Quyết định 5628/2000/QĐ-UB về Quy định chính sách khuyến nông, khuyến lâm do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Số hiệu: | 5628/2000/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Nguyễn Minh Sơn |
Ngày ban hành: | 12/12/2000 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5628/2000/QĐ-UB |
Nha Trang, ngày 12 tháng 12 năm 2000 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN NÔNG, KHUYẾN LÂM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Nghị định 13/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về công tác khuyến nông;
- Căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu khuyến nông, khuyến lâm trên địa bàn tỉnh;
- Theo đề nghị của sở Tài chính Vật giá và sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Công văn liên sở số 653/NN-PTNT ngày 02/11/2000);
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chính sách khuyến nông, khuyến lâm.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2000. Bãi bỏ Thông báo số 77/TB-UB ngày 6/7/1994 của UBND tỉnh Khánh Hoà về một số chính sách, chế độ trong công tác khuyến nông và những quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ |
CHÍNH SÁCH KHUYẾN NÔNG, KHUYẾN LÂM
( Ban hành kèm theo Quyết định số 5628/2000/QĐ-UB ngày 12 tháng 12 năm 2000 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà )
- Bản Quy định này được thực hiện thống nhất trong các cơ quan khuyến nông - khuyến lâm, các tổ chức kinh tế xã hội có sử dụng kinh phí từ ngân sách trong tỉnh để hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, nhằm giúp nông dân phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào tiến bộ kỹ thuật, yêu cầu của sản xuất và đời sống, nhu cầu của thị trường để xây dựng chương trình khuyến nông, khuyến lâm phù hợp.
Điều 2: Nội dung công tác khuyến nông, khuyến lâm.
1. Phổ biến những tiến bộ kỹ thuật trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y, công nghệ chế biến, bảo quản nông - lâm sản và giới thiệu những kinh nghiệm sản xuất kinh doanh giỏi.
2. Bồi dưỡng, phát triển kỹ năng sản xuất và kiến thức quản lý kinh tế chon nông dân để sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng cung cấp cho nông dân về thị trường, giá cả nông sản để nông dân bố trí sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
Điều 3: Kinh phí hoạt động khuyến nông, khuyến lâm do Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm.
HỆ THỐNG TỔ CHỨC KHUYẾN NÔNG, KHUYẾN LÂM
Điều 4: Tổ chức khuyến nông, khuyến lâm Nhà nước.
- Ở tỉnh có Trung tâm khuyến nông và khuyến lâm thuộc Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, thực hiện chức năng khuyến nông, khuyến lâm và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nông - lâm nghiệp trong phạm vi tỉnh.
- Ở huyện, thị xã, thành phố có Trạm khuyến nông và khuyến lâm thuộc phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng khuyến nông, khuyến lâm trên phạm vi huyện, thị xã, thành phố.
- Nhiệm vụ cụ thể của Trung tâm khuyến nông và khuyến lâm, Trạm khuyến nông và khuyến lâm được quy định cụ thể trong Quyết định thành lập và Thông tư 02/LBTT ngày 02 - 08 - 1993 của Liên Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Lâm nghiệp, Thuỷ sản, Tài chính, Ban Tổ chức Chính phủ, hướng dẫn thi hành Nghị định 13/CP ngày 02 - 03 - 1993 của Chính phủ về công tác khuyến nông.
- Các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành: Chi cục Thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật, thực hiện Chương trình khuyến nông chuyên ngành đượcgiao trong kế hoạch hàng năm.
- Các tổ chức, cá nhân khác được tham gia công tác khuyến nông, khuyến lâm theo chương trình phối hợp hoạt động hoặc hợp đồng ký kết giữa cơ quan khuyến nông với tổ chức, cá nhân đó.
Điều 5: Cán bộ khuyến nông, khuyến lâm cơ sở.
- Cán bộ khuyến nông cơ sở không thuộc biên chế Nhà nước, trực tiếp làm việc tại xã theo chế độ hợp đồng.
- Trung tâm khuyến nông và khuyến lâm, Trạm khuyến nông và khuyến lâm căn cứ vào nội dung, quy mô các Chương trình khuyến nông, khuyến lâm hàng năm để đăng ký hợp đồng cán bộ khuyến nông cơ sở.
- Số lượng cán bộ khuyến nông cơ sở được hợp đồng mỗi xã 1 người.
