Quyết định 546/QĐ-NHPT năm 2007 phê duyệt Đề án cho vay thí điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
Số hiệu: | 546/QĐ-NHPT | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Ngân hàng phát triển Việt Nam | Người ký: | Nguyễn Quang Dũng |
Ngày ban hành: | 22/10/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Ngân hàng, tiền tệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 546/QĐ-NHPT |
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2007 |
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Căn cứ:
- Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
- Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT);
- Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
- Ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ tại buổi làm việc với NHPT ngày 03/10/2007 (Thông báo số 203/TB-VPCP ngày 16/10/2007 của Văn phòng Chính phủ) và ý kiến luận của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại buổi làm việc với NHPT (Thông báo số 254/TB-BTC ngày 2/7/2007 của Bộ Tài chính).
- Chiến lược phát triển hoạt động của NHPT đến năm 2010 và 2015, tầm nhìn đến năm 2020;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Kế hoạch tổng hợp và Trưởng Ban Nguồn vốn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án cho vay thí điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước (kèm theo).
Điều 2. Cho triển khai thực hiện Đề án từng bước, đảm bảo an toàn vốn, tăng nguồn thu, tự bù đắp dần chi phí, giảm cấp bù của ngân sách Nhà nước. Trên cơ sở thực hiện thí điểm, xây dựng cơ chế trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thời hạn thực hiện thí điểm: 12 tháng.
Điều 3. Giao nhiệm vụ cho các đơn vị:
1. Giám đốc Chi nhánh đăng ký kế hoạch cho vay thí điểm với Hội sở chính. Sau khi được Tổng Giám đốc phê duyệt danh sách thực hiện thí điểm, Giám đốc Chi nhánh tổ chức giới thiệu cơ chế cho vay thí điểm, chịu trách nhiệm toàn diện trước Tổng Giám đốc về việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ vay vốn, quyết định cho vay, thu hồi đầy đủ nợ vay.
2. Ban Nguồn vốn tính toán trình Tổng Giám đốc quyết định và thông báo lãi suất cho vay từng thời kỳ cho các Chi nhánh để thực hiện. Chịu trách nhiệm đảm bảo về nguồn vốn của NHPT để thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư (TDĐT), tín dụng xuất khẩu (TDXK) của Nhà nước và nguồn vốn ổn định thực hiện Đề án.
3. Ban Kế hoạch tổng hợp xây dựng chế độ báo cáo thống kê trình Tổng Giám đốc ban hành, hướng dẫn các Chi nhánh thực hiện; Tổng kết tình hình thực hiện Đề án; Chủ trì xây dựng cơ chế báo cáo Tổng Giám đốc để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trung tâm Công nghệ thông tin xây dựng hệ thống phần mềm và hướng dẫn các Chi nhánh triển khai, đảm bảo tin học hoá công tác quản lý, cho vay thí điểm, đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời, thông suốt và chính xác số liệu.
4. Ban Tín dụng địa phương, Ban Tín dụng trung ương, Ban Tín dụng xuất khẩu, Ban Thẩm định hướng dẫn, theo dõi, quản lý việc thực hiện Đề án của Chi nhánh, kịp thời báo cáo với Tổng Giám đốc những vấn đề phát sinh và đề xuất biện pháp để giải quyết.
5. Ban Tài chính kế toán hướng dẫn về cơ chế tài chính và hạch toán kế toán đối với cho vay thí điểm trình Tổng Giám đốc quyết định.
6. Ban Tổ chức cán bộ, Ban Thi đua Khen thưởng phối hợp đề xuất với Tổng Giám đốc khen thưởng những cá nhân, tổ chức có thành tích tốt trong việc tổ chức thực hiện Đề án.
7. Ban Kiểm tra nội bộ chịu trách nhiệm tổ chức công tác kiểm tra quá trình thực hiện trong hệ thống, phát hiện và đề xuất giải pháp chấn chỉnh kịp thời nhằm thực hiện được mục tiêu của Đề án, đảm bảo an toàn vốn của NHPT.
8. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT tổ chức tốt việc thực hiện Đề án, đồng thời không được để ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ TDĐT và TDXK của Nhà nước đã được giao.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
TỔNG GIÁM ĐỐC |
CHO VAY THÍ ĐIỂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ VÀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Để phát triển sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải tìm kiếm/huy động vốn từ nhiều nguồn với nhiều hình thức khác nhau; trong đó có thể vay vốn từ các ngân hàng thương mại (NHTM), huy động qua phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) hoặc vay các nguồn khác. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân mà không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể huy động được từ các nguồn vốn này. Nhiều doanh nghiệp, mặc dù đang vay vốn tín dụng đầu tư (TDĐT) và tín dụng xuất khẩu (TDXK) cũng gặp tạm thời thiếu vốn (vốn đầu tư hoặc vốn sản xuất ban đầu...), ảnh hưởng tới tiến độ và hiệu quả đầu tư dự án, hiệu quả xuất khẩu, hạn chế khả năng phát triển của doanh nghiệp; thực tế đã có rất nhiều dự án, kể cả các dự án trọng điểm của Chính phủ về xi măng, thép, phân bón... do thiếu vốn đã phải chậm tiến độ đầu tư (VD: Xi măng Thăng Long, Xi măng Hạ Long, Phân bón DAP...); vấn đề này phản ánh nhu cầu bức thiết về vốn của các doanh nghiệp nói chung, trong đó có các doanh nghiệp vay vốn TDĐT và TDXK của Nhà nước.
