Quyết định 552/QĐ-BKHĐT năm 2017 về Quy chế quản lý và sử dụng vốn vay Ngân hàng Phát triển Châu Á và Cơ quan phát triển Pháp thuộc Cấu phần 2 của Dự án hỗ trợ đối tác công tư (P3SP) do Bộ Kế hoạch đầu tư ban hành
Số hiệu: 552/QĐ-BKHĐT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Người ký: Nguyễn Chí Dũng
Ngày ban hành: 19/04/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Ngân hàng, tiền tệ, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 552/QĐ-BKHĐT

Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á VÀ CƠ QUAN PHÁT TRIỂN PHÁP THUỘC CẤU PHẦN 2 CỦA DỰ ÁN HỖ TRỢ ĐỐI TÁC CÔNG - TƯ (P3SP)

BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Căn cứ Hiệp định vay s 2920-VIE(SF) ngày 17 tháng 01 năm 2013 giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu Á;

Căn cứ Thỏa ước tín dụng s CVN1147 01H ngày 09 tháng 4 năm 2013 giữa Chính phủ Việt Nam và Cơ quan Phát triển Pháp;

Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đi tác công tư;

Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn htrợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý đu thầu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng vốn vay Ngân hàng Phát triển Châu Á và Cơ quan Phát triển Pháp thuộc cấu phần 2 của Dự án Hỗ trợ đối tác công - tư (P3SP).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Cục Quản lý đấu thầu, Ban Quản lý dự án Hỗ trợ đối tác công - tư và các cơ quan đề xuất và sử dụng nguồn vốn nêu tại Điều 1 Quyết định này chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Kho bạc Nhà nước;
- Các Vụ: Pháp chế, THKTQD, KTĐN;
- Ngân hàng Phát triển Châu Á tại Việt Nam;
- Cơ quan Phát triển Pháp tại Việt Nam;

- Lưu: VT, QLĐT(Q11).

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Chí Dũng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á VÀ CƠ QUAN PHÁT TRIỂN PHÁP THUỘC CẤU PHẦN 2 CỦA DỰ ÁN HỖ TRỢ ĐỐI TÁC CÔNG - TƯ (P3SP)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 552/QĐ-BKHĐT ngày 19 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng vốn vay tại Hiệp định vay số 2920-VIE(SF) ngày 17 tháng 01 năm 2013 giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu Á và Thỏa ước tín dụng số CVN1147 01H ngày 09 tháng 4 năm 2013 giữa Chính phủ Việt Nam và Cơ quan Phát triển Pháp thuộc Cấu phần 2 của Dự án Hỗ trợ đối tác công - tư.

2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý và sử dụng vốn vay quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vốn hỗ trợ chuẩn bị dự án PPP (sau đây gọi tắt là vốn PDF) là vốn được hình thành từ vốn vay Ngân hàng Phát triển Châu Á và Cơ quan Phát triển Pháp thuộc Cấu phần 2 của Dự án Hỗ trợ đối tác công - tư để thuê tuyển tư vấn lập đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi và hỗ trợ lựa chọn nhà đầu tư cho các dự án PPP.

2. Nhà tài trợ là Ngân hàng Phát triển Châu Á (sau đây gọi tắt là ADB) và Cơ quan Phát triển Pháp (sau đây gọi tắt là AFD).

3. Dự án Htrợ đi tác công - tư (sau đây gọi tắt là Dự án P3SP) là dự án sử dụng vốn vay của ADB và AFD theo Hiệp định vay số 2920-VIE(SF) ngày 17 tháng 01 năm 2013 giữa Chính phủ Việt Nam và ADB và Thỏa ước tín dụng số CVN1147 01H ngày 09 tháng 4 năm 2013 giữa Chính phủ Việt Nam và AFD.

4. Ban Quản lý dự án P3SP (sau đây gọi tắt là Ban QLDA) là Ban Quản lý dự án được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập để quản lý, thực hiện Dự án P3SP.

5. Cơ quan tiếp nhận vốn PDF là các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng vn PDF.

6. Khoản chi phí mà nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án hoàn trả là phần vốn PDF đã được sử dụng và chi phí bảo toàn vn PDF theo quy định tại Khoản 7 Điều này.

7. Chi phí bảo toàn vốn PDF là khoản tiền do nhà đầu tư được lựa chọn thanh toán bổ sung cho phần vốn PDF đã được sử dụng. Chi phí bảo toàn vốn PDF bằng 7% vốn PDF đã được sử dụng.

8. Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi và hỗ trợ lựa chọn nhà đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt tại Quyết định số 710/QĐ-QLĐT ngày 29 tháng 9 năm 2015.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn PDF

Căn cứ Hiệp định vay số 2920-VIE(SF) và Thỏa ước tín dụng số CVN1147 01H, việc quản lý và sử dụng vn PDF phải bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc sau:

1. Cơ chế tài chính áp dụng đối với vốn PDF là cơ chế cấp phát vốn ODA cho các cơ quan tiếp nhận vốn PDF theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Quy chế này.

2. Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án phải hoàn trả khoản chi phí theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Quy chế này để tạo nguồn vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án PPP khác.

3. Vốn PDF được sử dụng cho các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B theo quy định của Luật Đầu tư công.

4. Vốn PDF không được sử dụng cho các dự án do nhà đầu tư đề xuất.

5. Nhà đầu tư có cổ phần hoặc vốn góp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bên mời thầu không được tham gia đấu thầu dự án sử dụng vốn PDF.

6. Chi phí tư vấn để thực hiện các hoạt động quy định tại Điều 4 Quy chế này được cơ quan tiếp nhận vốn PDF đề xuất trên cơ sở phạm vi công việc, thời gian thực hiện, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn trong nước và quốc tế và các yếu tố khác.

Điều 4. Phạm vi hỗ trợ của vốn PDF

Vốn PDF được cấp phát cho các cơ quan tiếp nhận vốn PDF để thuê tuyển nhà thầu tư vấn thực hiện một hoặc các hoạt động sau:

1. Lập đề xuất dự án.

2. Lập báo cáo nghiên cứu khả thi.

3. Hỗ trợ tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.

Chương II

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN PDF

Điều 5. Quy trình đề xuất và sử dụng vốn PDF

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có nhu cầu sử dụng vốn PDF gửi hồ sơ đề xuất sử dụng vốn PDF cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan đánh giá hồ sơ đề xuất sử dụng vn PDF; gửi văn bản thông báo về kết quả đánh giá cho các cơ quan gửi đề xuất theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.

3. Cơ quan tiếp nhận vốn PDF theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Quy chế này tổng hợp, bổ sung dự án sử dụng vn PDF trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm và kế hoạch tài chính hàng năm theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.

4. Cơ quan tiếp nhận vn PDF tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn cho các dự án sử dụng vốn PDF và ký kết, thực hiện hợp đồng với nhà thầu tư vấn được lựa chọn theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao Ban QLDA thực hiện thủ tục rút vốn và thanh toán vốn PDF trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của cơ quan tiếp nhận vốn PDF theo quy định tại Điều 10 và 11 Quy chế này.

6. Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án hoàn trả khoản chi phí quy định tại Khoản 6 Điều 2 Quy chế này vào một tài khoản chung đthu hồi vốn PDF mở tại Kho bạc Nhà nước. Cơ chế hoàn trả thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.

Điều 6. Hồ sơ đề xuất sử dụng vốn PDF

1. Hồ sơ đề xuất sử dụng vốn PDF để thực hiện một hoặc các hoạt động theo quy định tại Điều 4 Quy chế này bao gồm:

a) Văn bản đề xuất sử dụng vốn PDF và thông tin dự án theo Mu Đề xuất hỗ trợ vốn PDF tại Quy chế này;

b) Văn bản cam kết về việc bố trí vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);

c) Quyết định phê duyệt đề xuất dự án (đối với hồ sơ đề xuất thực hiện các hoạt động quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Quy chế này);

d) Dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với hồ sơ đề xuất thực hiện hoạt động quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quy chế này).

2. Trường hợp đề xuất sử dụng vốn PDF cho nhiều dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải sắp xếp hồ sơ theo thứ tự ưu tiên làm căn cứ để cân đối, bố trí vốn PDF.

Điều 7. Đánh giá hồ sơ đề xuất sử dụng vốn PDF

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phương tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất sử dụng vốn PDF theo các nội dung sau:

a) Đánh giá tính đầy đủ của hồ sơ đề xuất theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy chế này;

b) Nhận định về khả năng cân đối của vốn PDF;

c) Đối với đề xuất sử dụng vốn PDF để thực hiện hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy chế này, đánh giá sự phù hợp của dự án theo các tiêu chí lựa chọn sơ bộ dự án quy định tại Điều 3 Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn lựa chọn sơ bộ dự án, lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư;

d) Đối với đề xuất sử dụng vốn PDF để thực hiện các hoạt động quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Quy chế này, đánh giá sự phù hợp của dự án theo quy định tại các Điều 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây được gọi tắt là Nghị định số 15/2015/NĐ-CP) và chính sách của nhà tài trợ trên cơ sở các tiêu chí sau: tính khả thi về mặt kỹ thuật và tài chính của dự án; mức độ ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, kinh tế - xã hội, vấn đề về giới, dân tộc thiểu số, giải phóng mặt bằng, tái định cư; tỷ lệ và khả năng huy động vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dán; sự phù hợp của loại hợp đồng dự án;

đ) Đối với đề xuất sử dụng vốn PDF để thực hiện hoạt động quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quy chế này, đánh giá sự phù hợp của dự án theo quy định tại Điều 17, 18, 25 và Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.

2. Đối với hồ sơ đề xuất sử dụng vốn PDF cho tất cả các hoạt động theo quy định tại Điều 4 Quy chế này, việc cấp vốn PDF cho hoạt động quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Quy chế này chỉ được xem xét khi cơ quan tiếp nhận vốn PDF bổ sung hồ sơ quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 6 Quy chế này.

