Quyết định 536/BXD-GD năm 1994 ban hành quy chế lập, thẩm định và xét duyệt thiết kế công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: | 536/BXD-GD | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Đang cập nhật |
Ngày ban hành: | 14/12/1994 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 536/BXD-GD |
Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 1994 |
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ XÉT DUYỆT THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 4/3/1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng ;
- Căn cứ nghị định số 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng;
QUYẾT ĐỊNH
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG |
LẬP, THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng số 536/BXD-GĐ ngày 14 tháng 12 năm 1994)
Nội dung lập, thẩm định và xét duyệt thiết kế các công trình có vốn đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại một văn bản riêng.
Các công trình có kỹ thuật đơn giản hoặc đã có thiết kế mẫu được thiết kế một bước: thiết kế kỹ thuật thi công.
Căn cứ để thiết kế công trình:
- Dự án đầu tư được duyệt;
- Các tài liệu khảo sát kỹ thuật xây dựng, điều tra cơ bản, điều tra kinh tế xã hội cho tổ chức chuyên môn có tư cách pháp nhân lập;
- Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, các định mức đơn giản, thiết kế mẫu được nhà nước ban hành.
Trường hợp áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng của nước ngoài thì phải được Bộ xây dựng chấp thuận.
LẬP TÀI LIỆU THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Phần thuyết minh:
1.1 Thuyết minh tổng quát.
- Căn cứ và cơ sở lập thiết kế kỹ thuật;
- Nội dung cơ bản của dự án đầu tư được duyệt;
- Danh mục quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, thiết kế mẫu được sử dụng;
- Tóm tắt nội dung đồ án thiết kế được chọn và các phương án thiết kế so sánh.
- Các thông số và chỉ tiêu cần đạt được của công trình theo phương án được chọn.
1.2 Điều kiện tự nhiên, tác động của môi trường, điều kiện kỹ thuật chi phối thiết kế.
- Tài liệu địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn, thủy văn, khí tượng và động đất ở khu vực xây dựng;
Điều tra tác động của môi trường;
Điều kiện kỹ thuật chi phối thiết kế.
1.3 Phần kinh tế - kỹ thuật:
- Năng lực, công suất thiết kế và các thông số của công trình;
- Phương án, danh mục, chất lượng sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm;
- Những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và hiệu qủa đầu tư của phương án.
1.4 Phần công nghệ:
- Phương pháp sản xuất và bố trí dây chuyền công nghệ sản xuất, sử dụng;
- Tính toán và lựa chọn thiết bị (chủng loại, nhãn hiệu, đặc tính kỹ thuật);
- Biện pháp an toàn lao động, an toàn sản xuất, phòng nổ, chống cháy, chống độc hại, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái.
1.5 Phần xây dựng:
- Bố trí tổng mặt bằng, diện tích chiếm đất, diện tích xây dựng của công trình (kể cả hạng mục công trình phục vụ thi công);
- Giải pháp về kiến trúc;
- Giải pháp kỹ thuật xây dựng: kết cấu chịu lực chính, nền móng cơ bản tính kèm theo nêu rõ cơ sở phương pháp và kết cấu tính toán;
- Lắp đặt thiết bị và trang trí nội thất;
- Các hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng: cấp điện, cấp nhiệt, cấp hơi, cấp dầu, cấp nước, thoát nước, thông gió, thông tin tín hiệu, báo cháy và chữa cháy, điều khiển tự động có bản tính kèm theo nêu rõ phương pháp và kết qủa tính toán:
- Tổ chức giao thông và thiết bị vận tải;
- Trang trí bên ngoài (trồng cây xanh, sân vườn.....)
- Tổng hợp khối lượng xây lắp, vật tư chính và thiết bị công nghệ của từng hạng mục công trình và của toàn bộ công trình, so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các phương án thiết kế;
1.6. Phần thiết kế tổ chức xây dựng:
Các chỉ dẫn chính về biện pháp thi công và an toàn trong qúa trình xây dựng.