- Nguồn kinh phí hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) hiện tại hầu như dựa vào cấp phí quản lý từ ngân sách nhà nước (NSNN); hoạt động cho vay được NSNN bù lỗ (bù chênh lệch lãi suất (CLLS)) do lãi suất cho vay bình quân theo chính sách của Nhà nước thấp hơn lãi suất huy động bình quân. Trong điều kiện quy mô TDĐT và TDXK ngày càng lớn thì nhu cầu cấp phí quản lý và bù CLLS cũng ngày càng tăng, làm gia tăng gánh nặng NSNN (bình quân trong giai đoạn 2001-2006 số cấp bù CLLS và phí quản lý tăng với tốc độ 1,4 lần/năm; dự tính số cấp bù CLLS và phí quản lý năm 2007 sẽ lên tới trên 1.000 tỷ đồng). Thực tế này đặt ra nhu cầu bức thiết phải mở rộng hoạt động của hệ thống NHPT theo hướng đa năng, đa dạng các hình thức tài trợ, góp phần tiến tới dần tự bù đắp một phần chi phí hoạt động, giảm gánh nặng cho NSNN. Đây cũng là mục tiêu NHPT đặt ra trong Kế hoạch phát triển hoạt động của NHPT đến năm 2010 và năm 2015, định hướng đến năm 2020 và đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính nhất trí cho phép tại Thông báo số 254/TB-BTC ngày 2/7/2007, được Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ đồng ý về nguyên tắc tại buổi làm việc với NHPT ngày 03/10/2007 (Thông báo số 203/TB-VPCP ngày 16/10/2007 của Văn phòng Chính phủ).
- Bên cạnh đó, tính kế hoạch hoá về nguồn vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay (đặc biệt là các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn TDĐT của Nhà nước) chưa cao dẫn đến luôn có sự chênh lệch về thời điểm giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, phát sinh một lượng vốn tạm thời chưa sử dụng. Đối với số vốn tạm thời chưa sử dụng này, NHPT phải tự bù đắp chi phí trả lãi trong khi nhiều Chủ đầu tư hoặc khách hàng vay vốn thực hiện các dự án đầu tư/hợp đồng xuất khẩu đủ điều kiện vay vốn TDĐT và TDXK (hoặc đã/đang vay vốn TDĐT và TDXK) nhưng gặp khó khăn khi tiếp cận với các nguồn vốn khác để thu xếp đủ vốn thực hiện dự án đầu tư/hợp đồng xuất khẩu, gây ảnh hưởng lớn đến tính hiệu quả của dự án/khoản vay và khả năng hoàn trả nợ vay. Thực trạng này phản ánh tính cấp thiết về việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhàn rỗi, tăng thu nhập để góp phần bù đắp chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý của NHPT.
- Các hình thức tài trợ theo chính sách TDĐT và TDXK của Nhà nước hiện tại còn bó hẹp và mức độ hỗ trợ cho các doanh nghiệp còn hạn chế. Trong trường hợp các doanh nghiệp khó huy động được các nguồn vốn khác để cùng tham gia đầu tư và sản xuất kinh doanh sẽ tác động tới hiệu quả của các dự án, hiệu quả xuất khẩu; gián tiếp hạn chế khả năng nâng cao hiệu quả chính sách TDĐT và TDXK của Nhà nước.
Nhằm đáp ứng những yêu cầu bức thiết nêu trên, Đề án cho vay thí điểm đề xuất một số hình thức cho vay nhằm hỗ trợ tốt hơn cho các doanh nghiệp thực hiện các dự án vay vốn TDĐT và các hợp đồng xuất khẩu theo chính sách của Nhà nước được NHPT nghiên cứu để triển khai, ứng dụng trong thực tế.
- Cho vay thí điểm đối với những đối tượng phù hợp với chính sách hiện hành về TDĐT và TDXK của Nhà nước.
- Việc cho vay phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả; NHPT tự chủ và tự chịu trách nhiệm về việc cho vay và thu hồi nợ vay, đảm bảo an toàn vốn. NSNN không cấp bù chênh lệch lãi suất, NHPT tự bù đắp chi phí.
- Vốn vay phải đảm bảo sử dụng đúng mục đích đã ghi trong Hợp đồng tín dụng.
2. Điều kiện chung về cho vay thí điểm:
- Chủ đầu tư/doanh nghiệp phải có uy tín trong quan hệ tín dụng với NHPT và các Tổ chức tín dụng khác.
- Có tình hình tài chính lành mạnh đảm bảo khả năng trả nợ đầy đủ gốc và lãi cho NHPT.
- Thực hiện đầy đủ việc bảo đảm tiền vay theo quy định của NHPT.
- Mở Tài khoản tiền gửi tại NHPT và cam kết sử dụng các dịch vụ thanh toán của NHPT.
3. Đối tượng, mức vốn và thời hạn cho vay:
3.1. Cho vay bù đắp phần vốn tự có thiếu hụt tạm thời để đầu tư dự án:
Trong quá trình triển khai đầu tư dự án, Chủ đầu tư phải sử dụng vốn tự có của doanh nghiệp để tham gia đầu tư; nguồn vốn này có thể huy động từ vốn chủ sở hữu sẵn có hoặc vốn góp vốn điều lệ của cán bộ/nhân viên công ty hoặc các nguồn thu dự tính để tham gia đầu tư theo tiến độ thi công công trình/dự án. Tuy nhiên, trong thực tế sẽ có thể phát sinh một số trường hợp Chủ đầu tư tạm thời chưa huy động đủ vốn tự có để tham gia đầu tư (VD: chưa kịp thu tiền bán hàng hoặc tài sản, do các thủ tục về thanh toán vốn nên chưa có đủ ngay vốn tự có theo dự kiến ban đầu...); Nếu phần vốn này không được huy động kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng chậm tiến độ đầu tư, dễ mất thời cơ kinh doanh, hạn chế hiệu quả chung của dự án.