Điều 6: Nhiệm vụ và quyền lợi của cán bộ khuyến nông cơ sở.
Nhiệm vụ, quyền lợi của cán bộ khuyến nông cơ sở được quy định cụ thể trong hợp đồng bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Nhiệm vụ:
- Thu thập thông tin, số liệu về tiến độ sản xuất nông lâm nghiệp, tình hình sâu hại, dịch bệnh cây trồng, vật nuôi để báo cáo định kỳ về cơ quan khuyến nông ký hợp đồng.
- Tuyên truyền hướng dẫn nông dân sử dụng những biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất cây trồng, vật nuôi trên địa bàn phụ trách.
- Chọn, giới thiệu hộ nông dân có đủ điều kiện để cơ quan khuyến nông bố trí xây dựng mô hình trình diễn tiến bộ kỹ thuật nông - lâm nghiệp; Theo dõi, đánh giá diễn biến của mô hình theo hướng dẫn của cơ quan khuyên nông.
- Sáng lập, vận động nông dân xây dựng Câu lạc bộ Khuyến nông - Khuyến lâm, duy trì sinh hoạt và tổ chức các hoạt động của Câu lạc bộ Khuyến nông - Khuyến Lâm trên địa bàn phụ trách.
2. Quyền lợi:
- Được cơ quan khuyến nông cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức kỹ thuật, huấn luyện kỹ thuật khuyến nông - khuyến lâm.
- Được hưởng thù lao lao động bằng mức tối thiểu của công chức của Nhà nước, do tổ chức khuyến nông ký hợp đồng chi trả từ vốn khuyến nông.
Điều 7: Câu lạc bộ khuyến nông cơ sở.
- Mỗi xã xây dựng một Câu lạc bộ khuyến nông tổng hợp, bao gồm: Trồng trọt - bảo vệ thực vật, chăn nuôi - thú y và trồng rừng. Uỷ ban nhân dân xã quyết định công nhận và quản lý hoạt động của Câu lạc bộ khuyến nông trong điạ bàn xã.
- Trung tâm khuyến nông và khuyến lâm là cơ quan chủ trì phối hợp với Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thú y và các tổ chức có liên quan để hướng dẫn xây dựng nội dung hoạt động của Câu lạc bộ khuyến nông tổng hợp.
- Kinh phí khuyến nông Nhà nước hỗ trợ không quá 30.000 đồng/tháng để mua tài liệu, xây dựng tủ sách khuyến nông phục vụ thiết thực cho hoạt động của Câu lạc bộ khuyến nông tổng hợp.
CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ CHI PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG, KHUYẾN LÂM
Điều 8: Đối với xây dựng điểm trình diễn.
- Hàng năm cơ quan khuyến nông căn cứ vào tiến bộ kỹ thuật, lực lượng cán bộ khuyến nông, trình độ sản xuất của nông dân ở từng vùng để xây dựng điểm trình diễn có nội dung phù hợp.
- Đối tượng đầu tư xây dựng điểm trình diển là hộ nông dân, kể cả những hộ làm kinh tế trang trại, hộ công nhân nông - lâm nghiệp đang lao động trực tiếp tại các cơ sở sản xuất của lâm trường, trại sản xuất nông nghiệp.
- Nội dung, quy mô, số lượng điểm trình diễn phải được xây dựng cụ thể cho từng Chuơng trình khuyến nông, khuyến lâm.
1. Số lượng điểm trình diễn:
- Trên địa bàn 1 xã đầu tư không quá 2 điểm trình diễn có cùng một nội dung trình diễn trong cùng một năm.
2. Quy mô điểm trình diễn:
- Đối với trồng trọt:
+ Mô hình trình diễn cây hàng năm không quá 2.000m2/ 1 điểm.
+ Mô hình trình diễn cây lâu năm ( cây ăn quả, cây công nghiệp )không quá 5.000m2/1 điểm.
+ Mô hình trình diễn cây lâm nghiệp, cây lâm nghiệp kết hợp cây ăn quả không quá 10.000m2/1điểm. (Diện tích tính bao gồm cả cây băng xanh ).
- Đối với chăn nuôi:
+ Chăn nuôi bò 1 con/1điểm.
+ Nuôi heo không quá 3 con/1điểm.
+ Nuôi gia cầm không quá 100 con/1điểm.