3. Sau khi đánh giá, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi thông báo về kết quả đánh giá cho các cơ quan gửi đề xuất. Trường hợp hồ sơ đề xuất được đánh giá là đáp ứng theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan tiếp nhận vốn PDF tổng hợp, bổ sung dự án dự kiến sử dụng vốn PDF vào kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm và kế hoạch tài chính hàng năm theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.

Điều 8. Tổng hợp, bổ sung các dự án sử dụng vốn PDF vào kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm và kế hoạch tài chính hàng năm

1. Trên cơ sở thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất sử dụng vốn PDF, cơ quan tiếp nhận vốn PDF tổng hợp, bổ sung vốn PDF trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của ngành, địa phương và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước.

2. Trên cơ sở kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tiếp nhận vốn PDF lập kế hoạch tài chính hàng năm cho vốn PDF theo quy định tại Chương III của Thông tư số 111/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (sau đây được gọi tắt là Thông tư số 111/2016/TT-BTC).

Điều 9. Lựa chọn và ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn

1. Cơ quan tiếp nhận vốn PDF tổ chức lựa chọn và ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn theo quy định về đấu thầu của nhà tài trợ và pháp luật về đấu thầu của Việt Nam.

2. Gói thầu lựa chọn nhà thầu tư vấn lập đề xuất dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế.

3. Gói thầu lựa chọn nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi và hỗ trợ lựa chọn nhà đầu tư và gói thầu lựa chọn nhà thầu tư vấn hỗ trợ lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện thông qua đấu thầu giữa các nhà thầu trong Danh sách ngắn do Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Quy chế này.

Điều 10. Thủ tục rút vốn và thanh toán vốn PDF

1. Thủ tục rút vốn PDF

a) Cơ quan tiếp nhận vốn PDF gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư văn bản thông báo vốn đối với dự án sử dụng vốn PDF và kế hoạch tài chính hàng năm được phê duyệt làm cơ sở thực hiện thủ tục rút vốn PDF.

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Ban QLDA) gửi Bộ Tài chính hồ sơ rút vốn PDF theo hình thức thanh toán trực tiếp hoặc thanh toán qua tài khoản tạm ứng. Hồ sơ rút vốn bao gồm hồ sơ đề nghị thanh toán vốn PDF theo quy định tại Khoản 3 Điều này và các tài liệu theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 14 Thông tư số 111/2016/TT-BTC.

2. Quy trình thanh toán vốn PDF

a) Cơ quan tiếp nhận vốn PDF nộp hồ sơ kiểm soát chi cho Kho bạc Nhà nước để kiểm soát chi theo quy định tại Điều 11 Quy chế này, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ kiểm soát chi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Ban QLDA) đ theo dõi.

b) Cơ quan tiếp nhận vốn PDF nộp 02 bản gốc hồ sơ đề nghị thanh toán vốn PDF theo quy định tại Khoản 3 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Ban QLDA).

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Ban QLDA) thực hiện thủ tục rút vốn theo quy định tại Khoản 1 Điều này; thanh toán vốn PDF theo quy định của nhà tài trợ và Thông tư số 111/2016/TT-BTC .

d) Sau khi thanh toán, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho cơ quan tiếp nhận vốn PDF để thực hiện thủ tục hạch toán, ghi thu - ghi chi vốn PDF theo quy định tại Chương V Thông tư số 111/2016/TT-BTC.

3. Hồ sơ đề nghị thanh toán vốn PDF bao gồm:

a) Hồ sơ kiểm soát chi đã được xác nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quy chế này;

b) Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi;

c) Bảng kê hạch toán, ghi thu - ghi chi vốn PDF theo quy định tại Phlục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 111/2016/TT-BTC (không áp dụng đối với lần thanh toán đầu tiên).

Điều 11. Kiểm soát chi

1. Đối với các hồ sơ thanh toán vốn PDF, áp dụng hình thức kiểm soát chi trước.

2. Quy trình, thủ tục kiểm soát chi và thành phần hồ sơ kiểm soát chi được thực hiện theo quy định tại Chương IV Thông tư số 111/2016/TT-BTC.

Điều 12. Quyết toán và kiểm toán vốn PDF

1. Cơ quan tiếp nhận vốn PDF chịu trách nhiệm quyết toán ngân sách nhà nước đối với vốn PDF theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Ban QLDA) tổ chức thực hiện kiểm toán vốn PDF theo quy định hiện hành và cam kết với nhà tài trợ. Cơ quan tiếp nhận vốn PDF chịu trách nhiệm cung cấp thông tin có liên quan đến các chi phí được phân btừ vốn PDF phục vụ mục đích kiểm toán theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Ban QLDA) và nhà tài trợ.

Điều 13. Cơ chế hoàn trả vốn PDF

1. Nhà đầu tư được lựa chọn hoàn trả vốn PDF đã được sử dụng và thanh toán chi phí bảo toàn vốn PDF trước khi ký kết hợp đồng dự án với cơ quan tiếp nhận vốn PDF.

2. Giá trị vốn PDF, mức chi phí bảo toàn vốn PDF và thời điểm mà nhà đầu tư phải hoàn trả vốn PDF phải được quy định cụ thể trong hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Thực hiện vai trò cơ quan chủ quản của Dự án P3SP theo quy định hiện hành về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

2. Lựa chọn, phê duyệt và công bố danh sách ngắn các nhà thầu tư vấn để cơ quan tiếp nhận vốn PDF sử dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Quy chế này.

3. Đánh giá hồ sơ đề xuất sử dụng vốn PDF và thông báo kết quả đánh giá cho cơ quan tiếp nhận vốn PDF.

4. Hỗ trợ các cơ quan tiếp nhận vốn PDF lựa chọn nhà thầu tư vấn và có ý kiến bằng văn bản đối với các tài liệu đấu thầu của cơ quan tiếp nhận vốn PDF trình ADB.

5. Thực hiện thủ tục rút vốn và thanh toán vốn PDF.

6. Hỗ trợ, phối hợp với cơ quan tiếp nhận vốn PDF theo dõi tình hình các dự án sử dụng vốn PDF.

7. Thực hiện việc quản lý tài chính và công tác kế toán, kiểm toán đối với vốn PDF.

Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận vốn PDF

1. Tổ chức quản lý việc sử dụng vốn PDF theo đúng quy định tại Quy chế này.

2. Tổng hợp, bổ sung các dự án sử dụng vốn PDF trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm và kế hoạch tài chính hàng năm; thu xếp nguồn lực tài chính đảm bảo việc tổ chức thực hiện dự án sử dụng vốn PDF.

3. Tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.

4. Quản lý thực hiện hợp đồng ký kết với nhà thầu tư vấn được lựa chọn; chịu trách nhiệm về tính chính xác của đơn giá, khối lượng, giá trị đề nghị thanh toán, dự toán và chất lượng công việc.

5. Nghiệm thu sản phẩm tư vấn được hỗ trợ từ vốn PDF và gửi hồ sơ đề nghị thanh toán tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Ban QLDA). Sau mỗi lần thanh toán, thông báo cho Kho bạc Nhà nước để hạch toán, ghi thu - ghi chi ngân sách nhà nước theo quy định.

6. Thu hồi vốn PDF đã được sử dụng và chi phí bảo toàn vốn PDF từ nhà đầu tư được lựa chọn theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này.

7. Lưu trữ các tài liệu hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn và thực hiện hợp đồng với nhà thầu tư vấn để phục vụ công tác kiểm tra, kiểm toán, thanh tra theo quy định của nhà tài trợ và pháp luật hiện hành.

8. Định kỳ báo cáo việc thực hiện hợp đồng của nhà thầu tư vấn với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Ban QLDA).

9. Sau khi kết thúc việc sử dụng vốn PDF, thực hiện quyết toán theo quy định hiện hành.

Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Trường hợp các văn bản được trích dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vấn đề vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị tư vấn và nhà đầu tư gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn, phối hợp giải quyết./.

 

PHỤ LỤC:

MẪU ĐỀ XUẤT HỖ TRỢ VỐN PDF
(Ban hành kèm theo Quy chế quản lý và sử dụng vốn vay Ngân hàng Phát triển Châu Á và Cơ quan Phát triển Pháp thuộc Cấu phần 2 của Dự án Hỗ trợ đi tác công - tư)

Tên dự án:

 

Lĩnh vực:

 

 

A. Thông tin về cơ quan đề xuất sử dụng vốn PDF

1. Tên cơ quan đề xuất sử dụng vốn PDF: ……………….. [điền tên Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh]

 

2. Kinh nghiệm thực hiện các dự án đầu tư có sự tham gia của khu vực tư nhân [Liệt kê dự án và hình thức thực hiện]

 

3. Kinh nghiệm trong việc lựa chọn tư vấn theo các quy định của ADB [Liệt kê tên dự án/gói thầu đã thực hiện]

 

B. Thông tin về dự án

I. Cơ sở pháp lý thực hiện chuẩn bị dự án

1. [Liệt kê căn cứ pháp lý thực hiện chuẩn bị dự án. Gửi kèm các tài liệu có liên quan đến dự án này nằm trong Quy hoạch ngành, lĩnh vực (phục vụ cho việc lập Đề xuất dự án), trong trường hợp đã có phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì gửi kèm theo văn bản phê duyệt (phục vụ cho việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi/hỗ trợ lựa chọn nhà đầu tư)].

2. [Liệt kê những công việc đã thực hiện (nếu có) (ví dụ: nghiên cứu tiền khả thi đã thực hiện hoặc các nghiên cứu khác, gửi kèm tài liệu liên quan)]

II. Thông tin cơ bản về dự án

1. Tên dự án.

2. Ngành, lĩnh vực.

3. Địa điểm thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất; dự kiến quy mô, công suất.