2. Phần bản vẽ:
2.1. Các bản vẽ hiện trạng của mặt bằng (tuyến) và vị trí trên bản đồ của công trình được thiết kế.
2.2. Các bản vẽ tổng mặt bằng bố trí chi tiết các hạng mục công trình;
2.3. Các bản vẽ chuẩn bị kỹ thuật khu đất xây dựng (san nền, thoát nước mưa) và các công trình kỹ thuật hạ tầng ngoài nhà: Đường, cấp điện, cấp nước, thải nước, xử lý nước thải, bảo vệ môi trường.
2.4. Bản vẽ dây chuyền công nghệ và vị trí các thiết bị chính;
2.5. Các bản vẽ kiến trúc mặt bằng các tầng, các mặt cắt ngang và mặt cắt dọc chính, các mặt đứng của các hạng mục công trình;
2.6 Bố trí trang thiết bị và các bộ phận công trình phụ cần thiết;
2.7. Bản vẽ chi tiết các bộ phận có cấu tạo phức tạp;
2. 8 Sơ đồ mặt bằng các phương án bố trí và kích thước các kết cấu chịu lực chính: Nền, móng, cột, dầm, sàn, mái. ...
2.9 Trang trí nội thất;
2.10 Phối cảnh toàn bộ công trình;
2.11 Các hệ thống công trình kỹ thuật bên trong công trình: cấp điện, cấp nước, thải nước, thông gió, điều hòa nhiệt, thông tin, báo cháy và chữa cháy tức thời;
2.12 Lối thoát nạn và giải pháp chống cháy nổ công trình;
2.13 Hoàn thiện xây dựng bên ngoài: hàng rào, cây xanh, sân vườn;
2.14 Tổng mặt bằng tổ chức xây dựng và mặt bằng thi công các hạng mục đặc biệt;
2.15 Mô hình toàn bộ công trình hoặc từng bộ phận công trình (theo hợp đồng riêng của chủ đầu tư).
3. Tổng dự toán:
Tổng dự toán được lập theo văn bản hướng dẫn lập giá và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư do Bộ Xây dựng ban hành.
Nội dung thiết kế bản vẽ thi công:
1. Bản vẽ thi công:
- Chi tiết về mặt bằng, mặt cắt của các hạng mục công trình, thể hiện đầy đủ vị trí và kích thước của các chi tiết kết cấu, thiết bị công nghệ, có biểu liệt kê khối lượng xây lắp và thiết bị của hạng mục công trình đó, chất lượng quy cách của từng loại vật liệu, cấu kiện điển hình được gia công sẵn, có thuyết minh hướng dẫn về trình tự thi công, các yêu cầu về kỹ thuật an toàn lao động trong thi công.
- Chi tiết cho các bộ phận công trình thể hiện đầy đủ vị trí, kích thước, quy cách và số lượng từng loại vật liệu cấu kiện có ghi chú cần thiết cho người thi công.
- Chi tiết về lắp đặt thiết bị công nghệ của nhà máy chế tạo thiết bị, trong đó có thể hiện đầy đủ vị trí, kích thước, quy cách và số lượng của từng loại thiết bị, trong đó có thể hiện đầy đủ vị trí, kích thước, quy cách và số lượng của từng loại thiết bị, cấu kiện, linh kiện và vật liệu, những ghi chú cần thiết cho người thi công.
- Vị trí lắp đặt và chi tiết của các hệ thống kỹ thuật và công nghệ;
- Trang trí nội và ngoại thất chi tiết.
- Biểu tổng hợp khối lượng xây lắp, thiết bị, vật liệu của từng hạng mục công trình và toàn bộ công trình thể hiện đầy đủ quy cách, số lượng của từng loại vật liệu, cấu kiện, thiết bị.
2. Dự toán thiết kế bản vẽ thi công:
2.1. Các căn cứ và cơ sở, để lập dự toán, có diễn giải tiền lượng và các phụ lục cần thiết.
2.2 Bản tiên lượng - dự toán của từng hạng mục công trình và tổng hợp dự toán thiết kế bản vẽ thi công của tất cả các hạng mục công trình hoặc hạng mục thuộc tổ hợp từng đợt.
3. Trường hợp thiết kế một bước: Thiết kế kỹ thuật thi công nội dung bao gồm các bản vẽ của thiết kế bản vẽ thi công, phần thuyết minh như của thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.
1. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật bao gồm:
- Tập thuyết minh (theo điều 7)
- Tập bản vẽ (theo điều 7)
- Tập tổng dự toán (theo điều 7)
- Mô hình (khi cần thiết)
2. Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công của từng hạng mục công trình bao gồm:
- Tập bản vẽ (theo điều 8)
- Tập tiên lượng - dự toán (theo điều 8)
3. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công bao gồm:
- Tập bản vẽ của thiết kế bản vẽ thi công (theo điều 8)
- Tập tiên lượng - dự toán (theo điều 8)
- Tập thuyết minh thiết kế kỹ thuật kèm theo tổng dự toán (theo điều 7)
4. Số lượng hồ sơ thiết kế và cơ quan nhận quy định như sau:
4.1 Đối với thiết kế kỹ thuật: tổ chức thiết kế phải lập và giao cho chủ đầu tư 7 bộ để gửi đến:
- Cơ quan phê duyệt thiết kế;
- Chủ đầu tư (hai bộ)
- Cơ quan cấp giấy phép xây dựng;
- Tổ chức nhận thầu xây lắp (hai bộ)
- Cơ quan lưu trữ theo phân cấp của nhà nước.
4.2 Đối với thiết kế bản vẽ thi công: Tổ chức thiết kế phải lập và giao cho chủ đầu tư 5 bộ để gửi đến:
- Chủ đầu tư (hai bộ)
- Tổ chức nhận thầu xây lắp (ba bộ)
Số lượng hồ sơ nêu trên là bắt buộc và đã được tính trong giá thiết kế. Khi cần tăng số lượng chủ đầu tư có thể hợp đồng thêm ngoài giá thiết kế.
Tổ chức thiết kế có trách nhiệm:
1. Ký kết hợp đồng nhận thầu thiết kế với chủ đầu tư và phải cử chủ nhiệm đồ án thiết kế để chịu trách nhiệm toàn bộ về thiết kế công trình. Trường hợp giao thầu lại phần thiết kế chuyên ngành cho các tổ chức khác thì tổ chức thiết kế chuyên ngành đó phải có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm trước chủ nhiệm thiết kế công trình và pháp luật phần thiết kế của mình.
2. Đề ra yêu cầu, kiểm tra lại kết qủa và nghiệm thu những tài liệu khảo sát đủ yêu cầu thiết kế.
3. Chịu trách nhiệm về chất lượng, nội dung và khối lượng của toàn bộ tài liệu thiết kế (kể cả việc sử dụng các tài liệu phục vụ thiết kế và sử dụng thiết kế mẫu).
4. Đảm bảo thực hiện tiến độ thiết kế theo hợp đồng, cung cấp các tài liệu thiết kế đúng hạn và chịu trách nhiệm bổ sung, sửa chữa hoặc lập lại khi thiết kế chưa được phê duyệt.
5. Thực hiện chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm và nghiệm thu nội bộ các tài liệu, số liệu trong qúa trình thiết kế và trước khi giao thiết kế cho chủ đầu tư.
6. Trình bày và bảo vệ thiết kế trong qúa trình thẩm định, xét duyệt;
7. Giữ bản quyền tác giả của đồ án thiết kế (trừ thiết kế mẫu được Nhà nước ban hành), lưu trữ và quản lý các tài liệu gốc.