- Đối với điểm trình diễn Biogas tổng dự toán không quá 3 triệu đồng/1 điểm.
- Đối với điểm trình diễn sử dụng máy, công cụ vào sản xuất nông nghiệp và ngành nghề nông thôn có tổng dự toán không quá 10 triệu đồng/1điểm.
3. Đầu tư, hỗ trợ chi phí vật chất cho điểm trình diễn:
a) Điểm trình diễn sử dụng giống cây hàng năm mới, được đầu tư 100% tiền mua giống mới.
b) Điểm trình diễn sử dụng giống con gia súc, gia cầm mới, được đầu tư 40% mua giống mới.
c) Điểm trình diễn biện pháp kỹ thuật trồng trọt mới, được hỗ trợ 50% giá trị vật tư theo quy trình kỹ thuật, bao gồm: phân bón các loại, thuốc trừ cỏ, thuốc trừ sâu bệnh và các chế phẩm sinh hoạt sử dụng trong trồng trọt.
d) Điểm trình diễn biện pháp kỹ thuật chăn nuôi mới, được hỗ trợ 20% giá trị thức ăn, thuốc thú y theo quy trình kỹ thuật.
đ) Điểm trình diễn về giống cây ăn quả được đầu tư 50% giá trị giống cây.
g) Điểm trình diễn trồng cây lâm nghiệp, cây lâm nghiệp kết hợp cây ăn quả được đầu tư hỗ trợ như sau:
- 100% chi phí mô hình theo đơn giá được duyệt.
- 40% giá trị phân bón theo quy trình kỹ thuật.
- Giống cây trồng, công trồng, công chăm sóc được hỗ trợ cho từng năm ở từng vùng cụ thể như sau:
Đối với đồng bằng:
+ Cây giống: 60% giá trị cây giống các loại.
+ Công trồng, chăm sóc năm đầu: 620.000 đồng.
+ Công chăm sóc năm thứ 2: 300.000 đồng.
+ Công chăm sóc năm thứ 3: 200.000 đồng.
Đối với miền núi ( kể cả thôn, xã miền núi thuộc huyện đồng bằng ).
+ Cây giống: 100% giá trị cây giống các loại.
+ Công trồng, chăm sóc năm đầu: 720.000 đồng.
+ Công chăm sóc năm thứ 2: 400.000 đồng
+ Công chăm sóc năm thứ 3: 300.000 đồng.
h) Điểm trình diễn sử dụng hệ thống Biogas để xử lý chất thải trong chăn nuôi được hỗ trợ 50% giá trị thiết bị và chi phí lắp đặt.
i) Điểm trình diễn khuyến khích nông dân sử dụng máy, công cụ vào sản xuất trong các lĩnh vực: gieo hàng, tưới phun, thu hoạch, sấy, bảo quản chế biến nông - lâm sản và công cụ máy móc sử dụng trong các ngành nghề nông thôn được hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ 20% đối với máy, công cụ có giá trị từ 1 đến 10 triệu đồng.
- Hỗ trợ 50% đối với máy, công cụ có giá trị dưới 1 triệu đồng.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể thời gian trình diễn đối với từng loại cây trồng, vật nuôi đưa vào mô hình trình diễn quy định tại điểm c, điểm d mục này.
Ngoài chi phí hỗ trợ vật tư nói trên, các điểm trình diễn được chi phí phục vụ tập huấn nội dung trình diễn, tổ chức hội nghị đầu bờ, cung cấp tài liệu kỹ thuật cho nông dân theo nội dung trình diễn kỹ thuật. Mức chi phí cụ thể thực hiện theo điểm a, mục 4, Điều 10 bản Quy định này.
Điều 9: Khuyến khích nông dân sản xuất và sử dụng giống tốt.
1. Đối với Chương trình khuyến nông nâng cấp lúa giống.
a) Tổ chức, hộ nông dân nhận sản xuất xuất giống lúa trong Chương trình khuyến nông được hỗ trợ các khoản sau đây:
- Phần giá trị chênh lệch giữa giá thóc nguyên chủng đưa vào sản xuất so với giá thóc cùng thời điểm tại địa phương; Giá thóc giống cùng thời điểm tại địa phương bằng 1, 2 lần giá thóc tính thuế sử dụng đất nông nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cùng thời điểm.
- Công chăm sóc, khủ lẫn 200.000 đồng/ha.