4. Thuyết minh sơ bộ về mục tiêu của dự án.

5. Tính cần thiết, ưu tiên và sự phù hợp của dự án.

6. Dự kiến tổng mức đầu tư và phần vốn Nhà nước tham gia thực hiện dự án (trong đó xác định rõ từ nguồn vốn trung ương, địa phương).

7. Dự kiến nguồn thu của dự án, dự kiến loại hợp đồng dự án.

8. Sơ bộ nhận diện các rủi ro của dự án và phương án phân brủi ro giữa Nhà nước và tư nhân.

9. Các mốc thời gian dự kiến liên quan đến quá trình chuẩn bị, thực hiện dự án.

10. Mức độ quan tâm của nhà đầu tư đối với dự án (đối với đề xuất hỗ trợ lựa chọn nhà đầu tư).

C. Yêu cầu đối với dịch vụ tư vấn

1. Nội dung công việc đề xuất hỗ trợ (đánh dấu vào ô thích hợp)

Lập đề xuất dự án                            

Lập báo cáo nghiên cứu khả thi      

Hỗ trlựa chọn nhà đầu tư             

2. Phạm vi công việc cụ thể đối với nhà thầu tư vấn

3. Chi phí dự kiến (VND/USD):

4. Yêu cầu về chuyên gia chủ chốt

4.1. Tư vấn quốc tế [ghi rõ yêu cầu về nhiệm vụ, trình độ, kinh nghiệm, số lượng đối với từng vị trí tư vấn]

4.2. Tư vấn trong nước [ghi rõ yêu cầu về nhiệm vụ, trình độ, kinh nghiệm, số lượng đối với từng vị trí tư vấn]

D. Cam kết của cơ quan tiếp nhận vốn PDF

1. Khả năng huy động các nguồn lực đối ứng của Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đchuẩn bị dự án [thành lập Ban Quản lý dự án/ cử cán bộ chuyên trách làm việc cùng nhà thầu tư vấn/ bố trí nơi làm việc cho nhà thầu tư vấn...]

2. Khả năng sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu cần) để đảm bảo dự án khả thi về mặt tài chính, cam kết sử dụng vốn Ngân sách trung ương/địa phương.

 

 

Điều 3. Lựa chọn sơ bộ dự án

1. Nguyên tắc lựa chọn sơ bộ dự án

a) Việc lựa chọn sơ bộ dự án nhằm xác định đúng các dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị, dịch vụ công được nghiên cứu đầu tư theo hình thức PPP.

b) Dự án được lựa chọn sơ bộ đảm bảo đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Tiêu chí lựa chọn sơ bộ dự án

a) Dự án được lựa chọn sơ bộ phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau:

- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

- Phù hợp với lĩnh vực đầu tư quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2015/NĐ-CP và là dự án ưu tiên của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Có khả năng tạo doanh thu để hoàn vốn cho nhà đầu tư, ưu tiên dự án tạo doanh thu từ hoạt động kinh doanh.

b) Ngoài các tiêu chí quy định tại Điểm a Khoản này, căn cứ mức độ thông tin của từng dự án, có thể xem xét bổ sung các tiêu chí sau để ưu tiên lựa chọn sơ bộ dự án:

- Có nhà đầu tư quan tâm;

- Có nhu cầu sử dụng dịch vụ lớn;

- Có yếu tố thuận lợi để thực hiện đầu tư (dự án đã thực hiện giải phóng mặt bằng; công trình phụ trợ, đấu nối đã được xây dựng; nguyên nhiên vật liệu, máy móc công nghệ sẵn có trên thị trường);

- Các yếu tố liên quan khác (nếu có).

3. Tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động nghiên cứu theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép lập đề xuất dự án.

4. Căn cứ ý kiến chấp thuận về việc lập đề xuất dự án theo hình thức PPP quy định tại Khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư công bố trí vốn đầu tư công hoặc vốn hợp pháp khác để lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi.

Xem nội dung VB
Điều 15. Điều kiện lựa chọn dự án

1. Dự án được lựa chọn thực hiện theo hình thức đối tác công tư phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

b) Phù hợp với lĩnh vực đầu tư quy định tại Điều 4 Nghị định này;

c) Có khả năng thu hút và tiếp nhận nguồn vốn thương mại, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư;

d) Có khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên tục, ổn định, đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng;

đ) Có tổng vốn đầu tư từ 20 tỷ đồng trở lên, trừ dự án đầu tư theo hợp đồng O&M và dự án quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

2. Dự án chưa có trong quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương phải được Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Dự án đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này có khả năng thu hồi vốn từ hoạt động kinh doanh được ưu tiên lựa chọn.

Điều 16. Nội dung đề xuất dự án

1. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề xuất dự án làm cơ sở để lựa chọn dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

2. Đề xuất dự án bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Sự cần thiết đầu tư; lợi thế của việc thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư so với các hình thức đầu tư khác; loại hợp đồng dự án;

b) Sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển và các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

c) Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất và nguồn tài nguyên;

d) Phân tích sơ bộ yêu cầu về kỹ thuật, tiêu chuẩn, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp;

đ) Dự kiến tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; thời gian xây dựng, khai thác công trình; phương án tổ chức quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;

e) Dự kiến phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;

g) Dự kiến điều kiện thực hiện Dự án khác (đối với dự án thực hiện theo hợp đồng BT);

h) Phân tích sơ bộ phương án tài chính của dự án gồm những nội dung: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và phương án huy động; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có); các khoản chi; nguồn thu, giá, phí hàng hóa, dịch vụ; thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận;

i) Dự kiến sơ bộ rủi ro trong quá trình thực hiện dự án và phân chia rủi ro giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư;

k) Đề xuất các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư (nếu có);

l) Dự kiến sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh;

m) Những nội dung cần thiết khác.

3. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, ngoài các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này, đề xuất dự án bao gồm thiết kế sơ bộ theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Điều 17. Thẩm định và phê duyệt đề xuất dự án

1. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định và phê duyệt đề xuất dự án nhóm A, B và C. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án quan trọng quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước, căn cứ mức vốn và nguồn vốn dự kiến sử dụng, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư công để quyết định chủ trương sử dụng trước khi phê duyệt đề xuất dự án.

3. Hồ sơ đề xuất phê duyệt chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án gồm:

a) Văn bản đề nghị sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án;

b) Đề xuất dự án;

c) Ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án.

4. Thời hạn phê duyệt chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án quy định tại Khoản 2 Điều này tối đa là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Điều 18. Công bố dự án

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đề xuất dự án được phê duyệt, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố dự án, danh mục dự án trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Dự án được công bố phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên dự án và loại hợp đồng dự án;

b) Mục tiêu, quy mô, địa điểm thực hiện dự án và Dự án khác (nếu có);

c) Tóm tắt yêu cầu về kỹ thuật, tiêu chuẩn, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp;

d) Dự kiến tổng vốn đầu tư; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);

đ) Dự kiến tiến độ, thời hạn thực hiện dự án, bao gồm thời gian lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lựa chọn nhà đầu tư, thời gian xây dựng, hoàn thành và đưa công trình vào khai thác;

e) Thông tin cập nhật về tình hình triển khai dự án quy định tại Điểm đ Khoản này;

g) Địa chỉ liên hệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 17. Thẩm định và phê duyệt đề xuất dự án

1. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định và phê duyệt đề xuất dự án nhóm A, B và C. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án quan trọng quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước, căn cứ mức vốn và nguồn vốn dự kiến sử dụng, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư công để quyết định chủ trương sử dụng trước khi phê duyệt đề xuất dự án.

3. Hồ sơ đề xuất phê duyệt chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án gồm:

a) Văn bản đề nghị sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án;

b) Đề xuất dự án;

c) Ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án.

4. Thời hạn phê duyệt chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án quy định tại Khoản 2 Điều này tối đa là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Điều 18. Công bố dự án

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đề xuất dự án được phê duyệt, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố dự án, danh mục dự án trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Dự án được công bố phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên dự án và loại hợp đồng dự án;

b) Mục tiêu, quy mô, địa điểm thực hiện dự án và Dự án khác (nếu có);

c) Tóm tắt yêu cầu về kỹ thuật, tiêu chuẩn, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp;

d) Dự kiến tổng vốn đầu tư; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);

đ) Dự kiến tiến độ, thời hạn thực hiện dự án, bao gồm thời gian lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lựa chọn nhà đầu tư, thời gian xây dựng, hoàn thành và đưa công trình vào khai thác;

e) Thông tin cập nhật về tình hình triển khai dự án quy định tại Điểm đ Khoản này;

g) Địa chỉ liên hệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
...
Điều 25. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi

1. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Phân tích chi tiết về sự cần thiết đầu tư và những lợi thế của việc thực hiện dự án so với hình thức đầu tư khác; loại hợp đồng dự án;

b) Đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển và các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

c) Mục tiêu, quy mô, các hợp phần (nếu có) và địa điểm thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất và các nguồn tài nguyên;

d) Thuyết minh kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng yêu cầu về chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp;

đ) Đánh giá hiện trạng công trình, máy móc, thiết bị, giá trị tài sản (đối với hợp đồng O&M); điều kiện thực hiện Dự án khác (đối với hợp đồng BT);

e) Tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; thời gian xây dựng, khai thác công trình; phương án tổ chức quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;

g) Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;

h) Phương án tài chính của dự án (gồm những nội dung quy định tại Điểm h Khoản 2 Điều 16 Nghị định này);

i) Khả năng huy động vốn để thực hiện dự án; đánh giá nhu cầu, khả năng thanh toán của thị trường; khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án;

k) Phân tích rủi ro, trách nhiệm của các bên về quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện dự án;

l) Kiến nghị ưu đãi, bảo đảm đầu tư (nếu có);

m) Hiệu quả kinh tế - xã hội và tác động của dự án đối với môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh.

2. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, ngoài các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này, báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về xây dựng.