1. Ký hợp đồng giao thầu thiết kế với các tổ chức tư vấn xây dựng có tư cách pháp nhân đúng ngành nghề theo giấy phép được cấp, theo dõi đôn đốc việc thực hiện hợp đồng và thanh toán kinh phí thiết kế kịp thời, đúng quy định.
2. cung cấp tài liệu, số liệu và các văn bản pháp lý cần thiết cho tổ chức thiết kế làm căn cứ cho việc thiết kế công trình.
3. Lập hồ sơ yêu cầu thẩm định và trình duyệt thiết kế.
4. Yêu cầu cơ quan thiết kế giải quyết những vẫn đề phát sinh về thay đổi thiết kế trong qúa trình xây dựng.
Giá thiết kế được lập theo văn bản hướng dẫn riêng.
Việc thanh toán kinh phí thiết kế phải trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và tổ chức thiết kế.
Tổ chức thẩm định thiết kế công trình thuộc dự án đầu tư của nhà nước nhóm A.
1. Bộ trưởng quản lý ngành trước khi phê duyệt thiết kế kỹ thuật công trình nhóm A phải tuyển chọn tổ chức tư vấn hoặc lập Hội đồng thẩm định thiết kế có đủ trình độ chuyên môn để thẩm định đồng bộ thiết kế và tổng dự toán công trình.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì việc thẩm định tổng dự toán trình Thủ tướng Chính phủ xem xét để ủy quyền cho Bộ trưởng quản lý ngành phê duyệt.
2. Các tổ chức tư vấn được tuyển chọn thầu thẩm định thiết kế phải có tư cách pháp nhận: có giấy phép hành nghề về tư vấn xây dựng; có năng lực được xác định trong giấy phép phù hợp với yêu cầu thẩm định thiết kế về loại, quy mô, cấp công trình có giá nhận thầu thẩm định thiết kế hợp lý theo quy định của nhà nước.
3. Nếu lập Hội đồng thẩm định thiết kế thì Bộ trưởng quản lý ngành cần tuyển chọn các chuyên gia chuyên ngành có trình độ phù hợp để đảm nhận thẩm định từng mặt và toàn bộ thiết kế, tổng dự toán công trình. Mỗi thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm chuyên môn về lĩnh vực do mình thẩm định. Chủ tịch Hội đồng thẩm định tổng hợp và chịu trách nhiệm toàn bộ kết qủa thẩm định thiết kế - tổng dự toán. Giá thẩm định chi cho Hội đồng thực hiện theo quy định của Nhà nước và chi trả một lần cho Hội đồng.
4. Trường hợp công trình có kỹ thuật phức tạp, các tổ chức tư vấn trong nước không đủ khả năng thẩm định thì bộ trưởng quản lý ngành báo cáo chính phủ để được phép chọn thầu tư vấn nước ngoài thẩm định thiết kế.
Các tổ chức tư vấn nước ngoài khi nhận thầu thẩm định thiết kế công trình phải được Bộ Xây dựng cấp giấy phép thầu tư vấn xây dựng như quy định hiện hành.
Giá thầu tư vấn để thẩm định thiết kế do Bộ trưởng quản lý ngành quyết định để ký hợp đồng sau khi có ý kiến phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức thẩm định thiết kế công trình thuộc dự án đầu tư của nhà nước nhóm B và C
1. Thủ trưởng các bộ và các địa phương có thẩm quyền phê duyệt thiết kế phải sử dụng cơ quan chuyên môn hoặc tuyển chọn tổ chức tư vấn xây dựng đủ năng lực và đã có giấy phép hành nghề tư vấn để thẩm định thiết kế. Tổ chức thẩm định thiết kế phải là tổ chức không tham gia thiết kế công trình đó.
2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm chọn cơ quan chuyên môn hoặc tuyển chọn tổ chức tư vấn thẩm định thiết kế kỹ thuật các công trình thuộc nhóm B của các cơ quan trực thuộc Chính phủ, các tổ chức, đoàn thể trực thuộc Trung ương.