Sở Nông nhiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chương trình nâng cấp giống lúa, chỉ đạo các địa phương tổ chức nhân giống theo chương trình; Các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào nguồn kinh phí khuyến nông để hỗ trợ khuyến khích nông dân sử dụng giống xác nhận của chương trình vào sản xuất đại trà.
b) Hộ nông dân sử dụng giống lúa lai, giống bắp lai vào sản xuất được hỗ trợ 40% giá giống; Quy mô đầu tư mỗi hộ nông dân không quá 2.000m2, toàn tỉnh không quá 50 ha cho mỗi loại trong một năm.
2. Đối với chương trình cải tạo đàn gia súc bằng phương pháp giống.
Khuyến khích nông dân thực hiện cải tạo đàn gia súc bằng thụ tinh nhân tạo và phối giống trực tiếp.
a) Thụ tinh nhân tạo.
Biện pháp thụ tinh nhân tạo được thực hiện đối với hội chăn nuôi bò, heo ở các xã đồng bằng, vùng chăn nuôi tập trung.
Vốn khuyến nông đầu tư hỗ trợ cho công tác thụ tinh nhân tạo gồm:
- Đào tạo nhân viên truyền tinh.
- Hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho xây dựng cơ sở thụ tinh nhân tạo.
- Hỗ trợ người chăn nuôi bò áp dụng biện pháp thụ tinh nhân tạo cho bò theo liều tinh hữu hiệu.
Cụ thể:
+ Đối với bò lai: 35.000 đồng cho một liều tinh hữu hiệu.
+ Đối với bò sữa: 70.000 đồng cho một liều tinh hữu hiệu.
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy hoạch mạng lưới, hướng dẫn điều kiện kỹ thuật cụ thể của cơ sở dịch vụ thụ tinh nhân tạo gia súc trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp giống trực tiếp.
Biện pháp phối giống trực tiếp cho bò, heo được thực hiện ở vùng núi, vùng xa trung tâm thụ tinh nhân tạo.
- Hộ nông dân có đủ điều kiện cơ sở vật chất, có kinh nghiệm chăn nuôi con đực giống.
- Vốn khuyến nông hỗ trợ tiền mua đực giống như sau:
+ Đối với heo đực giống: hỗ trợ 50% giá trị đực giống và cước phí vận chuyển đến hộ nông dân.
+ Đối với bò đực giống: hỗ trợ 70% giá trị đực giống và cước phí vận chuyển đến hộ nông dân.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn con đực giống, quy trình nuôi dưỡng và trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng nuôi dưỡng đực giống để phối giống trực tiếp.
1. Đối tượng đào tạo huấn luyện khuyến nông là cán bộ khuyến nông, khuyến lâm Nhà nuớc, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm cơ sở và nông dân.
2. Chương trình đào tạo huấn luyện gồm:
- Tổ chức hội nghị đầu bờ để báo cáo kết quả điểm trình diễn.
- Tổ chức hội nghị tập huấn kỹ thuật chuyên môn, hội thảo chuyên đề.
-Tổ chức các lớp huấn luyện kỹ thuật theo chu kỳ sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi.
- Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của nông dân trong và ngoài tỉnh.
3. Số lượng các lớp huấn luyện đào tạo của cơ quan khuyến nông được giao theo kế hoạch hàng năm.
4. Chế độ chi phí cho đào tạo huấn luyện.
a) Đối với hội nghị đầu bờ:
Hội nghị đầu bờ được tổ chức tại nơi xây dựng điểm trình diễn, nhằm báo có nội dung và kết quả trình diễn cho nông dân học tập ứng dụng vào sản xuất.
- Số luợng nông dân tham dự không quá 50 người/1 điểm trình diễn.
- Thời gian hội nghị không quá 1 ngày.
- Chi phí cho một hội nghị đầu bờ gồm:
+ Bồi dưỡng nông dân: 10.000 đồng/người.
+ Bồi dưỡng báo cáo viên, hướng dẫn viên: 30.000 đồng/người; Mỗi điểm trình diễn không quá 2 người.
+ Chi phí chuẩn bị hội trường, hiện trường, làm bảng biểu hướng dẫn, chụp ảnh, quay phim không quá 150.000 đồng/ một điểm trình diễn.
+ Chi phí nước uống đại biểu: 1.000 đồng/người.