3. Dự án nhóm C không phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi nhưng phải có thiết kế cơ sở và phương án tài chính trong đề xuất dự án làm cơ sở lựa chọn nhà đầu tư và đàm phán hợp đồng dự án.

4. Bộ, ngành phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi phù hợp với yêu cầu thực hiện và quản lý dự án của ngành.

Điều 26. Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
...
3. Nội dung thẩm định:

a) Sự cần thiết của việc thực hiện dự án: Sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, vùng và địa phương; tính cấp bách và lợi thế của việc thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư so với các hình thức đầu tư khác;

b) Đánh giá các yếu tố cơ bản của dự án: Mục tiêu và sự phù hợp về quy mô, địa điểm thực hiện dự án; các yêu cầu về thiết kế, kỹ thuật, công nghệ; phương án tổ chức quản lý và kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;

c) Tính khả thi của dự án: Phương án tài chính của dự án, khả năng huy động các nguồn lực để thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất, giải phóng mặt bằng, sử dụng tài nguyên; khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ và giải pháp tổ chức thực hiện để đáp ứng nhu cầu, khả năng thanh toán của người sử dụng; các rủi ro trong quá trình xây dựng, khai thác, quản lý dự án và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro; sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án;

d) Hiệu quả của dự án: Kết quả và đóng góp của dự án đối với các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội; tác động về môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh;

đ) Các nội dung cần thiết khác.

Xem nội dung VB
Chương III KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

Điều 8. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch tài chính cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, bao gồm cả nguồn vốn Chính phủ vay về cho vay lại phải lập kế hoạch trung hạn trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Luật Đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan. Sau khi kế hoạch trung hạn được cấp thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản gửi Bộ Tài chính phần kế hoạch đối với nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng để theo dõi.

2. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi được cấp thẩm quyền phê duyệt, Chủ dự án gửi Bộ Tài chính kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng để phục vụ cho việc theo dõi các khoản vay ODA, vốn vay ưu đãi thuộc danh mục nợ công.

3. Trên cơ sở kế hoạch trung hạn được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc kế hoạch điều chỉnh, bổ sung, cơ quan chủ quản lập kế hoạch tài chính hàng năm của các chương trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi tuân thủ quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành, đảm bảo mức bố trí vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hàng năm phù hợp với các điều ước quốc tế, thỏa thuận về ODA và vốn vay ưu đãi đã ký kết, phù hợp với khả năng giải ngân thực tế của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

4. Đối với các dự án chi đầu tư phát triển được ngân sách nhà nước cấp phát, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi, kế hoạch vốn đối ứng hàng năm gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.

Đối với các dự án chi sự nghiệp được ngân sách nhà nước cấp phát, Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi, kế hoạch vốn đối ứng hàng năm vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.

Điều 9. Quy trình lập kế hoạch tài chính năm

1. Đối với các chương trình, dự án thuộc đối tượng ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ hoặc một phần:

a) Hàng năm, cùng với việc lập dự toán ngân sách nhà nước, các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, chủ chương trình, dự án xây dựng kế hoạch tài chính năm gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bao gồm các nội dung sau:

- Báo cáo ước thực hiện kế hoạch giải ngân, rút vốn năm hiện tại theo từng chương trình, dự án, từng điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết, trong đó chia ra vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp, vốn vay lại.

- Kế hoạch giải ngân, rút vốn trong năm kế hoạch theo từng chương trình, dự án, từng điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết, trong đó chia ra vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp, vốn vay lại.

Nội dung chi tiết kế hoạch tài chính năm thực hiện theo Phụ lục 01 kèm Thông tư này.

c) Căn cứ kế hoạch ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, bộ, cơ quan trung ương, địa phương thực hiện giao kế hoạch vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với từng chương trình, dự án, từng hiệp định đã ký kết, trong đó:

- Vốn đối ứng được phân bổ.

- Vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho đầu tư phát triển.

- Vốn ODA, vốn vay ưu đãi chi cho sự nghiệp.

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi phê duyệt, cơ quan chủ quản gửi Quyết định giao vốn hàng năm của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho cơ quan tài chính các cấp và cơ quan kiểm soát chi.

Sau khi phân bổ kế hoạch vốn hàng năm, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch vốn vào TABMIS theo quy định tại Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS).

d) Trường hợp chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi dự kiến giải ngân vượt kế hoạch vốn hoặc chưa được bố trí kế hoạch vốn, các cơ quan chủ quản, chủ chương trình, dự án báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trước khi thực hiện.

đ) Đối với khoản vay lại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch vay lại gửi Bộ Tài chính để tổng hợp dự toán báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi áp dụng vay lại một phần hoặc toàn bộ:

a) Đối với chương trình, dự án cho vay lại qua cơ quan cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng:

- Các chủ chương trình, dự án lập kế hoạch giải ngân, rút vốn theo từng hợp đồng cho vay lại.

- Kế hoạch tài chính bao gồm các nội dung sau:

+ Dư nợ đầu kỳ;

+ Dự kiến giải ngân năm kế hoạch;

+ Dự kiến trả nợ trong năm kế hoạch, chi tiết theo gốc, lãi, phí.

- Chủ chương trình, dự án phê duyệt và gửi kế hoạch tài chính năm cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan cho vay lại.

b) Đối với chương trình, dự án cho vay lại qua cơ quan cho vay lại chịu một phần hoặc toàn bộ rủi ro tín dụng:

- Chủ chương trình, dự án phê duyệt và gửi kế hoạch tài chính hàng năm cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan cho vay lại theo quy định tại khoản 1 Điều này.

- Ngoài kế hoạch tài chính, các chủ chương trình, dự án có thể gửi các tài liệu khác theo yêu cầu của cơ quan cho vay lại.

- Các tổ chức tài chính - tín dụng lập kế hoạch tài chính gửi Bộ Tài chính. Nội dung kế hoạch bao gồm:

+ Dư nợ đầu kỳ;

+ Dự kiến giải ngân năm kế hoạch;

+ Dự kiến trả nợ trong năm kế hoạch, chi tiết theo gốc, lãi, phí.

Xem nội dung VB
Điều 14. Hồ sơ rút vốn gửi Bộ Tài chính

Chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền gửi bộ hồ sơ pháp lý gửi một lần nêu tại khoản 5 (trừ điểm d) Điều 10 Thông tư này. Đối với mỗi đợt rút vốn, chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền lập và gửi cho Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ rút vốn, được quy định cụ thể phù hợp với từng hình thức rút vốn như sau:

1. Hình thức thanh toán trực tiếp

a) Công văn đề nghị rút vốn kèm theo Đơn rút vốn, các sao kê theo mẫu và các chứng từ cần thiết theo quy định của nhà tài trợ;

b) Hóa đơn hoặc đề nghị thanh toán của nhà thầu, nhà cung cấp;

c) Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi (bản chính);

d) Ngoài các tài liệu nêu trên, đối với khoản chi tạm ứng, chủ dự án gửi Bộ Tài chính bảo lãnh tạm ứng của ngân hàng thương mại, giá trị bảo lãnh tạm ứng tương đương giá trị tạm ứng, thời gian bảo lãnh tạm ứng cho đến khi chủ dự án thu hồi hết số vốn đã tạm ứng.

đ) Trường hợp thực hiện kiểm soát chi sau, chủ dự án cần lưu ý xử lý việc rút vốn theo từng giai đoạn thanh toán như sau:

- Trong giai đoạn thanh toán giữa kỳ, nếu giá trị Giấy xác nhận thanh toán của cơ quan kiểm soát chi có chênh lệch với số chi thực tế đã thanh toán ở kỳ trước, chủ dự án chịu trách nhiệm điều chỉnh số chênh lệch này vào giá trị thanh toán của kỳ kế tiếp.

- Thanh toán kỳ cuối: Chủ dự án gửi Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi đối với kỳ thanh toán trước đó và của kỳ thanh toán cuối cùng để đảm bảo toàn bộ khối lượng thanh toán của Hợp đồng dự án đã được kiểm soát chi.
...
4. Tài khoản tạm ứng

a) Nguyên tắc chi tiêu TKTƯ

Đồng tiền của TKTƯ và tài khoản cấp 2 (nếu có tài khoản cấp 2) là ngoại tệ vay nước ngoài. Việc tạm ứng về tài khoản cấp 2 bằng đồng Việt Nam (VNĐ) phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính. Việc chi tiêu từ các TKTƯ thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này và các quy định của nhà tài trợ.

b) Rút vốn lần đầu về TKTƯ

Việc rút vốn lần đầu về TKTƯ được thực hiện căn cứ trên hạn mức (hoặc mức tối đa) của TKTƯ quy định trong điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết. Việc rút vốn về tài khoản cấp hai phải thực hiện qua TKTƯ.

Để thực hiện rút vốn lần đầu, chủ dự án gửi Bộ Tài chính các tài liệu sau để xem xét và ký Đơn rút vốn gửi nhà tài trợ:

- Công văn đề nghị rút vốn;

- Đơn rút vốn và các sao kê theo mẫu của Nhà tài trợ;

- Kế hoạch chi tiêu chi tiết cho giai đoạn 3 tháng tới.

c) Chi từ TKTƯ do Bộ Tài chính là chủ tài khoản

Chủ dự án gửi Bộ Tài chính các tài liệu sau:

- Công văn đề nghị thanh toán vốn của chủ chương trình, dự án;

- Đề nghị thanh toán của nhà thầu, nhà cung cấp, người thụ hưởng;

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi (bản chính) đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước) hoặc bảng kê các khoản thanh toán được cơ quan kiểm soát chi xác nhận (bản chính). Trường hợp thanh toán tạm ứng cần cung cấp các chứng từ bảo lãnh ngân hàng đối với khoản tạm ứng theo quy định.

d) Rút vốn bổ sung TKTƯ

Để rút vốn bổ sung TKTƯ, chủ dự án gửi các tài liệu sau cho Bộ Tài chính:

- Công văn đề nghị rút vốn bổ sung TKTƯ;

- Kế hoạch chi tiêu từ TKTƯ chi tiết cho giai đoạn 3 tháng tới;

- Đơn rút vốn, các sao kê và chứng từ chi tiêu theo quy định của nhà tài trợ;

- Bảng kê hạch toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo mẫu tại Phụ lục 02-A hoặc Phụ lục 02-B kèm theo Thông tư này; đối với dự án do cơ quan cho vay lại kiểm soát chi lập Báo cáo sao kê rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo mẫu tại Phụ lục 03 kèm Thông tư này;

- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi (bản chính) hoặc bảng kê tổng hợp các khoản thanh toán hợp lệ có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi (bản chính);

- Sao kê TKTƯ của ngân hàng phục vụ, chi tiết số tiền nguyên tệ, người thụ hưởng và ngày giao dịch, tỷ giá áp dụng và giá trị VNĐ tương đương, số dư đầu kỳ, số chi trong kỳ và số dư cuối kỳ; nếu có tài khoản cấp 2 thì gửi kèm sao kê.

