Quyết định 55/2005/QĐ-UB về chính sách bồi thường, tái định cư và định canh khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án trồng cao su, cỏ chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
Số hiệu: | 55/2005/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Nguyễn Văn Thỏa |
Ngày ban hành: | 03/06/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2005/QĐ-UB |
Bình Phước, ngày 03 tháng 06 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC “BAN HÀNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ TÁI ĐỊNH CANH KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN TRỒNG CAO SU, TRỒNG CỎ CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 307/QĐ-TTg ngày 30/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp để trồng cao su, cây nguyên liệu ván dăm, trồng cỏ chăn nuôi tại tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Chỉ thị số 33/CT-TU ngày 12/5/2005 của Tỉnh ủy tỉnh Bình Phước về việc tăng cường công tác bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 550/TC-GCS ngày 26/5/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt chính sách bồi thường, tái định cư và tái định canh khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án trồng cao su, trồng cỏ chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Phước thuộc BQL rừng Suối Nhung, Lâm trường Bù Đốp, BQL rừng kinh tế Bom Bo, BQL rừng kinh tế Đức Bổn, cụ thể như sau:
1. Toàn bộ đất lấn chiếm: không phân biệt thời điểm đều không được bồi thường.
2. Chính sách bồi thường cây trồng:
a) Cây công nghiệp, cây ăn trái trồng trước ngày 01/01/2004 bồi thường 100% (một trăm phần trăm) đơn giá cây trồng ban hành tại Quyết định số …….. ngày / /2005 của UBND.
b) Đối với việc phát dọn, cày thuộc đất trước ngày 01/01/2004 sẽ hỗ trợ chi phí phát dọn, cày thuộc đất (chỉ áp dụng cho đất đã khai hoang chưa trồng cây lâu năm), cụ thể như sau:
Đất phát dọn sạch đã cày thuộc: 2.000.000 đồng/ha
Đất phát dọn chưa cày thuộc: 1.000.000 đồng/ha
Hỗ trợ di dời nhà cửa đối với nhà cửa xây dựng trước ngày 01/01/2004 (Không hỗ trợ di dời đối với công trình phụ, vật kiến trúc). Mức hỗ trợ như sau:
- Đối với nhà cấp IV các loại: 3.000.000 đồng/căn
- Đối với nhà bán kiên cố: 1.000.000 đồng/căn
- Đối với nhà tạm: 600.000 đồng/căn
- Đối với chòi rẩy:
+ Diện tích từ 6 m2 trở lên: 400.000 đồng/căn.
+ Diện tích nhỏ hơn 6 m2: 200.000 đồng/căn.
Tất cả các trường hợp xây dựng và trồng cây sau ngày 01/01/2004 sẽ không được bồi thường. Đối với các hộ dân lấn chiếm sau thời gian nêu trên được các ngành chức năng giải thích nếu không tự nguyện chấp hành giải tỏa đất. UBND huyện sẽ tiến hành cưỡng chế thu hồi đất.
c) Nguồn vốn bồi thường do các Công ty Cao su được nhận đất chi trả.
3. Chính sách tái định cư, định canh:
a) Đối tượng được cấp đất tái định cư:
- Tất cả các hộ dân có nhà ở, có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (KT3) và đang định cư tại ngôi nhà bị giải tỏa trong vùng quy hoạch dự án BQL rừng Suối Nhung, Lâm trường Bù Đốp, BQL rừng kinh tế Bom Bo, BQL rừng kinh tế Đức Bổn để thực hiện dự án trồng cao su, trồng cỏ chăn nuôi đại gia súc và không còn nơi ở nào khác trên đìa bàn tỉnh Bình Phước sẽ được cấp tái định cư.
- Định mức đất tái định cư:
+ Những hộ được xét đất tái định cư phải đủ điều kiện theo điểm a, khoản 03 nêu trên thì được cấp 01 lô đất tái định cư với diện tích đất thổ cư 400m2 tại khu quy hoạch dân cư.
+ Người nhận đất thổ cư phải nộp tiền sử dụng đất và các khoản phí khác theo quy định để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Chính sách tái định canh:
Các hộ dân có đất sản xuất nông, lâm nghiệp trong vùng quy hoạch thực hiện dự án không còn đất để canh tác ở nơi nào khác, cuộc sống gia đình dựa vào sản xuất nông lâm nghiệp là chính và có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (KT3) tại nơi bị giải tỏa (được Ban điều hành thôn, UBND xã xác nhận). Tùy theo diện tích đất bị thu hồi được cấp đất tái định canh theo định mức như sau:
* Diện tích thu hồi dưới 01 ha, được cấp tái định canh theo diện tích bị giải tỏa.
* Diện tích thu hồi từ 01 ha đến 03 ha thì được cấp 01 ha.
* Diện tích thu hồi lớn hơn 03 ha thì cứ mỗi 01 ha tăng thêm sẽ được cấp thêm 0,1 ha (1.000m2).
- Các trường hợp: Đồng bào dân tộc, gia đình chính sách… do Hội đồng giải tỏa bồi thường đề xuất từng trường hợp cụ thể tham mưu cho UBND huyện quyết định trên nguyên tắc diện tích cấp đất tái định canh không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.
- Trên diện tích được cấp tái định canh có thành quả lao động trên đất, thì giá trị thành quả đó được khấu trừ số tiền bồi thường của hộ bị giải tỏa được nhận.
c) Những hộ chấp hành tốt chủ trương giải tỏa, giao mặt bằng đúng kế hoạch thì Hội đồng giải tỏa bồi thường sẽ ưu tiên bố trí vào những lô đất tái định canh, tái định cư có vị trí thuận lợi về giao thông và các điều kiện khác. Những hộ không chấp hành việc giải tỏa, kéo dài thời gian giao trả mặt bằng, bị cưỡng chế thì sẽ không được bố trí tái định canh, tái định cư.
- Tất cả các trường hợp xem xét bố trí tái định canh, tái định cư nêu trên được tính từ thời điểm xâm canh trước ngày 01/01/2004. Xâm canh sau ngày 01/01/2004 không xem xét giải quyết.
Điều 2. Quyết định này thay thế Công văn số 2518/UB-KKT ngày 29/11/2004 của UBND tỉnh về việc chấp thuận chính sách hỗ trợ di dời giải tỏa đất lâm nghiệp thuộc BQL rừng Suối Nhung, Lâm trường Bù Đốp, BQL rừng kinh tế Bom Bo, BQL rừng Đức Bổn để thực hiện dự án trồng cao su, trồng cỏ chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các Ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc Nhà nước tỉnh, UBND các huyện thị, Giám đốc Công ty cao su Đồng Phú, Phú Riềng, Lộc Ninh, Giám đốc BQL rừng kinh tế Đức Bổn và Thủ trưởng các ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |