Quyết định 53/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
Số hiệu: | 53/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Nguyễn Xuân Tiến |
Ngày ban hành: | 26/09/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2011/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 26 tháng 9 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 555/SXD-HTKT ngày 28/6/2011 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư Pháp số 98/BC-STP ngày 08/6/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
(Ban hành theo Quyết định số: 53/2011/QĐ-UBND ngày 26 /9/2011 của UBND tỉnh Lâm Đồng )
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các cấp trong việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước (quy định tại Điều 17, Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ) đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Đối tượng áp dụng: Các Sở, ngành chức năng thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố Bảo Lộc và Đà Lạt (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp theo quy định.
Chủ đầu tư các cụm công nghiệp và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp là các đối tượng chịu tác động của quy chế này.
1. Thiết lập mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp, đảm bảo sự thống nhất và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
2. Việc phối hợp quản lý nhà nước thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật; trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền và không cản trở công việc của mỗi cơ quan.
3. Các cơ quan quản lý chuyên ngành khi thực hiện công tác phối hợp phải cử người có trách nhiệm, thực hiện theo đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về nội dung phối hợp; trong trường hợp được đề nghị nhưng không có ý kiến thì được xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung công việc được đề nghị phối hợp.
Căn cứ vào tính chất, nội dung của công tác quản lý nhà nước, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng theo một trong các phương thức phối hợp sau:
- Lấy ý kiến bằng văn bản;
- Tổ chức họp, hội nghị;
- Tổ chức khảo sát, điều tra, kiểm tra thực tế trước khi phối hợp;
- Lập ban chỉ đạo, tổ chuyên viên gồm thành viên của các cơ quan liên quan để triển khai thực hiện trong một thời gian nhất định;
- Cung cấp thông tin về những vấn đề có liên quan của các cơ quan phối hợp để theo dõi;
- Các phương thức khác.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Sở Công Thương là cơ quan đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, gồm các nhiệm vụ sau:
1. Chủ trì xây dựng và bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt sau khi lấy ý kiến thoả thuận của Bộ Công Thương;
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng và bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp của UBND cấp huyện, trình UBND tỉnh quyết định; tổ chức thực hiện việc chuyển đổi các cụm công nghiệp trên địa bàn theo Quy chế quản lý cụm công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
3. Đề xuất UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền và thực hiện các cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương.
4. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền; phối hợp với cơ quan chức năng trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp.
5. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp.
6. Xây dựng và quản lý thông tin về các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, thống kê, đánh giá và báo cáo tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trong tỉnh. Kịp thời tháo gỡ theo thẩm quyền hoặc tham mưu trình UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị liên quan giải quyết những khó khăn vướng mắc hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện như: giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải cụm công nghiệp. Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch phát triển lưới điện đến chân hàng rào các cụm công nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời nguồn điện cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
7. Quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật. Cung cấp, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư hoạt động kinh doanh dịch vụ trong cụm công nghiệp nắm bắt thông tin, tiếp cận thị trường trong nước, quốc tế về tình hình giá cả, nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng, dịch vụ của cụm công nghiệp.
8. Xây dựng các chương trình liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thu hút đầu tư hạ tầng phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh và khu vực. Phối hợp đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về cụm công nghiệp cấp tỉnh và huyện.
1. Thẩm định, trình UBND tỉnh nội dung về quy hoạch phát triển, bổ sung các cụm công nghiệp do Sở Công Thương xây dựng, đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
2. Tham mưu, trình UBND tỉnh Lâm Đồng quyết định sử dụng vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp phù hợp với cơ chế chính sách hiện hành về phát triển cụm công nghiệp.
3. Tiếp nhận và thẩm định các hồ sơ xin thỏa thuận địa điểm đầu tư trình UBND tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền.
4. Chủ trì thẩm định trình UBND tỉnh quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp sử dụng vốn ngân sách tỉnh, trừ các trường hợp đã phân cấp, uỷ quyền cho UBND cấp huyện.
5. Đề xuất các chủ trương, biện pháp về thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào các cụm công nghiệp; tham mưu tổng hợp về huy động các nguồn vốn đầu tư kết nối hạ tầng ngoài hàng rào các cụm công nghiệp.
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc phân bổ dự toán chi đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp hàng năm từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp thuộc nguồn vốn ngân sách.
3. Chủ trì thẩm định trình UBND tỉnh quyết định giá cho các doanh nghiệp thuê đất, phí dịch vụ tại các cụm công nghiệp.
Điều 7. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước về đất đai và môi trường đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức lập, thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất để phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền. Hướng dẫn và tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh thu hồi đất cho thuê đất đối với các tổ chức đầu tư trong cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai sau khi có văn bản thỏa thuận địa điểm của UBND tỉnh.