Tổ chức thẩm định thiết kế công trình thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh:
1. Các chủ đầu tư chịu trách nhiệm hợp đồng với các tổ chức tư vấn xây dựng có tư cách pháp nhân, có đủ năng lực chuyên môn được bộ Xây dựng cấp giấy phép hành nghề tư vấn để thẩm định thiết kế công trình do minh đầu tư xây dựng.
Trường hợp công trình phức tạp, có thể hợp đồng thuê tổ chức tư vấn nước ngoài thẩm định, nhưng phải được Bộ xây dựng chấp thuận và cấp giấy phép thầu tư vấn.
2. Không thẩm định thiết kế đối với nhà ở của nhân dân có chiều cao dưới 3 tầng (một trệt và hai lầu), có số vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng hoặc có diện tích sàn dưới 200m2, được xây dựng ở những khu đã có quy hoặc chi tiết được duyệt, không nằm ở khu trung tâm, không ở ven các đường phố chính cấp 1, 2 của đô thị, không nằm trong các khu bảo vệ thiên nhiên, không ở sát các công trình văn hóa lịch sử có giá trị được công nhận mà người thiết kế phải chịu trách nhiệm về an toàn, bền vững công trình.
3. UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn và cho phép thành lập các tổ chức tư vấn xây dựng có đủ năng lực để thẩm định thiết kế theo quy chế hành nghề tư vấn xây dựng số 158 - BXD/QLXD ngày 22 tháng 6 năm 1993 của Bộ Xây dựng.
Nội dung thẩm định thiết kế quy định như sau:
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc sở hữu nhà nước:
1.1. Sự tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, quy chuẩn xây dựng, các định mức, đơn giá và các chính sách hiện hành có liên quan của nhà nước;
1.2 Sự phù hợp và đúng đắn của đồ án thiết kế với dự án đầu tư được duyệt. Các nội dung chủ yếu cần xem xét gồm:
- Sự phù hợp giữa dây chuyền công nghệ hoặc yêu cầu sử dụng với tổng mặt bằng và không gian kiến trúc.
- Mức độ ổn định và bền vững của công trình: nền, móng, kết cấu chịu lực chính.
- Mức độ an toàn của hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng: cấp nhiệt, cấp hơi, cáp dầu, cấp nước, thoát nước, thông gió, thông tin tín hiệu, báo cháy và chữa cháy, an toàn khi cháy nổ.
- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật so với dự án được duyệt.
1.3 Sự phù hợp của tổng dự toán thiết kế so với tổng mức đầu tư được duyệt trong dự án đầu tư.
1.4 Các điều kiện và giải pháp kỹ thuật đảm bảo ổn định đối với công trình lân cận, bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong thi công.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc các thành phần kinh tế khác:
2.1 Tính hợp lệ của hồ sơ thiết kế: tư cách pháp nhân của tổ chức thiết kế; sự phù hợp của thiết kế với dự án đầu tư được duyệt về quy hoạch, kiến trúc công trình; sự tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế.
2.2 Giải pháp thiết kế bảo đảm an toàn kết cấu công trình, bảo vệ môi trường, phòng cháy nổ cho công trình trong thời kỳ xây dựng cũng như khi sử dụng; đảm bảo ổn định đối với công trình lân cận.
3. Khi kết thúc việc thẩm định, cơ quan thẩm định phải lập báo cáo kết qủa thẩm định nếu rõ nhưng sai sót của thiết kế và kết luận về việc sử dụng thiết kế, dự thảo văn bản gửi lên cấp xét duyệt.
Tùy theo quy mô và tính chất của công trình, chủ đầu tư ký hợp đồng với tổ chức thẩm định thiết kế thẩm định nhằm bảo đảm chất lượng, đảm bảo tiến độ xây dựng công trình đã được phê duyệt trong dự án đầu tư, nhưng không kéo dài qúa thời hạn quy định sau:
- Đối với các dự án đầu tư thuộc nhóm A: Không qúa 60 ngày;
- Đối với các dự án đầu tư thuộc nhóm B và C: không qúa 40 ngày.