Vì vậy, để góp phần khắc phục tình trạng này, NHPT có thể xem xét cho vay một phần vốn tự có mà chủ đầu đang tạm thời thiếu hụt (do chưa huy động đủ ngay vốn tự có).
- Đối tượng: Cho vay chủ đầu tư đang đầu tư các dự án thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về TDĐT và TDXK của Nhà nước (kể cả chương trình đóng mới 32 con tàu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các dự án được vay vốn ODA nhưng chủ đầu tư đang tạm thời thiếu vốn tự có).
- Mức vốn cho vay: Không vượt quá số vốn tự có mà chủ đầu tư phải tham gia đầu tư như dự kiến ban đầu.
- Thời hạn cho vay: Thời hạn vay tối đa đối với mỗi khoản vốn được rút là 12 tháng kể từ ngày rút vốn; chủ đầu tư phải đảm bảo thu xếp đủ nguồn vốn tự có theo cam kết để trả nợ chậm nhất tại thời điểm dự án hoàn thành xong giai đoạn đầu tư để đưa vào sử dụng.
3.2. Cho vay bù đắp phần vốn huy động khác:
Trong nhiều trường hợp, việc chủ đầu tư vay vốn từ nhiều tổ chức tín dụng có thể dẫn tới tình trạng nhiều tổ chức cùng thẩm định và yêu cầu nhiều trình tự, thủ tục khác nhau, dễ phát sinh sự không hài hòa, đồng bộ trong thủ tục tín dụng, có thể gây mất thời gian cho chủ đầu tư; đặc biệt dễ phát sinh vướng mắc (thậm chí là tranh chấp) trong việc đăng ký giao dịch bảo đảm, thực hiện bảo đảm tiền vay cũng như xử lý các vấn đề phát sinh.
Nhằm hạn chế những khó khăn trên, tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho chủ đầu tư trong việc đầu tư dự án, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư và hiệu quả quản lý tín dụng, NHPT có thể xem xét cho các chủ đầu tư vay vốn với tính chất thí điểm như sau:
- Đối tượng: Cho vay các chủ đầu tư đang đầu tư các dự án thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về TDĐT và TDXK của Nhà nước (kể cả chương trình đóng mới 32 con tàu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ).
- Mức vốn cho vay: Đảm bảo trong giới hạn: Tổng số vốn vay ưu đãi tại NHPT và số vốn vay thí điểm thuộc đối tượng này không vượt quá 85% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định (TSCĐ).
- Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với đặc điểm của dự án trên cơ sở xem xét, đánh giá khả năng hoàn vốn của dự án nhưng thời điểm trả nợ cuối cùng không được chậm hơn thời điểm trả nợ vốn TDĐT được NHPT cho vay theo cơ chế ưu đãi.
Lưu ý:
- Đối với dự án mới: Thời hạn cho vay đối với phần thí điểm sẽ được xác định trong quá trình thẩm định dự án và quyết định tín dụng (cùng với phần tín dụng đầu tư).
- Đối với dự án đã cho vay trước đây (đã ký hợp đồng tín dụng): Cần thiết phải thẩm định lại với cơ cấu vốn mới (bao gồm vốn cho vay thí điểm) để xác định thời hạn cho vay phù hợp.
3.3. Cho vay để ổn định sản xuất ban đầu đối với các dự án vay vốn TDĐT của Nhà nước tại NHPT:
Để đảm bảo sự vận hành của dự án được ổn định và đạt công suất thiết kế, ngoài các vấn đề về năng lực và thị trường, chủ đầu tư luôn cần một nguồn vốn ổn định để trang trải các chi phí ban đầu (VD: nguyên nhiên vật liệu, chi phí vận chuyển...) cho vận hành dự án. Nếu nguồn vốn cho sản xuất ban đầu này không đảm bảo thì dự án không vận hành được, ảnh hưởng tới khả năng trả nợ các nguồn vốn vay. Tuy nhiên, do NHPT chưa có cơ chế cho vay đối với phần vốn này dẫn đến việc huy động vốn cho sản xuất ban đầu của các chủ đầu tư gặp không ít khó khăn, không đạt công suất thiết kế, ảnh hưởng không nhỏ đến tính hiệu quả của dự án.
Để giúp chủ đầu tư có điều kiện vận hành dự án ngay sau khi hoàn thành đầu tư, góp phần ổn định sản xuất và nâng cao hiệu quả đầu tư ngay trong những giai đoạn đầu tiên dự án đưa vào sử dụng, NHPT xem xét cho vay thí điểm như sau:
- Đối tượng: Cho vay đối với các dự án đang có quan hệ tín dụng với NHPT nhưng chưa đạt 100% công suất thiết kế đã ghi trong dự án.
- Mức vốn cho vay: tối đa bằng 100% nhu cầu vốn ổn định sản xuất ban đầu theo phương án sản xuất kinh doanh của dự án.
- Thời hạn cho vay: được xác định theo vòng quay vốn, phù hợp với thời gian ổn định công suất của dự án đã được xác định trong phương án tài chính và khả năng trả nợ của Chủ đầu tư.
3.4. Cho vay xuất khẩu các mặt hàng thuộc đối tượng vay TDXK của Nhà nước:
a. Trường hợp nhà xuất khẩu đã giao hàng (có bộ chứng từ hàng xuất), nhưng chưa đến thời điểm được thanh toán tiền hàng nên thiếu vốn để tiếp tục thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, NHPT có thể xem xét cho vay nhà xuất khẩu vay vốn để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp, thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu.