3. Hướng dẫn, tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp có loại hình sản xuất và quy mô phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
4. Tổ chức thẩm định, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn với quyền sở hữu công trình xây dựng cho các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp theo quy định và theo uỷ quyền của UBND tỉnh.
1. Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn. Hướng dẫn về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp (trừ cụm công nghiệp có quy mô diện tích dưới 05 ha) theo các quy định; Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp; kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp được phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo quy định; hướng dẫn quản lý các hoạt động xây dựng tại các cụm công nghiệp, ủy quyền và hướng dẫn UBND cấp huyện về trình tự, thủ tục cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trong cụm công nghiệp; chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về đầu tư xây dựng và chất lượng công trình xây dựng của các chủ đầu tư trong các cụm công nghiệp.
3. Xây dựng Quy chế quản lý sử dụng, vận hành khai thác quỹ nhà ở công nhân phục vụ cho các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng; hướng dẫn cụ thể việc đầu tư xây dựng quỹ nhà ở công nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị quyết số 18/NQ-CP của Chính Phủ và Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh kết nối đồng bộ đến các cụm công nghiệp và tổ chức chỉ đạo thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức thẩm định hoặc có ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án xây dựng đường giao thông, cầu và các kết cấu hạ tầng khác trong các cụm công nghiệp.
Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện, tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập và quy định tổ chức, nhiệm vụ, chức năng của Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 2 và Điều 9 Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương trong việc xây dựng quy hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước cho cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý khu, cụm công nghiệp trong tỉnh.
Điều 11. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Công Thương và UBND cấp huyện trong việc lập kế họach xây dựng hạ tầng viễn thông trong các cụm công nghiệp; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông cung cấp các dịch vụ tại các cụm công nghiệp
Điều 12. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động và các quy định hiện hành của Nhà nước về lao động.
2. Hàng năm, phối hợp với UBND cấp huyện và các ngành liên quan có kế hoạch đào tạo nghề, cung ứng lao động; hỗ trợ dạy nghề cho doanh nghiệp tại các cụm công nghiệp trong tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và các ngành liên quan trong việc thanh tra, xử lý tai nạn lao động trong cụm công nghiệp theo quy định.Tư vấn cho Chủ tịch UBND cấp huyện, chủ sử dụng lao động giải quyết tranh chấp lao động, đình công trong các cụm công nghiệp và quyết định các biện pháp chế tài theo thẩm quyền.
4. Chủ trì, kết hợp với các Sở, ban ngành liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành một số chính sách ưu đãi và khuyến khích cụ thể phù hợp với quy định của pháp luật đối với việc ưu tiên tuyển dụng và sử dụng lao động tại chỗ, lao động có chuyên môn kỹ thuật, có tay nghề cao tại các khu, cụm công nghiệp trong tỉnh.
Điều 13. Sở Khoa học và Công nghệ
Thẩm tra sự phù hợp về công nghệ của các dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp theo quy định tại Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN ngày 24/4/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư.
Điều 14. Các sở, ban, ngành có liên quan
1.Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước chuyên ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn; hỗ trợ cho UBND cấp huyện và kịp thời tháo gỡ khó khăn liên quan đến chức năng quản lý của ngành trong quá trình triển khai xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện.
2. Tham gia ý kiến xây dựng nội dung đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chức năng quản lý nhà nước được giao.
3. Cấp các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo quy định hiện hành.
1. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn bao gồm:
a) Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thu hút nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp theo quy hoạch phát triển cụm công nghiệp được duyệt. Lập hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng hoặc bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp gửi Sở Công Thương để tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.
b) Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất để xây dựng cụm công nghiệp trong phạm vi địa bàn huyện theo quy định hiện hành; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, UBND cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư để bàn giao đất cho chủ đầu tư xây dựng hạ tầng hoặc xây dựng nhà máy sản xuất trong cụm công nghiệp.
c) Quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân đầu tư vào cụm Công nghiệp theo hồ sơ thẩm định và đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
d) Cấp phép xây dựng các công trình trong cụm công nghiệp trên địa bàn theo ủy quyền và nội dung hướng dẫn của Sở Xây dựng; khuyến khích đơn vị kinh doanh hạ tầng xây dựng nhà ở công nhân và khu tái định cư trong quá trình đầu tư tại các cụm công nghiệp. Chủ động rà soát, tạo điều kiện về quỹ đất cho nhà đầu tư xây dựng nhà ở công nhân công nghiệp trên địa bàn.