Kinh phí thẩm định thiết kế được tính trong tổng dự toán công trình, ngoài giá thiết kế, theo mức quy định của nhà nước.
Trách nhiệm của tổ chức thẩm định thiết kế.
Các tổ chức thẩm định thiết kế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết qủa thẩm định thiết kế. Khi ký hợp đồng thẩm định phải thể hiện chi tiết trách nhiệm của từng loại công việc thẩm định trong hợp đồng với chủ đầu tư. Hợp đồng thẩm định thiết kế phải được thủ trưởng cơ quan phê duyệt thiết kế chuẩn y trước khi thực hiện.
Hồ sơ trình duyệt thiết kế do chủ đầu tư nộp cho cơ quan xét duyệt thiết kế quy định như sau:
1 - Tờ trình phê duyệt thiết kế;
2 - Bản sao văn bản phê duyệt dự án đầu tư;
3 - Hồ sơ thiết kế của bước thiết kế như quy định tại các điều 7,9 của bản quy chế này:
4 - Bản báo cáo kết qủa thẩm định.
Việc phê duyệt thiết kế kỹ thuật và thiết kế kỹ thuật - thi công quy định như sau:
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc sở hữu nhà nước;
1.1 Bộ trưởng quản lý ngành phê duyệt thiết kế kỹ thuật các dự án thuộc nhóm A;
1.2 Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật các dự án nhóm B và C.
1.3 Bộ trưởng bộ xây dựng phê duyệt thiết kế kỹ thuật công trình
1.4 Tổng mặt bằng hoặc tuyến công trình, diện tích chiếm đất, diện tích xây dựng.
1.5 Kiến trúc và kết cấu chủ yếu của công trình
1.6 Phương án tổ chức thi công xây lắp.
1.7 Tổng dự toán thiết kế kỹ thuật của công trình
1.8 Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công trình.
1.9 Tổng tiến độ xây dựng công trình.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc các thành phần kinh tế khác:
2.1 Hình thái kiến trúc công trình phù hợp với quy hoạch chi tiết của khu vực hoặc chứng chỉ quy hoạch được cấp.
2.2 Giải pháp kết cấu đảm bảo độ ổn định và bền vững của công trình xây dựng và các công trình lân cận.
2.3 Các giải pháp kỹ thuật để bảo vệ môi trường, phòng cháy - nổ, bảo đảm an toàn xây dựng công trình.
Thời hạn xét để phê duyệt thiết kế kể từ sau khi nhận đủ hồ sơ ghi tại điều 22, quy định như sau:
- Đối với dự án đầu tư thuộc nhóm A và B: không qúa 15 ngày
- Đối với dự án đầu tư thuộc nhóm C: không qúa 10 ngày
Qúa thời hạn trên mà công trình không được phê duyệt, cơ quan xét duyệt phải trả lời cho chủ đầu tư về lý do bằng văn bản và trả lại hồ sơ thiết kế.
Trường hợp phải sửa chữa, bổ sung hoặc lập lại hồ sơ trình duyệt thì thời hạn thẩm định, xét duyệt được tính từ khi nhận hồ sơ đã được điều chỉnh bổ sung.
1. Đối với công trình thuộc nhóm A, B do Nhà nước đầu tư: Văn phòng Chính phủ, ủy ban kế hoạch Nhà nước, Bộ hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, cơ quan cấp giấy phép xây dựng và ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố nơi xây dựng công trình.
2. Đối với công trình thuộc nhóm C do nhà nước đầu tư: cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan kế hoạch, tài chính, Sở xây dựng và UBND tỉnh, thành phố nơi xây dựng công trình.
3. Đối với các công trình thuộc các thành phần kinh tế khác: cơ quan cấp phép xây dựng của địa phương; UBND thành phố thuộc tỉnh, huyện nơi xây dựng công trình.