- Mức vốn cho vay: tổng số vốn cho vay thí điểm và vốn vay theo chính sách TDXK của Nhà nước tối đa bằng 95% giá trị bộ chứng từ hàng xuất.
Lưu ý:
- Trường hợp nhà xuất khẩu đã vay NHPT theo hình thức vay vốn trước khi giao hàng để xuất khẩu theo hợp đồng đó thì: số vốn vay thêm sau khi giao hàng thực hiện theo cơ chế thí điểm.
- Trường hợp nhà xuất khẩu chưa vay NHPT theo hình thức vay vốn trước khi giao hàng để xuất khẩu theo hợp đồng đó thì: Nhà xuất khẩu được vay tối đa 85% giá trị bộ chứng từ hàng xuất theo cơ chế TDXK của Nhà nước và tối đa 10% giá trị bộ chứng từ hàng xuất theo cơ chế thí điểm.
- Thời hạn cho vay: được xác định phù hợp với thời hạn còn lại được thanh toán tiền hàng xuất khẩu của doanh nghiệp nhưng không vượt quá 12 tháng.
b. Trường hợp đặc biệt: cho vay đóng tàu biển xuất khẩu
Theo quy định hiện hành về TDĐT và TDXK của Nhà nước, thời hạn cho vay TDXK tối đa đối với mỗi hợp đồng xuất khẩu là 12 tháng; trường hợp đặc biệt phải báo cáo Bộ Tài chính quyết định. Tuy nhiên, việc báo cáo Bộ Tài chính sẽ mất thêm thời gian, dễ dẫn đến chậm cơ hội ký hợp đồng xuất khẩu và vay vốn để triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu. Trong khi yêu cầu của doanh nghiệp ngày càng phải đơn giản hóa và rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục. Để đáp ứng nhu cầu cấp bách của doanh nghiệp với mục tiêu cao nhất là thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu, trong khi chờ Bộ Tài chính xem xét, NHPT có thể cho các doanh nghiệp đóng tàu biển xuất khẩu vay vốn sau khi hết thời hạn vay vốn theo chính sách TDXK của Nhà nước (cho vay từ tháng thứ 13 trở đi để thực hiện hợp đồng xuất khẩu).
- Mức vốn cho vay: tối đa bằng mức cho vay TDXK của Nhà nước theo quy định hiện hành.
- Thời hạn cho vay: Tối đa 24 tháng (phù hợp với đặc thù của ngành đóng tàu biển).
3.5. Cho vay các đơn vị thi công các công trình/dự án vay vốn TDĐT của Nhà nước tại NHPT:
Theo quy định hiện hành của Nhà nước, NHPT có thể cho các chủ đầu tư tạm ứng vốn để đẩy nhanh việc thi công các công trình vay vốn TDĐT của Nhà nước; tuy nhiên, trong thực tế phát sinh nhiều trường hợp chủ đầu tư chưa đủ điều kiện để tạm ứng vốn, vì vậy chưa có vốn để tạm ứng cho các đơn vị thi công; do đó các đơn vị thi công thiếu vốn dẫn đến tiến độ thực hiện dự án bị ảnh hưởng.
Trường hợp này NHPT có thể xem xét hỗ trợ vốn cho đơn vị thi công vay vốn theo cơ chế thí điểm như sau:
- Đối tượng: Cho vay để thi công các dự án thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về TDĐT và TDXK của Nhà nước (không bao gồm các dự án vay vốn ODA). Riêng với các công trình thuộc Dự án thủy điện Sơn La và đường tránh ngập:
+ Cho vay để thi công các công trình, hạng mục công trình được ghi kế hoạch thanh toán từ nguồn ngân sách trung ương ủy thác qua NHPT hoặc đã xác định thật rõ nguồn trả nợ có tính khả thi, an toàn cao.
+ Các công trình, hạng mục công trình phải nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Mức vốn cho vay: Phù hợp với nhu cầu vốn nhưng không vượt quá giá trị hợp đồng xây dựng và không vượt giá trị trúng thầu hoặc dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Mục đích sử dụng vốn: Cho vay để mua, dự trữ vật tư, nguyên nhiên vật liệu, chi phí thuê/bảo dưỡng/sửa chữa máy móc thi công... để phục vụ thi công công trình/dự án.
- Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định theo tiến độ thanh toán ghi trong hợp đồng xây dựng hoặc thỏa thuận ký giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công nhưng tối đa không quá 12 tháng đối với từng khoản rút vốn.
Lưu ý điều kiện cho vay: Đơn vị thi công phải được Chủ đầu tư (Bên A) xác nhận về việc chưa cho tạm ứng hoặc tạm ứng chưa đủ vốn cho đơn vị thi công (Bên B) và Bên A có đề nghị NHPT cho Bên B vay vốn; đồng thời Bên A cam kết dùng nguồn vốn TDĐT khi được NHPT giải ngân (thanh toán) và các nguồn hợp pháp khác của chủ đầu tư để thanh toán khối lượng thi công công trình cho đơn vị thi công theo hợp đồng và quy định của pháp luật.
4. Nguồn vốn cho vay thí điểm:
- Để việc cho vay thí điểm được thuận lợi, NHPT đảm bảo nguồn vốn cho Chi nhánh theo kế hoạch hàng quý được NHPT thông báo.
- Việc chuyển vốn của NHPT cho Chi nhánh được căn cứ theo kế hoạch giải ngân và thu hồi nợ vay của Chi nhánh.
- Chi nhánh nhận nợ với NHPT theo lãi suất hòa đồng nội bộ được Tổng Giám đốc thông báo kể từ ngày NHPT chuyển vốn cho Chi nhánh. Giám đốc Chi nhánh chịu trách nhiệm hoàn trả đầy đủ gốc và lãi vay cho Hội sở chính.