Bộ Tài chính xem xét ký Đơn rút vốn gửi nhà tài trợ để chuyển tiền bổ sung vào TKTƯ.

Xem nội dung VB
Chương V HẠCH TOÁN, GHI THU GHI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 15. Nguyên tắc hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước

1. Nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi được cấp phát từ ngân sách nhà nước phải được hạch toán đầy đủ, chính xác vào ngân sách nhà nước.

Đối với các chương trình, dự án áp dụng cơ chế cấp phát toàn bộ hoặc một phần được kiểm soát chi tại Kho bạc nhà nước, việc hạch toán ngân sách nhà nước phần vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo cơ chế cấp phát do Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện.

Đối với vốn ODA và vốn vay ưu đãi vay về cho vay lại do Bộ Tài chính thực hiện hạch toán qua Kho bạc nhà nước.

2. Hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước được thực hiện trên cơ sở chứng từ giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi chuyển cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng do nhà tài trợ thông báo. Giấy đề nghị hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước có xác nhận của Kho bạc nhà nước quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư này là một trong các cơ sở để Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt đơn rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

3. Nguyên tắc áp dụng tỷ giá quy đổi

a) Các khoản tiền nhà tài trợ trực tiếp giải ngân bằng ngoại tệ cho nhà thầu, nhà cung cấp khi hạch toán bằng đồng Việt Nam (VNĐ) áp dụng tỷ giá hạch toán ngân sách nhà nước tại thời điểm thanh toán. Đối với các khoản thanh toán trực tiếp bằng VNĐ, áp dụng tỷ giá thanh toán thực tế của nhà tài trợ giữa đồng tiền nhận nợ và đồng tiền thanh toán.

b) Trường hợp dự án thực hiện rút vốn bằng ngoại tệ về TKTƯ:

- Các khoản chi từ TKTƯ áp dụng tỷ giá mua chuyển khoản đồng ngoại tệ tương ứng của ngân hàng phục vụ tại thời điểm thanh toán.

- Đối với các khoản tạm ứng bằng VNĐ cho tài khoản cấp hai đã thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Thông tư này, chủ tài khoản cấp hai hạch toán theo tỷ giá của ngân hàng phục vụ vào thời điểm cấp tạm ứng và thực hiện chi tiêu, hạch toán vốn các lần tạm ứng theo nguyên tắc nhập trước - xuất trước.

4. Chủ dự án có trách nhiệm báo cáo số liệu chính xác, kịp thời theo tiến độ giải ngân để phục vụ hạch toán ghi thu ghi chi. Chương trình, dự án chỉ được quyết toán năm và quyết toán dự án hoàn thành sau khi các khoản chi từ vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã được ghi thu ghi chi theo quy định. Người vay lại nhận nợ theo tiến độ giải ngân, không phụ thuộc vào tiến độ hạch toán của Bộ Tài chính.

Chênh lệch tỷ giá khi hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước với số liệu kế toán của đơn vị được xử lý theo quy định của pháp luật về kế toán.

Điều 16. Hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước

1. Đối với phương thức rút vốn bằng tiền hỗ trợ ngân sách:

Căn cứ vào chứng từ nhận tiền hoặc giấy báo có của ngân hàng phục vụ, Kho bạc nhà nước hạch toán thu vốn ODA viện trợ không hoàn lại, hạch toán vay của ngân sách nhà nước vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định; trường hợp chuyển ngoại tệ vào Quỹ ngoại tệ tập trung thì Kho bạc nhà nước hạch toán theo quy định đối với các khoản thu hoặc khoản vay của ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ.

2. Đối với phương thức tài trợ dự án

a) Hạch toán, ghi thu ghi chi tại Kho bạc nhà nước:

- Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi được nhà tài trợ (hoặc Bộ Tài chính) thông báo phê duyệt đơn rút vốn, chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền lập 3 liên Giấy đề nghị hạch toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 02 Thông tư này kèm Thông báo chuyển tiền của nhà tài trợ cho người thụ hưởng gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để được xác nhận hạch toán.

- Đối với chương trình, dự án ô, trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi được nhà tài trợ (hoặc Bộ Tài chính) thông báo phê duyệt đơn rút vốn, cơ quan chủ dự án ô tại cấp trung ương thông báo cho chủ dự án thành phần kèm chứng từ giải ngân để làm cơ sở lập Giấy đề nghị hạch toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với các khoản chi liên quan theo quy định tại điểm a khoản này.

- Đối với các khoản chi từ tài khoản tạm ứng hoặc tài khoản cấp hai, trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi giải ngân cho người thụ hưởng, chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền làm thủ tục kiểm soát chi (trường hợp kiểm soát chi sau) và lập 3 liên Giấy đề nghị hạch toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo mẫu tại Phụ lục 02 Thông tư này kèm Bảng sao kê chứng từ chuyển tiền của ngân hàng phục vụ nơi chủ dự án mở tài khoản tạm ứng hoặc chứng từ thể hiện ngân hàng thương mại đã chuyển tiền cho người thụ hưởng (bản sao) gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để được kiểm soát chi (trường hợp kiểm soát chi sau) và xác nhận hạch toán. Trường hợp nhà tài trợ không chấp thuận khoản chi là hợp lệ hoặc chỉ chấp thuận một phần, chủ dự án báo cáo bằng văn bản cho Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để kịp thời điều chỉnh hạch toán ngân sách nhà nước.

- Khoản lãi trong thời gian ân hạn, phí cam kết và các loại phí khác được gốc hóa theo thỏa thuận với nhà tài trợ được hạch toán như sau:

+ Trường hợp chương trình, dự án hoặc hợp phần dự án áp dụng cơ chế cho vay lại, Bộ Tài chính làm thủ tục hạch toán cho vay lại và thông báo số tiền và thời điểm gốc hóa cho người vay lại để nhận nợ.

+ Trường hợp chương trình, dự án hoặc hợp phần dự án áp dụng cơ chế cấp phát, Bộ Tài chính ghi vay của ngân sách trung ương số tiền được gốc hóa.

- Trong vòng 3 ngày làm việc, Kho bạc nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các thông tin và ký Giấy đề nghị hạch toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi, gửi lại đơn vị hai bản chính để lưu và gửi Bộ Tài chính phục vụ rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

Đối với phần vốn thuộc cơ chế cấp phát, Kho bạc nhà nước lập lệnh hạch toán thu vốn ODA viện trợ không hoàn lại, ghi vay của ngân sách nhà nước vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, ghi chi cấp phát vốn đầu tư xây dựng, vốn chi sự nghiệp cho các Bộ, cơ quan trung ương; ghi chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đồng thời ghi thu ngân sách địa phương từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương, ghi chi cho dự án theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

- Chậm nhất vào ngày 05 của tháng kế tiếp, Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp số liệu vốn ODA, vay ưu đãi đã xác nhận kiểm soát chi trên địa bàn trong tháng trước, báo cáo Kho bạc Nhà nước, đồng gửi Sở Tài chính (đối với phần vốn ODA, vốn vay ưu đãi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để theo dõi, quản lý đối với phần vốn cấp phát và vốn vay lại.

- Chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu quý kế tiếp, Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp số liệu vốn ODA, vay ưu đãi đã xác nhận hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước trên địa bàn trong quý trước báo cáo Kho bạc nhà nước, đồng gửi Sở Tài chính (đối với phần vốn ODA, vốn vay ưu đãi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để theo dõi, quản lý đối với phần vốn cấp phát và vốn vay lại.

- Kết thúc niên độ ngân sách nhà nước, Kho bạc nhà nước tổng hợp số liệu vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính để phục vụ công tác quyết toán niên độ ngân sách nhà nước hàng năm.

Các thủ tục cụ thể hạch toán ngân sách nhà nước trong hệ thống Kho bạc nhà nước và chế độ báo cáo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Kho bạc nhà nước.

b) Hạch toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi tại Bộ Tài chính

- Đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ được Bộ Tài chính ủy quyền cho tổ chức tài chính, tín dụng là cơ quan cho vay lại để cho vay lại các chương trình, dự án đầu tư: căn cứ thông báo giải ngân của nhà tài trợ, báo cáo sao kê giải ngân của chủ dự án, Bộ Tài chính thực hiện ghi thu ngân sách trung ương vốn ODA viện trợ không hoàn lại hoặc ghi vay của Chính phủ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, ghi chi cho vay lại đối với cơ quan cho vay lại.

- Đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi Bộ Tài chính cho vay lại trực tiếp (kể cả người vay lại là UBND cấp tỉnh), Bộ Tài chính thực hiện ghi thu ngân sách trung ương vốn ODA viện trợ không hoàn lại hoặc ghi vay của Chính phủ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, ghi chi cho cơ quan cho vay lại là Bộ Tài chính.

- Đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi Bộ Tài chính cho vay lại UBND cấp tỉnh, căn cứ Lệnh chi cho vay lại của Bộ Tài chính đối với UBND cấp tỉnh, Sở Tài chính tỉnh ghi vay của ngân sách cấp tỉnh và ghi chi cho dự án theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

c) Chậm nhất đến ngày 15/02 năm sau, chủ dự án đối chiếu số liệu đã xác nhận kiểm soát chi và số hạch toán ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước trong năm ngân sách với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch, cơ quan kiểm soát chi và Bộ Tài chính. Khi kết thúc giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi, chủ dự án gửi báo cáo tổng hợp số liệu giải ngân toàn dự án và hạch toán ngân sách nhà nước cho Kho bạc nhà nước, Cơ quan kiểm soát chi, cơ quan chủ quản và Bộ Tài chính để phục vụ quyết toán dự án.

Đối với số liệu vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho vay lại, kết thúc niên độ ngân sách, căn cứ số liệu rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ đã được hạch toán qua Kho bạc nhà nước, các cơ quan cho vay lại và người vay lại trực tiếp (bao gồm UBND cấp tỉnh) thực hiện đối chiếu với Bộ Tài chính số liệu rút vốn, trả nợ gốc, lãi, phí (kể cả lãi phạt, nếu có) và số dư nợ cuối kỳ.

d) Vốn ODA, vốn vay ưu đãi được xác nhận kiểm soát chi trong niên độ ngân sách năm trước và rút vốn trước 31 tháng 01 năm sau thì được hạch toán trong niên độ ngân sách năm trước; giải ngân trong niên độ ngân sách năm sau thì hạch toán vào năm sau.

Điều 17. Điều chỉnh số liệu hạch toán ngân sách nhà nước

1. Việc điều chỉnh số liệu hạch toán ngân sách nhằm xử lý chênh lệch giữa số liệu ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước với thực tế số liệu rút vốn và sử dụng vốn ODA và vay ưu đãi chỉ được thực hiện trong những trường hợp sau:

a) Vốn đã rút nhưng không sử dụng hết hoặc chi sai mục đích phải trả lại nhà tài trợ theo quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết;

b) Chuyển đổi chủ dự án theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

c) Thay đổi về cơ chế tài chính trong nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

d) Điều chỉnh các sai sót hoặc nhầm lẫn khác trong quá trình hạch toán ngân sách nhà nước, căn cứ vào đối chiếu số liệu giữa Kho bạc nhà nước các cấp với chủ dự án, giữa Bộ Tài chính với các cơ quan cho vay lại.

2. Quy trình và thủ tục điều chỉnh

a) Việc điều chỉnh hạch toán ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước thực hiện theo hướng dẫn của Kho bạc nhà nước.

b) Đối với các dự án do Bộ Tài chính thực hiện hạch toán ngân sách nhà nước, căn cứ văn bản đề nghị của đơn vị, Bộ Tài chính lập Phiếu điều chỉnh và thông báo cho Kho bạc nhà nước. Căn cứ vào Phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách, Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán điều chỉnh số liệu hạch toán ngân sách và gửi các liên Phiếu điều chỉnh số liệu cho cơ quan cho vay lại và chủ dự án để điều chỉnh các số liệu hạch toán tương ứng trên các báo cáo kế toán và quyết toán vốn nước ngoài.

Xem nội dung VB
Chương IV KIỂM SOÁT CHI, THỦ TỤC RÚT VỐN VÀ QUẢN LÝ RÚT VỐN

Điều 10. Kiểm soát chi đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Mục đích kiểm soát chi

Kiểm soát chi nhằm đảm bảo chi tiêu của dự án phù hợp với điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết và tuân thủ các quy định về quản lý tài chính trong nước hiện hành.

2. Nguyên tắc kiểm soát chi

a) Kiểm soát chi áp dụng đối với mọi hoạt động chi tiêu của dự án, kể cả các khoản chi theo phương thức thư tín dụng hoặc ủy quyền cho bên nước ngoài chi trực tiếp.

b) Việc rút vốn, chi tiêu và thanh toán của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được kiểm soát và thanh toán (sau đây gọi tắt là kiểm soát chi) theo các quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi kế hoạch vốn nước ngoài, vốn đối ứng hàng năm được duyệt, kế hoạch vốn điều chỉnh, bổ sung trong năm (nếu có) và kế hoạch trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Đối với dự án hoặc dự án thành phần thuộc kế hoạch vốn đầu tư phát triển được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ và dự án vay lại một phần theo tỷ lệ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2016/TT-BTC) và Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC.

d) Đối với dự án hoặc các hoạt động thuộc dự toán chi sự nghiệp được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ hoặc cấp phát một phần, vay lại một phần theo tỷ lệ thực hiện theo Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 161/2012/TT-BTC), Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC.

đ) Đối với dự án hoặc các hoạt động chi giải phóng mặt bằng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (kể cả các dự án vay lại), việc kiểm soát chi thực hiện theo Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 7 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và Thông tư số 08/2016/TT-BTC.

e) Kiểm soát chi dự án cho vay lại

- Đối với hạn mức tín dụng: hồ sơ và thủ tục kiểm soát chi đối với các dự án/hợp phần cho vay lại theo hạn mức tín dụng, thực hiện theo quy định của các tổ chức tín dụng sử dụng vốn vay lại, phù hợp với quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết. Tổ chức tín dụng vay lại vốn ODA, vốn vay ưu đãi chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn và hợp lệ của các khoản cho vay tín dụng và các khoản chi tiêu phi tín dụng trong sao kê chi tiêu gửi Bộ Tài chính, khi lập và gửi bộ hồ sơ rút vốn ngoài nước.

- Hồ sơ và thủ tục kiểm soát chi dự án hoặc hợp phần cho vay lại khác: thực hiện tương tự như đối với các dự án hoặc dự án thành phần đầu tư phát triển sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát.

g) Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ dự án, cơ quan kiểm soát chi căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán), hoặc dự toán được duyệt đối với trường hợp thanh toán không theo hợp đồng và giá trị từng lần thanh toán, để thực hiện kiểm soát chi và thanh toán cho chủ dự án. Chủ dự án tự chịu trách nhiệm về phương thức lựa chọn nhà thầu, tính chính xác, hợp pháp của khối lượng nghiệm thu thanh toán, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình và việc tuân thủ trình tự đầu tư xây dựng. Cơ quan kiểm soát chi không chịu trách nhiệm về các vấn đề này.

h) Cơ quan kiểm soát chi có trách nhiệm kiểm soát chi hoặc từ chối xác nhận kiểm soát chi trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định.

3. Cơ quan kiểm soát chi

a) Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện việc kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án hoặc hợp phần dự án thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát; các dự án áp dụng cơ chế cấp phát một phần, vay lại một phần theo tỷ lệ.

b) Cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền cho vay lại thực hiện việc kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án hoặc hợp phần dự án áp dụng cơ chế vay lại toàn bộ.

c) Tổ chức tài chính, tín dụng vay lại

Tổ chức tài chính, tín dụng vay lại theo các chương trình, hạn mức tín dụng và chịu rủi ro tín dụng có trách nhiệm kiểm soát chi khi cho vay lại đối với người vay vốn cuối cùng.

d) Đối với các chương trình, dự án khác chưa được xác định theo các điểm a, b và c khoản này, Bộ Tài chính xác định cơ quan kiểm soát chi phù hợp, đảm bảo nguyên tắc không có hai cơ quan kiểm soát chi cùng kiểm soát một hoạt động chi tiêu của dự án.

4. Hình thức kiểm soát chi

a) Kiểm soát chi trước là việc cơ quan kiểm soát chi kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ của khoản chi trước khi chủ dự án rút vốn thanh toán cho nhà thầu, người thụ hưởng. Các khoản chi phải kiểm soát chi trước bao gồm:

- Thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà cung cấp đối với các dự án hoặc dự án thành phần thuộc diện được cấp phát.

- Thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà cung cấp đối với các hợp đồng thanh toán một lần hoặc đợt thanh toán lần cuối của hợp đồng đối với hợp đồng thanh toán nhiều lần của các dự án vay lại.

- Chuyển tiền từ tài khoản tạm ứng (sau đây viết tắt là TKTƯ) sang tài khoản tạm giữ để thanh toán chi phí kiểm toán độc lập sau khi đóng TKTƯ.

- Chi từ tài khoản cấp hai đối với dự án có hai cấp TKTƯ, trừ các khoản chi hoạt động quản lý dự án thuộc dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Khoản thanh toán một lần duy nhất cho Thư tín dụng hoặc theo hình thức ủy quyền cho nước ngoài chi trực tiếp.

b) Kiểm soát chi sau là việc cơ quan kiểm soát chi kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ của khoản chi sau khi chủ dự án đã rút vốn thanh toán cho nhà thầu, người thụ hưởng. Kiểm soát chi sau áp dụng với các trường hợp sau:

- Các khoản thanh toán nguồn vốn JICA.

- Các khoản thanh toán nhiều lần theo phương thức thư tín dụng hoặc ủy quyền cho bên nước ngoài chi trực tiếp.

- Các khoản chi không quy định tại điểm a khoản này.

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày rút vốn thanh toán, chủ dự án phải hoàn tất hồ sơ thanh toán gửi cơ quan kiểm soát chi xác nhận để làm cơ sở thực hiện lần thanh toán kế tiếp.

Trường hợp thấy cần thiết, chủ dự án có quyền thỏa thuận với nhà thầu áp dụng hình thức kiểm soát chi trước đối với các khoản chi nêu trên và gửi cơ quan kiểm soát chi để phối hợp thực hiện.