+ Trả công người phục vụ: 20.000 đồng/ người.
b) Đối với hội nghị tập huấn kỹ thuật, hội thảo chuyên đề, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ khuyến nông và nông dân:
- Số lượng đại biểu tham dự không quá 40 người/1 lớp.
- Thời gian hội nghị không quá 3 ngày /1 lớp.
- Chi phí tập huấn kỹ thuật, hội thảo chuyên đề được thực hiện như sau:
+ Mức tiền ăn, nghỉ của đại biểu được thực hiện theo quy định về chế độ chi tiêu hội nghị của Bộ Tài chính. ( Chế độ hiện hành theo Thông tư số 93/1998/TT-BTC ngày 30-06-1998 ).
+ Bồi duỡng giảng viên: 15.000 đồng/giờ giảng bài.
+ Thuê hội trường, in hoặc mua tài liệu, vật liệu, phương tiện đi lại chi phí theo thực tế.
+ Chi phí trang trí hội trường không quá 100.000 đồng.
+ Chi phí nước uống đại biểu: 1.000 đồng/người/ ngày.
+ Trả công người phục vụ: 20.000đồng/ người.
c) Đối với huấn luyện kỹ thuật theo chu kỳ sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi.
Các lớp huấn luyện kỹ thuật theo chu kỳ sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi được tổ chức tại cơ sở; Thực hiện đồng thời giữa học tập lý thuyết với thực hành, điều tra hệ sinh thái môi trưòng sống của cây trồng, vật nuôi.
- Đối tượng huấn luyện là nông dân.
- Số lượng học viên không quá 30 người/một lớp.
-Thời gian huấn luyện, số ngày huấn luyện cụ thể đối với từng loại cây trồng, vật nuôi do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định và hướng dẫn thực hiện.
- Chi phí cho một lớp huấn luyện bao gồm:
+ Bồi dưỡng học viên: 10.000 đồng/người/ ngày.
+ Bồi dưỡng giảng viên, hướng dẫn viên: 20.000 đồng/người/ngày; Mỗi lớp không quá 3 người.
+ Công tác phí, phương tiện đi giảng dạy, kiểm tra, dự khai giảng, bế giảng của lãnh đạo, cán bộ cơ quan khuyến nông được chi theo quy định “ chế độ công tác phí cho cán bộ công chức Nhà nước đi công tác trong nước” của Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà ( chế độ hiện hành theo Quyết định số 2797/1998/QĐ-UB ngày 25-09-1998).
+ Tài liệu, vật liệu, văn phòng phẩm, không quá 500.000 đồng/lớp.
+ Chi phí thuê phòng học, ruộng, đất, chuồng trại, vật nuôi để phục vụ huấn luyện không quá 500.000 đồng/lớp.
+Chi phí nước uống đại biểu: 1.000 đồng/người/ngày.
+ Trả công người phục vụ: 20.000 đồng/ ngày.
+ Chi phí khai giảng, bế giảng lớp học không quá 200.000 đồng/ lớp.
d) Đối với tham quan học tập kinh nghiệm khuyến nông.
- Số lượng đại biểu tham dự:
+ Học tập ngoài tỉnh: không quá 25 người cho một đợt đi.
+ Học tập trong tỉnh: không quá 40 người cho một đợt đi.
- Thời gian học tập:
+ Học tập ngoài tỉnh: không quá 10 ngày cả đi và về.
+ Học tập trong tỉnh: không quá 2 ngày.
- Chế độ chi phí cho tham quan, học tập:
+ Tiền ăn chi không quá các mức dưới đây:
Tham quan, học tập trong tỉnh: 15.000đồng/người/ngày.
Tham quan học tập ngoài tỉnh: 20.000 đồng/người/ngày.
+ Tiền ngủ thanh toán theo hoá đơn và không quá các mức dưới đây:
Tham quan, học tập trong tỉnh: 40.000 đồng/người/ngày.
Tham quan, học tập ngoài tỉnh: 60.000 đồng/người/ngày.
( Riêng Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh không quá 90.000 đồng/người/ngày ).
+ Tiền xe: Thanh toán theo hợp đồng thuê phương tiện. Trường hợp đại biểu được mời đi học tập kinh nghiệm, nếu tự túc phương tiện đi lại thì được thanh toán tiền xe cự ly đường từ nơi ở đến nơi học tập với đơn giá 250 đồng/km; Nếu đi học tập kinh nghiệm ở miền núi, hải đảo thì được thanh toán 500 đồng/km.