- Nguồn vốn cho vay thí điểm được tách riêng, không tính vào nguồn cấp bù CLLS của NSNN.
5. Đồng tiền và lãi suất cho vay:
- Đồng tiền cho vay là VNĐ, hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc cho vay bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện đối với dự án có nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị mà Chủ đầu tư có khả năng cân đối ngoại tệ trả nợ. Việc cho vay bằng ngoại tệ phải xin ý kiến của NHPT và Chi nhánh chỉ thực hiện cho vay ngoại tệ khi được sự đồng ý của Tổng Giám đốc NHPT.
- Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay đảm bảo nguyên tắc cao hơn lãi suất cho vay TDĐT và TDXK của Nhà nước nhưng không cao hơn lãi suất cho vay của các NHTM trên địa bàn. Lãi suất cho vay gồm 2 mức:
+ Lãi suất cho vay đầu tư (áp dụng đối với các đối tượng nêu tại Điểm 3.1 và 3.2): Thực hiện theo lãi suất được Tổng Giám đốc NHPT thông báo.
+ Lãi suất cho vay ngắn hạn (áp dụng đối với các đối tượng nêu tại Điểm 3.3, 3.4 và 3.5): Tổng Giám đốc thông báo lãi suất cơ bản; Chi nhánh được chủ động cho khách hàng vay theo cơ chế lãi suất thỏa thuận theo nguyên tắc: Lãi suất cho vay phải nằm trong biên độ ± 0,5% so với lãi suất cơ bản được Tổng Giám đốc thông báo (ví dụ: Lãi suất cơ bản được Tổng giám đốc thông báo là 9%/năm thì lãi suất cho vay không được thấp hơn 8,5%/năm nhưng không được quá thấp so với mặt bằng lãi suất cho vay bình quân của các NHTM trên địa bàn hoặc không được vượt quá 9,5%/năm nhưng không được cao hơn lãi suất cho vay bình quân của các NHTM trên địa bàn.
- Lãi suất cho vay được ghi trong hợp đồng tín dụng và cố định trong suốt thời hạn vay vốn. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn, được tính trên số nợ gốc và lãi chậm trả.
- Trường hợp cho vay vốn ổn định sản xuất ban đầu: Tùy theo đặc điểm của dự án và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, Chi nhánh có thể lựa chọn phương thức cho vay theo hạn mức hàng năm hoặc cho vay từng lần.
- Các trường hợp khác: thực hiện theo phương thức cho vay từng lần; theo đó: tùy theo nhu cầu sản xuất kinh doanh, khách hàng được rút vốn vay, trả nợ vay một hoặc nhiều lần; lãi phát sinh trả theo định kỳ tùy theo đặc điểm, chu kỳ sản xuất kinh doanh của dự án, khách hàng.
7. Trình tự, thủ tục tín dụng và Bảo đảm tiền vay:
- Các vấn đề về trình tự thủ tục thẩm định, giải ngân, giám sát tín dụng, phân loại nợ và thu hồi nợ vay thực hiện theo các quy chế và hướng dẫn của NHPT về cho vay, thu hồi nợ vay vốn TDĐT và TDXK của Nhà nước.
- Bảo đảm tiền vay và xử lý tài sản bảo đảm đối với việc cho vay thí điểm thực hiện theo quy chế và các hướng dẫn của NHPT về bảo đảm tiền vay.
Lưu ý: Toàn bộ các khoản vay theo cơ chế thí điểm phải ký riêng hợp đồng tín dụng, tách bạch với hoạt động cho vay theo chính sách TDĐT và TDXK của Nhà nước.
8. Cơ chế tài chính và hạch toán kế toán:
- Việc cho vay thí điểm thực hiện theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm; NHPT đảm bảo tự cân đối thu chi đối với hoạt động cho vay thí điểm, theo đó:
+ NSNN không cấp bù CLLS và phí quản lý.
+ Chi nhánh đảm bảo an toàn vốn trong cho vay thí điểm.
+ Chi nhánh chuyển trả Hội sở chính NHPT toàn bộ số gốc và lãi tính theo lãi suất hòa đồng nội bộ được Tổng Giám đốc thông báo. Phần chênh lệch thu nhập giữa lãi suất cho vay và lãi suất hòa đồng được thực hiện như sau:
* Chi nhánh chuyển về Hội sở chính NHPT một phần để giảm cấp bù phí quản lý từ NSNN.
* Chi nhánh chuyển về Hội sở chính NHPT một phần để dự phòng rủi ro và góp phần bù đắp các chi phí chung của toàn ngành.
* Phần còn lại được phân bổ vào thu nhập của Chi nhánh và toàn ngành.
+ Việc bổ sung thu nhập từ cho vay thí điểm vào tiền lương của các đơn vị thực hiện theo hướng dẫn của NHPT.
- Việc hạch toán kế toán đối với cho vay thí điểm thực hiện theo hướng dẫn của NHPT, đảm bảo hệ thống sổ sách và tài khoản rõ ràng, thuận tiện cho theo dõi, quản lý.
- Hội sở chính NHPT ban hành chính sách nội bộ trong hệ thống NHPT và kiểm tra, giám sát các Chi nhánh thực hiện.
- Tổng Giám đốc NHPT phân cấp toàn bộ việc tiếp nhận, thẩm định và quyết định cho vay đối với hoạt động cho vay thí điểm (Giám đốc Chi nhánh tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và Quyết định cho vay).