5. Hồ sơ kiểm soát chi

Ngoài hồ sơ pháp lý gửi một lần theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC, Thông tư số 161/2012/TT-BTC, chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền gửi các tài liệu sau đây cho cơ quan kiểm soát chi để làm căn cứ kiểm soát chi nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi cho mỗi chương trình, dự án:

a) Thỏa thuận về ODA, vốn vay ưu đãi được ký giữa Chính phủ Việt Nam với nhà tài trợ (bản dịch bằng tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ dự án) và sổ tay quản lý dự án (nếu có).

b) Đối với hợp đồng giữa chủ dự án với nhà thầu và các tài liệu kèm theo chỉ ký bằng tiếng nước ngoài thì gửi kèm bản dịch sang tiếng Việt phần các quy định về thanh toán của hợp đồng, có chữ ký và đóng dấu của chủ dự án. Chủ dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, chính xác về nội dung bản dịch tiếng Việt.

c) Các thỏa thuận, thư hoặc văn bản "ý kiến không phản đối" (no objection) của nhà tài trợ; thỏa thuận với nhà thầu về thực hiện dự án (danh mục chi phí hợp lệ, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng theo quy định cụ thể của hợp đồng). Trường hợp ký bằng tiếng nước ngoài thì gửi kèm bản dịch sang tiếng Việt.

d) Đề nghị mở tài khoản dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để hạch toán giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

Chủ dự án chỉ gửi một lần bản chính hoặc bản sao có đóng dấu của chủ dự án các tài liệu trên. Chủ dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các bản sao cung cấp cho Bộ Tài chính.

6. Thời hạn xác nhận hồ sơ tạm ứng, thanh toán

a) Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ được xác nhận hồ sơ đề nghị tạm ứng trong năm kế hoạch chậm nhất là đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch (trừ trường hợp tạm ứng để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau). Chủ dự án gửi hồ sơ chứng từ đến cơ quan kiểm soát chi trước ngày 30 tháng 12 hàng năm.

b) Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ được xác nhận hồ sơ đề nghị thanh toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trong đó có thanh toán để thu hồi vốn đã tạm ứng). Chủ dự án gửi hồ sơ chứng từ đến cơ quan kiểm soát chi trước ngày 27 tháng 01 năm sau.

7. Nội dung đặc thù đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

a) Mức vốn tạm ứng hợp đồng, việc thu hồi tạm ứng, tỷ lệ giữ lại chờ bảo hành thực hiện theo quy định tại hợp đồng giữa chủ dự án và nhà thầu phù hợp với quy định của pháp luật về hợp đồng (chủ dự án được quyền thỏa thuận với nhà thầu bảo lãnh tạm ứng đối với hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng). Chủ dự án có trách nhiệm quản lý và thu hồi vốn đã tạm ứng cho nhà thầu; trường hợp không thu hồi được thì chủ dự án có trách nhiệm tự bố trí nguồn hoàn trả nhà tài trợ.

b) Cơ quan kiểm soát chi chấp nhận hồ sơ Chứng chỉ thanh toán tạm thời ký giữa chủ dự án và nhà thầu theo quy định hợp đồng thay thế cho Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán tại Phụ lục 3a và Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh toán tại Phụ lục 04 kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC.

c) Đối với mỗi lần đề nghị xác nhận số tiền bảo hành công trình để chuyển nhà thầu, chủ dự án lập biểu theo dõi tiến độ chuyển tiền bảo hành và lũy kế số tiền đã chuyển, gửi cơ quan kiểm soát chi để đối chiếu và xác nhận số tiền bảo hành theo quy định hợp đồng để chủ dự án chuyển trả nhà thầu.

d) Trường hợp một Ban quản lý dự án được giao quản lý, thực hiện nhiều dự án vốn ODA, vốn vay ưu đãi, việc phân bổ chi phí các hoạt động chung cho các dự án thành phần hoặc tiểu dự án được thực hiện định kỳ 6 tháng, cả năm theo nguyên tắc như sau:

- Chi phí liên quan trực tiếp được phân bổ đến dự án thành phần hoặc tiểu dự án tương ứng.

- Phần chi phí còn lại được phân bổ tương ứng với tỷ lệ giữa tổng mức đầu tư của dự án thành phần hoặc tiểu dự án và tổng mức đầu tư của dự án.

- Giá trị phân bổ chi phí các hoạt động chung hàng năm của dự án được tổng hợp vào giá trị quyết toán vốn đầu tư của từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án khi quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

Điều 11. Các hình thức rút vốn

Các hình thức rút vốn vay ODA, vay ưu đãi được nhà tài trợ quy định cụ thể, bao gồm:

1. Phương thức hỗ trợ ngân sách

Vốn ODA, vốn vay ưu đãi được giải ngân về ngân sách nhà nước đối với các chương trình hỗ trợ ngân sách trực tiếp hoặc phương thức tài trợ dựa trên kết quả.

2. Tài trợ theo chương trình, dự án

Phương thức tài trợ theo chương trình, dự án áp dụng một hoặc một số các hình thức rút vốn sau đây:

a) Thanh toán trực tiếp và thanh toán chuyển tiền

- Thanh toán trực tiếp: là hình thức mà theo đề nghị của Bên vay, nhà tài trợ đồng ý chuyển tiền thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà cung cấp của dự án.

- Thanh toán chuyển tiền: là hình thức thanh toán trực tiếp hoặc thanh toán hoàn vốn nêu ở điểm c khoản này bằng Đồng Việt Nam.

b) Thanh toán theo thư cam kết: là hình thức thanh toán mà theo đề nghị của Bên vay, nhà tài trợ phát hành một thư cam kết sẽ trả lại tiền cho ngân hàng thương mại đối với khoản thanh toán đã thực hiện cho nhà thầu, nhà cung cấp theo phương thức thanh toán Thư tín dụng (L/C) qua hệ thống ngân hàng thương mại (ngân hàng cho vay, ngân hàng phục vụ).

c) Hoàn vốn hoặc Hồi tố: là hình thức mà nhà tài trợ thanh toán tiền từ tài khoản vốn vay vào tài khoản do Bên vay chỉ định, để hoàn lại các khoản chi hợp lệ do chủ dự án đã chi cho dự án. Các khoản chi hợp lệ có thể phát sinh trước (hồi tố) hoặc các khoản chi hợp lệ phát sinh sau (hoàn vốn) khi ký điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết và phải tuân thủ các quy định cụ thể trong các điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận đó.

d) Tài khoản tạm ứng

Tài khoản tạm ứng là hình thức nhà tài trợ tạm ứng trước một khoản tiền theo đề nghị của Bên vay, vào một tài khoản mở riêng cho dự án tại ngân hàng phục vụ để Bên vay chủ động trong việc thanh toán cho các khoản chi tiêu thường xuyên và hợp lệ của dự án, giảm bớt số lần rút vốn vay. Việc chi tiêu và thanh toán từ tài khoản tạm ứng được Bộ Tài chính và nhà tài trợ kiểm soát chặt chẽ.

Điều 12. Trình tự và thủ tục rút vốn theo phương thức hỗ trợ ngân sách

1. Đối với chương trình kèm theo khung chính sách:

a) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan để thực hiện các cam kết về phần mình theo thỏa thuận với nhà tài trợ, để thỏa mãn điều kiện tiên quyết về rút vốn nêu trong các điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết.

b) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan lập hồ sơ và đơn rút vốn gửi Bộ Tài chính theo quy định của nhà tài trợ. Thời gian xử lý đơn rút vốn thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này.

c) Đối với phương thức hỗ trợ ngân sách chung, Bộ Tài chính xử lý các hồ sơ và đơn rút vốn gửi nhà tài trợ; phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với các điều ước quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan rút vốn và đề xuất đàm phán theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP) trong việc giải ngân và chuyển các khoản rút vốn về ngân sách nhà nước để sử dụng theo thỏa thuận với nhà tài trợ.

d) Trường hợp khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo phương thức hỗ trợ ngân sách cho một ngành, lĩnh vực cụ thể:

- Cơ quan chủ quản chương trình, dự án có trách nhiệm thống nhất với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước (đối với các điều ước quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước là cơ quan đề xuất đàm phán theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP) về thời điểm rút vốn, số tiền rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi, đồng thời phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan trong việc lập kế hoạch phân bổ cho các dự án thành phần.

- Vốn ODA, vốn vay ưu đãi giải ngân về ngân sách được phân bổ cho các dự án thành phần để sử dụng theo đúng quy trình quản lý vốn ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Đối với các chương trình, dự án tài trợ dựa trên kết quả:

a) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các chỉ số giải ngân liên quan theo thỏa thuận với nhà tài trợ để làm cơ sở rút vốn. Chủ dự án được tiếp nhận vốn tạm ứng theo quy định của nhà tài trợ để thực hiện các công việc đã thỏa thuận nhằm đạt được cam kết gắn với chỉ số giải ngân.

b) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan lập báo cáo, tài liệu hoặc cung cấp tài liệu chứng minh việc hoàn thành các tiêu chí giải ngân quy định tại thỏa thuận tài trợ để gửi nhà tài trợ. Chủ dự án lập hồ sơ và đơn rút vốn gửi Bộ Tài chính theo quy định của nhà tài trợ. Thời gian xử lý đơn rút vốn thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này.

c) Nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi giải ngân được chuyển về tài khoản của đơn vị thực hiện chương trình, dự án mở tại Kho bạc nhà nước theo thỏa thuận với nhà tài trợ. Việc chi tiêu tuân thủ quy trình quản lý vốn ngân sách nhà nước hiện hành.

Điều 13. Trình tự và thủ tục rút vốn đối với các khoản ODA, vay ưu đãi theo phương thức tài trợ dự án

1. Sau khi nhà tài trợ thông báo các điều kiện tiên quyết để rút vốn theo quy định tại các điều ước quốc tế, thỏa thuận về ODA, vốn vay ưu đãi đã hoàn thành, chủ dự án hoặc ban quản lý dự án lập bộ hồ sơ đề nghị rút vốn gửi Bộ Tài chính.

2. Bộ hồ sơ đề nghị rút vốn được lập theo mẫu của nhà tài trợ và theo từng phương thức rút vốn nêu tại Điều 14 Thông tư này.

3. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ bộ hồ sơ rút vốn hợp pháp, hợp lệ, Bộ Tài chính ký đơn rút vốn gửi nhà tài trợ.

4. Trong trường hợp nhà tài trợ yêu cầu các tài liệu bổ sung, hoặc chỉ chấp thuận một phần đơn rút vốn, Bộ Tài chính hoặc nhà tài trợ thông báo cho chủ dự án để phối hợp xử lý kịp thời các yêu cầu hợp lý của nhà tài trợ.

Điều 14. Hồ sơ rút vốn gửi Bộ Tài chính

Chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền gửi bộ hồ sơ pháp lý gửi một lần nêu tại khoản 5 (trừ điểm d) Điều 10 Thông tư này. Đối với mỗi đợt rút vốn, chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền lập và gửi cho Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ rút vốn, được quy định cụ thể phù hợp với từng hình thức rút vốn như sau:

1. Hình thức thanh toán trực tiếp

a) Công văn đề nghị rút vốn kèm theo Đơn rút vốn, các sao kê theo mẫu và các chứng từ cần thiết theo quy định của nhà tài trợ;

b) Hóa đơn hoặc đề nghị thanh toán của nhà thầu, nhà cung cấp;

c) Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi (bản chính);

d) Ngoài các tài liệu nêu trên, đối với khoản chi tạm ứng, chủ dự án gửi Bộ Tài chính bảo lãnh tạm ứng của ngân hàng thương mại, giá trị bảo lãnh tạm ứng tương đương giá trị tạm ứng, thời gian bảo lãnh tạm ứng cho đến khi chủ dự án thu hồi hết số vốn đã tạm ứng.

đ) Trường hợp thực hiện kiểm soát chi sau, chủ dự án cần lưu ý xử lý việc rút vốn theo từng giai đoạn thanh toán như sau:

- Trong giai đoạn thanh toán giữa kỳ, nếu giá trị Giấy xác nhận thanh toán của cơ quan kiểm soát chi có chênh lệch với số chi thực tế đã thanh toán ở kỳ trước, chủ dự án chịu trách nhiệm điều chỉnh số chênh lệch này vào giá trị thanh toán của kỳ kế tiếp.

- Thanh toán kỳ cuối: Chủ dự án gửi Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi đối với kỳ thanh toán trước đó và của kỳ thanh toán cuối cùng để đảm bảo toàn bộ khối lượng thanh toán của Hợp đồng dự án đã được kiểm soát chi.

2. Hình thức rút vốn theo Thư cam kết.

a) Chủ dự án gửi Bộ Tài chính bộ hồ sơ gồm các tài liệu sau:

- Công văn đề nghị nhà tài trợ phát hành thư cam kết, trong đó báo cáo rõ số vốn đã giải ngân theo kế hoạch tài chính năm và phần kế hoạch năm chưa giải ngân tối thiểu bằng giá trị thư cam kết.

- Bản sao hợp đồng ký kết phù hợp với quy định; hợp đồng cần có điều khoản quy định một trong các điều kiện hoặc chứng từ thanh toán từng lần theo L/C là phải có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi về tính hợp lệ của khoản thanh toán lần trước đó.

- Bộ hồ sơ phát hành thư cam kết theo mẫu của nhà tài trợ và bản sao L/C đã mở.

b) Thủ tục thanh toán bằng L/C không cần thư cam kết: Nếu hợp đồng thương mại có điều khoản thanh toán bằng L/C không cần thư cam kết, chủ dự án gửi Bộ Tài chính hồ sơ nêu tại điểm a khoản này để xem xét có ý kiến về việc mở L/C gửi Ban quản lý dự án và ngân hàng phục vụ, đồng thời gửi Thư thông báo ủy quyền thanh toán không hủy ngang cho ngân hàng được ủy quyền của nhà tài trợ để thanh toán theo L/C.

Việc thanh toán cho thư tín dụng có hoặc không có thư cam kết áp dụng chế độ kiểm soát chi sau. Ngoài các hóa đơn, chứng từ theo quy định về thanh toán L/C theo thông lệ quốc tế, bộ hồ sơ thanh toán gửi ngân hàng thanh toán L/C bao gồm cả Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi (trường hợp ngân hàng thanh toán L/C là ngân hàng nước ngoài, chủ dự án có trách nhiệm cung cấp bản dịch có xác nhận của chủ dự án đối với Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi). Mỗi lần thanh toán, chủ dự án cung cấp Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi của lần thanh toán trước đó.

3. Hình thức rút vốn Hoàn vốn hoặc Hồi tố

Chủ dự án gửi Bộ Tài chính bộ hồ sơ rút vốn gồm các tài liệu sau:

- Công văn đề nghị rút vốn, Đơn rút vốn và sao kê theo mẫu của nhà tài trợ;

Đơn rút vốn phải ghi rõ tên và số tài khoản của từng đơn vị đã ứng vốn. Đối với các khoản do ngân sách nhà nước ứng trước (vốn chuẩn bị dự án, vốn ứng trước để thực hiện dự án), phải nêu rõ tên và số tài khoản của cấp ngân sách nơi ứng vốn.

- Chứng từ chuyển tiền chứng minh khoản kinh phí đã được chủ dự án thanh toán cho nhà thầu, người thụ hưởng hoặc Bảng đối chiếu xác nhận công nợ giữa chủ dự án với nhà thầu, người thụ hưởng;

- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư có xác nhận của Cơ quan kiểm soát chi (bản chính).

Trong trường hợp đặc biệt theo yêu cầu của nhà tài trợ, Bộ Tài chính có thể yêu cầu các tài liệu bổ sung.

4. Tài khoản tạm ứng

a) Nguyên tắc chi tiêu TKTƯ

Đồng tiền của TKTƯ và tài khoản cấp 2 (nếu có tài khoản cấp 2) là ngoại tệ vay nước ngoài. Việc tạm ứng về tài khoản cấp 2 bằng đồng Việt Nam (VNĐ) phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính. Việc chi tiêu từ các TKTƯ thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này và các quy định của nhà tài trợ.

b) Rút vốn lần đầu về TKTƯ

Việc rút vốn lần đầu về TKTƯ được thực hiện căn cứ trên hạn mức (hoặc mức tối đa) của TKTƯ quy định trong điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết. Việc rút vốn về tài khoản cấp hai phải thực hiện qua TKTƯ.

Để thực hiện rút vốn lần đầu, chủ dự án gửi Bộ Tài chính các tài liệu sau để xem xét và ký Đơn rút vốn gửi nhà tài trợ:

- Công văn đề nghị rút vốn;

- Đơn rút vốn và các sao kê theo mẫu của Nhà tài trợ;

- Kế hoạch chi tiêu chi tiết cho giai đoạn 3 tháng tới.

c) Chi từ TKTƯ do Bộ Tài chính là chủ tài khoản

Chủ dự án gửi Bộ Tài chính các tài liệu sau:

- Công văn đề nghị thanh toán vốn của chủ chương trình, dự án;

- Đề nghị thanh toán của nhà thầu, nhà cung cấp, người thụ hưởng;

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi (bản chính) đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước) hoặc bảng kê các khoản thanh toán được cơ quan kiểm soát chi xác nhận (bản chính). Trường hợp thanh toán tạm ứng cần cung cấp các chứng từ bảo lãnh ngân hàng đối với khoản tạm ứng theo quy định.

d) Rút vốn bổ sung TKTƯ

Để rút vốn bổ sung TKTƯ, chủ dự án gửi các tài liệu sau cho Bộ Tài chính:

- Công văn đề nghị rút vốn bổ sung TKTƯ;

- Kế hoạch chi tiêu từ TKTƯ chi tiết cho giai đoạn 3 tháng tới;

- Đơn rút vốn, các sao kê và chứng từ chi tiêu theo quy định của nhà tài trợ;

- Bảng kê hạch toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo mẫu tại Phụ lục 02-A hoặc Phụ lục 02-B kèm theo Thông tư này; đối với dự án do cơ quan cho vay lại kiểm soát chi lập Báo cáo sao kê rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo mẫu tại Phụ lục 03 kèm Thông tư này;

- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi (bản chính) hoặc bảng kê tổng hợp các khoản thanh toán hợp lệ có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi (bản chính);

- Sao kê TKTƯ của ngân hàng phục vụ, chi tiết số tiền nguyên tệ, người thụ hưởng và ngày giao dịch, tỷ giá áp dụng và giá trị VNĐ tương đương, số dư đầu kỳ, số chi trong kỳ và số dư cuối kỳ; nếu có tài khoản cấp 2 thì gửi kèm sao kê.

Bộ Tài chính xem xét ký Đơn rút vốn gửi nhà tài trợ để chuyển tiền bổ sung vào TKTƯ.

5. Khi gửi hồ sơ cho Bộ Tài chính theo từng hình thức rút vốn quy định tại khoản 1 đến khoản 4 Điều này, chủ dự án gửi kèm các tài liệu sau:

- Giấy đề nghị hạch toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi có xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi giao dịch và Bảng kê hạch toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi (theo mẫu tại Phụ lục số 02, 02-A, 02-B kèm theo Thông tư này) đối với các khoản chi đã giải ngân. Giấy đề nghị hạch toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi có xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi giao dịch và các bảng kê là cơ sở để Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt đơn rút vốn.

- Báo cáo sao kê số liệu rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo mẫu tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này để Bộ Tài chính tiến hành thủ tục hạch toán ngân sách nhà nước đối với các dự án cho vay lại.

- Trình bày rõ lũy kế phần kế hoạch năm nguồn vốn nước ngoài đã thực hiện giải ngân và phần kế hoạch còn được sử dụng.

- Giấy đề nghị hạch toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, đối với các khoản chi đến ngày 31/12 năm trước gửi Bộ Tài chính chậm nhất trước ngày 31/01 năm sau.

Xem nội dung VB