỗ trợ dưới 20 triệu đồng/mô hình, dự án; chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển Công nghiệp hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng kinh phí khuyến công của các Chủ dự án đảm bảo đúng mục đích, đạt hiệu quả, tuân thủ các quy định nhà nước hiện hành.
b) Hàng năm lập kế hoạch khuyến công trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Định kỳ 6 tháng tổng hợp, đánh giá và báo cáo cho UBND, Bộ Công nghiệp về tình hình thực hiện hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
d) Hàng năm phê duyệt báo cáo tổng hợp quyết toán kinh phí các đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh; tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm và trình UBND tỉnh khen thưởng cho các tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn.
2. Trách nhiệm của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển Công nghiệp:
a) Lập tờ trình báo cáo Sở Công nghiệp kế hoạch thực hiện từng đề án khuyến công;
b) Kiểm tra, đôn đốc, tổ chức thực hiện chương trình khuyến công đã được UBND tỉnh phê duyệt;
c) Duyệt quyết toán của từng đề án khuyến công và lập báo cáo tổng hợp quyết toán kinh phí các đề án khuyến công hàng năm, trình Sở Công nghiệp duyệt theo đúng quy định.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Cân đối nguồn kinh phí sự nghiệp khuyến công hàng năm trình UBND tỉnh xem xét quyết định;
b) Thực hiện các thủ tục cấp kinh phí khuyến công theo kế hoạch đã được phê duyệt;
c) Định kỳ kiểm tra, thẩm định báo cáo quyết toán việc sử dụng kinh phí khuyến công.
4. Trách nhiệm của Sở Khoa học Công nghệ:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu khoa học công nghệ liên quan đến lĩnh vực sản xuất công nghiệp nông thôn, ngành nghề nông thôn; giới thiệu, hướng dẫn các chính sách, cơ chế tài chính của nhà nước trong việc khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học công nghệ;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan trình tính toán mức hỗ trợ kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học đối với các đề án khuyến công có ứng dụng thiết bị công nghệ mới, vật liệu mới hoặc đầu tư vào thiết bị công nghệ tự động hoá, xử lý nguồn, kiểm soát ô nhiễm, xử dụng năng lượng sạch theo các quy định nhà nước hiện hành, UBND tỉnh xem xét quyết định.
5. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố (nơi có đề án khuyến công): Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn gồm:
a) Xác nhận đề án khuyến công, mô hình trình diễn của chủ dự án;
b) Hướng dẫn các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn thực hiện các thủ tục để được ưu đãi trong việc thuê đất; chuyển nhượng, thế chấp quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai;
c) Hướng dẫn các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có nhu cầu sử dụng đất để di dời các cơ sở vật chất cũ, chật hẹp, ô nhiễm môi trường hoặc để xây dựng cơ sở sản xuất mới các thủ tục thuê đất với đơn giá thuê ưu đãi phù hợp với các quy định nhà nước hiện hành.
6. Trách nhiệm của Chủ đề án khuyến công:
a) Lập hồ sơ nhận và quyết toán kinh phí hỗ trợ đúng theo các quy định tại Quyết định này và hướng dẫn của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển Công nghiệp;
b) Các chủ đề án được hỗ trợ kinh phí khuyến công có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích, đạt hiệu quả; nếu sử dụng sai mục đích, làm thất thoát, không lập báo cáo quyết toán kinh phí khuyến công đã nhận với Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển Công nghiệp hoặc làm hồ sơ thủ tục không hợp pháp để được nhận hỗ trợ, thì ngoài việc bị thu hồi nguồn kinh phí đã hỗ trợ, tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, Sở Công nghiệp chủ trì lấy ý kiến các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 13. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ Quyết định số 51/2003/QĐ-UB ngày 25/6/2003 về việc ban hành Quy chế tạm thời tổ chức hoạt động khuyến công và quản lý sử dụng kinh phí khuyến công và các quy định trước đây của UBND tỉnh về khuyến công trái với Quyết định này.
Điều 14. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Thông tư 113/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 28/12/2006 | Cập nhật: 10/01/2007
Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh Ban hành: 29/08/2006 | Cập nhật: 09/09/2006
Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 07/07/2006 | Cập nhật: 13/07/2006
Thông tư 03/2005/TT-BCN hướng dẫn thưc hiện Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn Ban hành: 23/06/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư liên tịch 36/2005/TTLT-BTC-BCN hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công Ban hành: 16/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn Ban hành: 09/06/2004 | Cập nhật: 23/05/2012
Quyết định 51/2003/QĐ-UB quy định thủ tục thực hiện cơ chế “một cửa” đối với lĩnh vực thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 31/12/2003 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 51/2003/QĐ-UB phân cấp, ủy quyền phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật thi công - tổng dự toán, đấu thầu, chỉ định thầu và phê duyệt quyết toán công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 30/09/2003 | Cập nhật: 11/01/2010
Quyết định 51/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế tạm thời về tổ chức hoạt động khuyến công và Quy định tạm thời về chế độ quản lý sử dụng Quỹ khuyến công tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 25/06/2003 | Cập nhật: 11/08/2010
Quyết định 51/2003/QĐ-UB thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 09/06/2003 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 51/2003/QĐ-UB giao chỉ tiêu vận động mua Công trái giáo dục 2003 trên địa bàn Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành Ban hành: 24/04/2003 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 51/2003/QĐ-UB giao chỉ tiêu thu, nộp thủy lợi phí, phí qua công trình thủy lợi năm 2003 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 11/04/2003 | Cập nhật: 20/07/2012