Lưu ý: Theo sự phân cấp này, Chi nhánh vẫn có thể xin ý kiến của Hội sở chính trong quá trình thẩm định để quyết định cho vay; Tuy nhiên, ý kiến của Hội sở chính trong trường hợp này chỉ là ý kiến tư vấn và Giám đốc Chi nhánh là người quyết định cho vay, trừ trường hợp Hội sở chính yêu cầu không cho vay.
9.2.1. Đối với Giám đốc Chi nhánh:
- Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc NHPT và trước pháp luật về việc thực hiện đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và đảm bảo an toàn vốn theo phân cấp, ủy quyền về quyết định cho vay.
- Tổ chức thực hiện đúng các nguyên tắc, điều kiện, nội dung được phân cấp, ủy quyền trong các lĩnh vực cho vay đầu tư, cho vay xuất khẩu theo các quy định, hướng dẫn của NHPT và quy định của pháp luật.
9.2.2. Đối với Tổng Giám đốc:
- Trường hợp cần thực hiện theo yêu cầu kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng, hoặc yêu cầu bảo đảm quyền lợi của khách hàng và của NHPT, Tổng Giám đốc NHPT xem xét và phán quyết các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc Chi nhánh.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện phân cấp, ủy quyền của Giám đốc Chi nhánh.
- Chỉ đạo hướng dẫn giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện phân cấp, ủy quyền. Có văn bản trả lời các vướng mắc về cơ chế, chính sách nghiệp vụ theo đề nghị của Giám đốc Chi nhánh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Hội sở chính thu thập thông tin, tham mưu cho Tổng Giám đốc để cảnh báo những vấn đề liên quan ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của NHPT.
- Xử lý trách nhiệm đối với trường hợp vi phạm trong việc thực hiện Đề án cho vay thí điểm.
- Khen thưởng những trường hợp thực hiện tốt việc cho vay thí điểm và đảm bảo an toàn tín dụng.
10. Kiểm tra giám sát và báo cáo:
10.1. Chế độ báo cáo thống kê:
- Quá trình theo dõi, quản lý tại Hội sở chính đảm bảo nguyên tắc theo dõi chặt chẽ hàng tháng, bất kỳ mọi sự biến động bất thường của khoản vay (phát sinh nợ quá hạn, lãi đến hạn trả chưa trả, điều chỉnh thời hạn, kỳ hạn trả nợ đều phải báo cáo rõ lý do, biện pháp khắc phục; đồng thời, đề xuất biện pháp xử lý như tạm dừng phân cấp, đình chỉ giải ngân, tổ chức đoàn kiểm tra ... (nếu thấy cần thiết), báo cáo Tổng giám đốc để có chỉ đạo kịp thời.
- Theo định kỳ, các Chi nhánh lập báo cáo gửi Hội sở chính để tổng hợp, theo dõi và quản lý nghiệp vụ.
- Tùy từng trường hợp hoặc thời kỳ, Hội sở chính có thể yêu cầu Chi nhánh báo cáo đột xuất về các trường hợp, khoản vay cụ thể về tình hình cho vay, kết quả công tác kiểm tra, giám sát khoản vay, thực trạng tài sản bảo đảm tiền vay...
- Giám đốc Chi nhánh tổ chức việc kiểm tra, tự kiểm tra việc thực hiện cho vay thí điểm tại Chi nhánh.
- Hội sở chính thực hiện kiểm tra, giám sát khoản vay qua hệ thống báo cáo hoặc tổ chức Đoàn kiểm tra tại Chi nhánh hoặc phúc tra các kết quả tự kiểm tra của Chi nhánh, đảm bảo việc thực hiện cho vay thí điểm theo đúng các quy chế, quy định và hướng dẫn nghiệp vụ của NHPT.
III. TÍNH KHẢ THI VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Để thực hiện tốt Đề án này, cần thiết phải có:
- Hệ thống thông tin đầy đủ, thông suốt giữa Hội sở chính với Chi nhánh và giữa các Chi nhánh với nhau, bao gồm: Thông tin báo cáo tình hình, thông tin tham vấn trong quá trình thẩm định, giám sát tín dụng, thông tin quyết định... Đồng thời, các bộ phận nghiệp vụ được trang bị đầy đủ phương tiện làm việc (bao gồm cả máy tính, máy in và các phương tiện làm việc khác).
- Chi nhánh phải tổ chức tốt việc quảng bá, giới thiệu chính sách, chăm sóc khách hàng với tinh thần phục vụ cao nhất; không gây phiền hà sách nhiễu;
- Thủ trưởng các đơn vị phải nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu, trong đó đặc biệt chú trọng:
+ NHPT (Hội sở chính và Chi nhánh) tổ chức tốt công việc, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các phòng/ban nghiệp vụ; đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công việc; phân công công việc hợp lý gắn với trách nhiệm cụ thể và khen thưởng xứng đáng, kỷ luật nghiêm khắc để nâng cao chất lượng công việc, hiệu quả tín dụng.
+ NHPT (Hội sở chính và Chi nhánh) phải nắm bắt thường xuyên diễn biến của thị trường, đặc biệt thị trường tài chính-tiền tệ để quyết định các mức lãi suất phù hợp đảm bảo hấp dẫn khách hàng nhưng không cạnh tranh với các tổ chức khác trên địa bàn, đảm bảo cân đối thu-chi và tăng cường nguồn thu cho toàn ngành.
- Các cán bộ nghiệp vụ phải thường xuyên nắm bắt nhu cầu vốn và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp để thu hút khách hàng, quản lý tín dụng chặt chẽ, đẩy mạnh cho vay thí điểm và đảm bảo an toàn tín dụng.
- Các hướng dẫn nghiệp vụ và hỗ trợ xử lý vấn đề phát sinh của Hội sở chính phải kịp thời, đầy đủ và chặt chẽ.