đ) Xây dựng kế hoạch phát triển, tổ chức thực hiện theo thẩm quyền hoặc trình UBND tỉnh quyết định đầu tư hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào cụm công nghiệp
e) Xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường và chủ trì kiểm tra, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường tại các cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
g) Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 14 Quy chế quản lý cụm công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
h) Chỉ đạo các phòng, ban chức năng đôn đốc, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tiến độ đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong cụm công nghiệp trên địa bàn huyện;
i) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về các mặt an ninh trật tự, an toàn xã hội, môi trường, phòng cháy chữa cháy, trật tự xây dựng tại các cụm công nghiệp trên địa bàn.
2. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chủ đầu tư cụm công nghiệp trong trường hợp cụm công nghiệp không có đơn vị kinh doanh hạ tầng. Sau khi được UBND tỉnh chấp thuận đầu tư hạ tầng từ ngân sách, UBND cấp huyện chủ trì lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp, báo cáo đánh giá tác động môi trường và dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trình cơ quan chức năng thẩm định, phê duyệt và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng, thu hút đầu tư cụm công nghiệp theo các chức năng, nhiệm vụ của chủ đầu tư cụm công nghiệp.
Điều 16. Chức năng và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
1. Chức năng và hình thức hoạt động:
a) Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh ngành nghề đầu tư, xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, là chủ đầu tư cụm công nghiệp, chịu sự quản lý về mặt nhà nước của các cơ quan chức năng nêu tại Chương II của Quy chế này.
b) Đối với các cụm công nghiệp không có đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp hoặc các cụm công nghiệp được đầu tư hạ tầng kỹ thuật từ vốn ngân sách thì UBND cấp huyện giao cho một đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc đề nghị thành lập Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp huyện để làm chủ đầu tư cụm công nghiệp và thực hiện các trách nhiệm như Khoản 2 Điều này;
2. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh hạ tầng:
a) Thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư trong suốt quá trình chuẩn bị đầu tư, quá trình đầu tư và quản lý sau đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng;
b) Thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 11 - Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp, báo cáo đánh giá tác động môi trường và dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trình cơ quan chức năng thẩm định, phê duyệt (chủ đầu tư tổ chức thẩm định dự án đầu tư và quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp sử dụng vốn của doanh nghiệp theo quy định hiện hành).
d) Tổ chức triển khai đầu tư xây dựng theo quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư xây dựng hạ tầng được duyệt.
đ) Thu hút đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp, là đầu mối hướng dẫn doanh nghiệp thủ tục đầu tư vào cụm công nghiệp, cho doanh nghiệp thuê lại đất và cung cấp các dịch vụ công cộng, tiện ích cho các doanh nghiệp, giao mốc định vị công trình và các điểm đấu nối công trình kỹ thuật hạ tầng cho doanh nghiệp triển khai thực hiện theo Giấy Chứng nhận đầu tư được cấp để sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp;
e) Đảm bảo mối quan hệ với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc thỏa thuận thông qua hợp đồng kinh tế và theo quy định của pháp luật hiện hành.
Các sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ được phân công./.
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2021 về dừng thực hiện thành lập Tổ Công tác liên ngành Ban hành: 10/02/2021 | Cập nhật: 10/02/2021
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2020 sửa đổi Nghị quyết 97/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 26/02/2020 | Cập nhật: 28/02/2020
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2019 thông qua đề nghị xây dựng Nghị định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số Ban hành: 13/03/2019 | Cập nhật: 18/03/2019
Nghị quyết 18/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2018 Ban hành: 08/03/2018 | Cập nhật: 12/03/2018
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2016 ký Nghị định thư 2 về Chỉ định cửa khẩu biên giới thuộc Hiệp định khung ASEAN về Tạo thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh Ban hành: 26/02/2016 | Cập nhật: 01/03/2016
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Hiệp định về hợp tác trong lĩnh vực thú y và kiểm dịch động vật giữa Việt Nam và I-xra-en Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 23/02/2013
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2012 ký kết Hiệp định về hợp tác du lịch Việt Nam và Ma-rốc Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 14/06/2012
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2010 về giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% Ban hành: 06/04/2010 | Cập nhật: 07/04/2010
Thông tư 39/2009/TT-BCT thực hiện quy chế quản lý cụm công nghiệp kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg Ban hành: 28/12/2009 | Cập nhật: 07/01/2010
Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp Ban hành: 19/08/2009 | Cập nhật: 26/08/2009
Thông tư 10/2009/TT-BKHCN hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 02/06/2009
Quyết định 66/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 29/04/2009
Nghị quyết số 18/NQ-CP về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị Ban hành: 20/04/2009 | Cập nhật: 28/04/2009
Nghị quyết số 18/NQ-CP về việc phát triển công nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm 2010 Ban hành: 11/03/1994 | Cập nhật: 07/09/2011