Cán bộ khuyến nông Nhà nước được chọn cử đi cùng đoàn tham quan học tập đã được chi phí theo chế độ quy định này thì không được thanh toán theo chế độ công tác phí.
Điều 11: Thông tin tuyên truyền.
1. Nội dung chính của công tác thông tin tuyên truyền khuyến nông gồm:
- Xuất bản Tập san Thông tin nông nghiệp và nông thôn Khánh Hoà.
- Cung cấp đến nông dân những tài liệu kỹ thuật nông lâm nghiệp và phát triển nông thôn.
- Xây dựng các chương trình tuyên truyền về nông nghiệp, nông thôn trên Đài phát thanh, Truyền hình, Báo Khánh Hoà.
2. Chi phí cho thông tin tuyên truyền.
Vốn khuyến nông chi cho công tác thông tin tuyên truyền bao gồm:
a) Mua trang thiết bị thông tin tuyên truyền; Mua, in tài liệu, dụng cụ, băng hình, phim, ảnh phục vụ công tác khuyến nông theo kế hoạch được duyệt hàng năm.
b) Xuất bản Tập san Thông tin nông nghiệp, nông thôn: tập san được xuất bản một năm 4 kỳ, mối kỳ không quá 600 tập.
Chi phí cho xuất bản tập san bao gồm:
- Chi nhuận bút cho người viết tin, bài, ảnh được đăng:
+ Tin ngắn: 15.000 đồng/tin.
+ Bài viết: 60.000 đồng/bài.
+ ảnh: 15.000 đồng/ 1 ảnh chọn in trên bìa 10.000 đồng/ 1 ảnh chọn in minh hoạ cho tin, bài.
- Phụ cấp Ban biên tập: 200.000 đồng/ ký.
- Chi phí in ấn: theo hợp đồng.
c) Trả công cho việc biên soạn, dịch thuật tài liệu khuyến nông:
- Biên soạn tài liệu: 10.000 đồng cho một trang đánh máy.
- Dịch tài liệu khuyến nông từ tiếng nước ngoài sang Tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nươc ngoài: 15.000 đồng cho một trang đánh máy.
d)Xây dựng chuyên mục nông nghiệp, nông thôn trên Đài Phát thanh, Truyền hình và Báo Khánh Hoà:
- Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Khánh Hoà chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nôn thôn, các cơ quan khuyến nông, khuyến lâm để xây dựng chuyên mục tuyên truyền về nông nghiệp và nông thôn trên đài, báo. Mỗi loại chuyên mục được phát sóng hoặc đăng báo ít nhất mỗi tháng một kỳ.
- Chi phí xây dựng chuyên mục do Đài phat thanh - Truyền hình, Báo Khánh Hoà dự trù, lập kế hoạch hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 12: Chế độ đối với cán bộ khuyến nông Nhà nước.
Cán bộ khuyến nông Nhà nước bao gồm cán bộ được định biên làm công tác khuyến nông, khuyến lâm tại Trung tâm khuyến nông và khuyến lâm, Trạm khuyến nông và khuyến lâm,các cơ quan khuyến nông chuyên ngành. Cán bộ khuyến nông Nhà nước không bao gồm cán bộ khuyến nông, khuyến lâm cơ sở được quy định tại Điều 5, Điều 6 bản quy định này.
Ngoài chế độ đối với công chức hiện hành, cán bộ khuyến nông Nhà nước được phụ cấp cho từng nhiệm vụ, công việc phụ trách như sau:
1. Được thanh toán các khoản tiền tài liệu. học phí khi được cử đi học tập, huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ khuyến nông.
2. Trưởng trạm khuyến nông, khuyến lâm các huyện đồng bằng, thị xã, thành phố được hưởng phụ cấp 50.000 đồng/ tháng
3. Cán bộ khuyến nông làm chủ nhiệm Chương trình khuyến nông, khuyến lâm được hưởng phụ cấp 50.000 đồng/ tháng thực hiện chương trình.
4. Cán bộ khuyến nông tự túc phương tiện đi công tác dưới 15 ngày/ tháng được thanh toán tiền phương tiện với đơn giá 250.000 đồng/km cho số km thực đi; Nếu sử dụng xe máy cơ quan được thanh toán 150.00đồng/km cho km thực đi; Trường hợp đi công tác ở miền núi hải đảo thì được thanh toán gấp 2 lần mức quy định tại điểm này.