- Phải đảm bảo sự kiểm tra và tự kiểm tra, giám sát thường xuyên, chặt chẽ của Chi nhánh và của Hội sở chính đối với Chi nhánh.
Quá trình nghiên cứu thực tế cho thấy việc triển khai Đề án này là khả thi đối với NHPT, thể hiện ở:
- Sự quyết tâm của toàn ngành (từ Lãnh đạo Hội sở chính đến các nhân viên của các Chi nhánh) là rất lớn nhằm phát triển hoạt động của NHPT trong thời kỳ mới.
- Cơ sở khách hàng của NHPT tương đối lớn, hiện tại NHPT đang quản lý, cho vay hơn 5.000 dự án của các doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Nếu khả năng marketing của các Chi nhánh được làm tốt sẽ có thể đẩy mạnh cho vay thí điểm nhanh chóng.
- Hệ thống NHPT đã có kinh nghiệm trong việc quản lý tín dụng, đã nắm bắt cơ bản tình hình hoạt động của các dự án đang vay NHPT; đây là tiền đề quan trọng giúp nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung và đẩy mạnh cho vay thí điểm.
- Với hiện trạng cơ sở vật chất và nguồn nhân lực sẵn có, dù còn nhiều thiếu thốn song với kế hoạch đầu tư trang bị của NHPT, các Chi nhánh trong toàn hệ thống có thể triển khai ngay được việc cho vay thí điểm trên cơ sở khả năng thu hút khách hàng của đơn vị.
- Hệ thống thông tin của NHPT, cho dù còn yếu kém và phải tiếp tục hoàn thiện rất nhiều song bước đầu vẫn cơ bản đáp ứng việc nắm bắt thông tin, báo cáo thường xuyên của toàn hệ thống, trước mắt vẫn có thể đáp ứng được yêu cầu thông tin phục vụ quản lý đối với việc cho vay thí điểm.
- NHPT có thể học tập kinh nghiệm của các NHTM và các tổ chức tín dụng để áp dụng các kỹ thuật, phương thức quản lý tiên tiến hơn, đẩy mạnh việc cho vay thí điểm.
Thông thường, tỷ lệ lợi nhuận cấu thành trong lãi suất của các NHTM khoảng từ 1%-3% (tùy từng khách hàng). Hiệu quả của việc cho vay thí điểm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng là:
- Khả năng quản lý chi phí, kiểm soát rủi ro;
- Mức lãi suất (bao gồm lợi nhuận dự tính) và khả năng marketing của các Chi nhánh để thu hút khách hàng cùng như khả năng đáp ứng nhu cầu của NHPT cho khách hàng.
- Một số các yếu tố khác như: tình hình thị trường, giá cả....
Với giả định dư nợ bình quân cho vay thí điểm trong năm là 4.000 tỷ đồng; mức lợi nhuận cận biên cấu thành trong lãi suất phấn đấu đạt bình quân khoảng 1,5%. Lợi nhuận trước thuế sẽ đạt khoảng:
4.000 tỷ đồng * 1,5% = 60 tỷ đồng/năm.
Ghi chú: số liệu tính toán này chỉ là giả định với điều kiện các yếu tố triển khai là thuận lợi và thị trường không quá nhiều biến động, khả năng quản lý chi phí và kiểm soát rủi ro của NHPT đạt mức trung bình, ổn định.
Với số liệu và kết quả dự tính nêu trên, mức lợi nhuận trước thuế thu được chiếm tới 40% Quỹ lương cả năm của toàn hệ thống NHPT. Đây là mục tiêu hấp dẫn và NHPT cần phấn đấu để đạt được kết quả này.
IV. LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Việc cho vay thí điểm được thực hiện trong thời gian khoảng 12 tháng, từ tháng 10/2007 đến hết tháng 10/2008.
- Kể từ ngày Đề án được phê duyệt, ban hành: Các Chi nhánh tổ chức giới thiệu chính sách thí điểm và tiếp nhận, thẩm định hồ sơ vay vốn và lập kế hoạch cho vay thí điểm, đăng ký với Hội sở chính NHPT.
- Chậm nhất 05 ngày sau ngày Đề án được phê duyệt, ban hành: Các Chi nhánh đăng ký kế hoạch tổng mức vốn cho vay thí điểm trong Quý IV/2007. Trong thời gian Chi nhánh đang đăng ký kế hoạch cho vay thí điểm, cho phép các Chi nhánh được quyết định cho vay trước khi kế hoạch tổng mức vốn cho vay được Hội sở chính thông báo.
- Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày Đề án được phê duyệt, ban hành: Hội sở chính thông báo tổng mức kế hoạch cho vay theo quý đối với từng Chi nhánh.
- Tháng 4/2008: Sơ kết: Đánh giá tình hình 6 tháng triển khai cơ chế cho vay thí điểm và bổ sung, hoàn thiện cơ chế.
- Tháng 10/2008: Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện cơ chế cho vay thí điểm, báo cáo hoàn thiện thể chế (chính sách và tổ chức) hoạt động của NHPT.
- Giám đốc Chi nhánh tổ chức giới thiệu chính sách thí điểm và tiếp nhận, thẩm định hồ sơ vay vốn; trên cơ sở kế hoạch tổng mức giải ngân hàng quý, Chi nhánh thực hiện giải ngân theo hợp đồng tín dụng.
- Định kỳ ngày 05 tháng đầu tiên hàng quý, Chi nhánh lập kế hoạch giải ngân vốn theo cơ chế thí điểm, gửi Hội sở chính (Ban Kế hoạch tổng hợp) để tổng hợp báo cáo Tổng giám đốc thông báo cho các Chi nhánh (trước mắt thực hiện theo Mẫu số 01-KHTĐ tại Phụ lục kèm theo Đề án này).
- Tổ chức theo dõi, quản lý tín dụng chặt chẽ đảm bảo an toàn tín dụng; tổ chức kiểm tra, tự kiểm tra trong nội bộ Chi nhánh để thực hiện tốt Đề án cho vay thí điểm.
- Định kỳ hàng quý, Ban Kế hoạch tổng hợp chủ trì phối hợp với Ban Nguồn vốn và các Ban Tín dụng xem xét khả năng cho vay của từng Chi nhánh và cân đối nguồn vốn, dự kiến kế hoạch cho vay thí điểm trình Tổng Giám đốc thông báo cho các Chi nhánh.
- Trên cơ sở cân đối nguồn vốn và khả năng huy động của NHPT, Ban Nguồn vốn tính toán trình Tổng Giám đốc quyết định và thông báo lãi suất cho vay cho các Chi nhánh thực hiện. Chịu trách nhiệm đảm bảo về nguồn vốn của NHPT để thực hiện nhiệm vụ TDĐT, TDXK của Nhà nước và nguồn vốn ổn định thực hiện Đề án.
- Ban Kế hoạch tổng hợp xây dựng chế độ báo cáo thống kê trình Tổng Giám đốc ban hành, hướng dẫn các Chi nhánh thực hiện; Tổng kết tình hình thực hiện Đề án; Chủ trì xây dựng cơ chế báo cáo Tổng Giám đốc để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trung tâm Công nghệ thông tin xây dựng hệ thống phần mềm và hướng dẫn các Chi nhánh triển khai, đảm bảo tin học hoá công tác quản lý, cho vay thí điểm, đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời, thông suốt và chính xác số liệu.
- Ban Tín dụng địa phương, Ban Tín dụng trung ương, Ban Tín dụng xuất khẩu, Ban Thẩm định hướng dẫn, theo dõi, quản lý việc thực hiện Đề án của Chi nhánh, kịp thời báo cáo với Tổng Giám đốc những vấn đề phát sinh và đề xuất biện pháp để giải quyết.
- Ban Tài chính kế toán hướng dẫn về cơ chế tài chính và hạch toán kế toán đối với cho vay thí điểm trình Tổng Giám đốc quyết định.
- Ban Kiểm tra nội bộ chịu trách nhiệm tổ chức công tác kiểm tra quá trình thực hiện trong hệ thống, phát hiện và đề xuất giải pháp chấn chỉnh kịp thời nhằm thực hiện được mục tiêu của Đề án, đảm bảo an toàn vốn của NHPT.
- Ban Pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan hỗ trợ Chi nhánh trong các trường hợp giải quyết các tranh chấp pháp lý trong quá trình cho vay, thu hồi nợ vay.
- Ban Tổ chức cán bộ, Ban Thi đua Khen thưởng phối hợp đề xuất với Tổng Giám đốc khen thưởng những cá nhân, tổ chức có thành tích tốt trong việc tổ chức thực hiện Đề án.
CHI NHÁNH_______
ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH GIẢI NGÂN CHO VAY THÍ ĐIỂM
Quý __ Năm _____
TT |
Nội dung |
Số vốn dự kiến giải ngân trong quý kế hoạch |
Dự kiến số thu hồi nợ cho vay thí điểm trong quý kế hoạch |
Ghi chú |
|
Thu gốc |
Thu nợ lãi |
||||
|
|
c |
e |
f |
g |
I |
CHO VAY NỘI TỆ (VND) (1.1+1.2+1.3+1.4) |
Đơn vị tính: triệu đồng |
|||
_________ |
_________ |
_________ |
|
||
1.1 |
Cho vay TDĐT |
_________ |
_________ |
_________ |
|
1 |
Dự án 1 |
_________ |
|
|
|
2 |
Dự án ... |
_________ |
|
|
|
1.2 |
Cho vay ổn định SXBĐ |
_________ |
_________ |
_________ |
|
1.3 |
Cho vay TDXK |
_________ |
_________ |
_________ |
|
1.4 |
Cho vay đơn vị thi công |
_________ |
_________ |
_________ |
|
|
|
|
|
|
|
II |
CHO VAY NGOẠI TỆ (2.1+2.2+2.3+2.4) |
Đơn vị tính: lấy đến hàng đơn vị theo nguyên tệ |
|
||
|
|
|
|
||
2.1 |
Cho vay TDĐT |
_________ |
_________ |
_________ |
Ghi rõ đồng tiền tại cột ghi chú này |
1 |
Dự án 1 |
_________ |
|
|
|
2 |
Dự án ... |
_________ |
|
|
|
2.2 |
Cho vay ổn định SXBĐ |
_________ |
_________ |
_________ |
|
2.3 |
Cho vay TDXK |
_________ |
_________ |
_________ |
|
2.4 |
Cho vay đơn vị thi công |
_________ |
_________ |
_________ |
Ghi chú:
- Mẫu này tạm thời sử dụng cho đến khi Hội sở chính ban hành chế độ báo cáo riêng về cơ chế cho vay thí điểm.
- Trường hợp các Chi nhánh chưa có dự án cụ thể vẫn có thể đăng ký kế hoạch tổng mức vốn.
- Đơn vị nhận b/c: Ban KHTH
TRƯỞNG PHÒNG (Ký, ghi rõ họ tên) |
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Thông tư 69/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước Ban hành: 25/06/2007 | Cập nhật: 04/07/2007
Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước Ban hành: 20/12/2006 | Cập nhật: 27/12/2006
Quyết định 110/2006/QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam Ban hành: 19/05/2006 | Cập nhật: 10/06/2006