5. Cán bộ khuyến nông tự túc phương tiện thường xuyên đi công tác lưu động trên 15 ngày trong tháng ở địa bàn có cự ly ( từ cơ quan đến nơi công tác ) dưới 30 km đối với đồng bằng, dưới 20 km đối với miền núi, hải đảo được thanh toán công tác phí và tiện tự túc phương tiện theo mức khoán dươi đây:
- Công tác không quá 100.000 đồng/tháng.
- Tự túc phương tiện không quá 25.000đ đối với địa bàn công tác là đồng bằng, 50.000đ đối với địa bàn công tác là miền núi, hải đảo.
Điều 13: Chính sách khuyến nông miền núi.
Hai huyện miền núi, các thôn, xã miền núi, hải đảo của các huyện, thị xã, thành phố ( công nhận bởi quyết định của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi ) được đầu tư vốn thực hiện công tác khuyến nông bao gồm:
1. Đầu tư 100% vất tư cho các điểm trình diễn đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất được quy định tại Điều 8 bản Quy định này ( không bao gồm mô hình trồng cây lâm nghiệp, cây lâm nghiệp kết hợp cây ăn quả )
2. Tổ chức tiêm phòng bệnh miễn phí cho đàn gia súc trong diện tiêm phòng hàng năm. Chi phí tiêm phòng được thanh toán theo biểu giá quy dịnh mức thu lệ phí, phí tổn về công tác thú y.
(Biểu giá hiện hành được ban hành kèm theo Thông tư số 34/TT/LB ngày 18-04-1994 của Liên Bộ Nông nghiệp - Côn nghiệp thực phẩm, Tài chính ).
Cụ thể:
- Tiêm phòng trâu, bò, ngựa:
+ Một loại vaccin: 1.500 đồng cho một lần tiêm.
+ Hai loại vaccin: 3.500 đồng cho một lần tiêm.
- Tiêm phòng lợn:
+ Một loại vaccin: 1.000 đồng cho một lần tiêm.
+ Hai loại vaccin: 1.500 đồng cho một lần tiêm.
+ Ba loại vaccin: 2.000 đồng cho một lần tiêm.
- Tiêm phòng vaccin bệnh dại cho chó, mèo: 3.000 đồng cho một lần tiêm. ( Giá tiêm phòng trên đã bao gồm vaccin ).
4. Huấn luyện và trang bị một số dụng cụ thú y theo kế hoạch hàng năm cho cán bộ khuyến nông cơ sở để chủ động phòng chống dịch bệnh cho gia súc ở miền núi, hải đảo.
5. Trưởng trạm Khuyến nông, khuyến lâm ở hai huyện miền núi được hưởng phụ cấp 75.000 đồng/ tháng.
6. Những chế độ chính sách khuyến nông khác được thực hiện như quy định đối với đồng bằng.
Điều 14: Lập và xây dựng kế hoạch khuyến nông, khuyến lâm.
1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Khánh Hoà chỉ đạo các cơ quan khuyến nông căn cứ vào quy định này xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến nông, khuyến lâm hàng năm.
Căn cứ vào nguồn vốn khuyến nông được ngân sách bố trí hàng năm, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức xét duyệt, phân bổ kinh phí cho từng chương trình khuyến nông, khuyến lâm cụ thể. Kế hoạch khuyến nông, khuyến lâm được trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xét duyệt trong kế hoạch ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hàng năm.
2. Cơ quan tài chính căn cứ vào kế hoạch được duyệt và tiến độ thực hiện của từng Chương trình khuyến nông để cấp phát kinh phí cho tổ chức khuyến nông. Cơ quan khuyến nông nhận kinh phí có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích và quản lý chặt chẽ theo chế độ tài chính hiện hành. Việc thanh quyết toán kinh phí khuyến nông được thực hiện theo chế độ quyết toán hiện hành đối với đơn vị hành chính sự nghiệp.
3. Các chương trình dự án khuyến nông, khuyến lâm thực hiện trên địa bàn tỉnh nếu không sử dụng kinh phí từ ngân sách trong tỉnh thì thực hiện chế độ chi phí theo huớng dẫn của cơ quan đầu tư.
Thông tư 93/1998/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu hội nghị Ban hành: 30/06/1998 | Cập nhật: 19/12/2009