Quyết định 521/QĐ-UBND năm 2005 về chính sách ưu đãi đầu tư - kinh doanh tại Trung tâm Thương mại cửa khẩu Quốc tế Lào Cai do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 521/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Bùi Quang Vinh |
Ngày ban hành: | 16/09/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 521/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 16 tháng 9 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ - KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước ngày 20/5/1998; Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09/6/2000;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu biên giới; Quyết định số 252/2003/QĐ-TTg ngày 24/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý buôn bán hàng hóa qua biên giới với các nước có chung biên giới.
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 375 /BC-KHĐT ngày 12 tháng 9 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này chính sách ưu đãi đầu tư - kinh doanh đối với các tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư, kinh doanh tại Trung tâm Thương mại cửa khẩu Quốc tế Lào Cai.
Điều 2. Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn tổ chức, thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan, Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu, Công ty Sản xuất hàng Bình Tiên, Giám đốc Trung tâm Thương mại cửa khẩu Quốc tế Lào Cai và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ - KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ LÀO CAI
(Ban hành kèm theo QĐ số: 521/QĐ-UBND ngày 16/9/2005 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Trung tâm Thương mại cửa khẩu quốc tế Lào Cai (TTTMCKQT) là công trình có tổng mức đầu tư lớn do Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình tiên thành phố Hồ Chí Minh làm chủ đầu tư có nhiệm vụ là trung tâm thu hút các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến kinh doanh - thương mại - dịch vụ đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước của tỉnh Lào Cai. Vì vậy UBND tỉnh Lào Cai ban hành chính sách ưu đãi đầu tư, kinh doanh riêng cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi tắt là thương nhân) tham gia đầu tư kinh doanh tại TTTMCKQT này theo Quy chế chợ biên giới trong khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 2. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư kinh doanh tại TTTMCKQT Lào Cai được Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai tạo mọi điều kiện thuận lợi, đảm bảo mọi quyền, lợi ích hợp pháp, được hưởng tất cả các chính sách ưu đãi cao nhất theo quy định của Nhà nước Việt Nam và của tỉnh Lào Cai, đồng thời còn được hưởng các ưu đãi bổ sung tại Quy định này.
Điều 3. Trung tâm Thương mại cửa khẩu quốc tế Lào Cai được phép hoạt động trong các lĩnh vực:
1. Dịch vụ, kinh doanh các mặt hàng hóa mà pháp luật không cấm được quy định tại danh mục ngành nghề kinh doanh sử dụng trong đăng ký kinh doanh ban hanh kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2001/TTLT-BKH-TCTK ngày 01/11/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Tổng cục thống kê (Trừ các lĩnh vực sản xuất, chế biến, gia công hàng hóa).
2. Văn phòng giao dịch, văn phòng chi nhánh, văn phòng doanh nghiệp để làm nhiệm vụ giao dịch, xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, giới thiệu sản phẩm.
Điều 4. Thương nhân đầu tư - kinh doanh tại TTTMCKQT Lào Cai bao gồm tất cả các loại hình doanh nghiệp, thuộc các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước.
Điều 5. Thương nhân đầu tư - kinh doanh tại TTTMCKQT Lào Cai phải có các điều kiện sau:
1. Có hợp đồng thuê địa điểm giữa thương nhân với Ban quản lý Trung tâm Thương mại cửa khẩu quốc tế Lào Cai theo quy định hiện hành.
2. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định hiện hành.
3. Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện ngoài hai loại giấy tờ trên thương nhân phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định hiện hành.
Chương II
CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
Điều 6. Quy định chung: Ngoài các chính sách ưu đãi chung được quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Luật Khuyến khích đầu tư trong nước; Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phu về chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu biên giới; Quyết định số 252/2003/QĐ-TTg ngày 24/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý buôn bán hàng hóa qua biên giới với các nước có chung biên giới và các chính sách ưu đãi chung của UBND tỉnh Lào Cai đã ban hành; Thương nhân hoạt động đầu tư -kinh doanh tại TTTMCKQT Lào Cai còn được hưởng các chính sách ưu đãi bổ sung theo các Điều (7, 8, 9, 10, 11, 12,13,14, 15) dưới đây.
Điều 7. Ưu đãi về thủ tục cấp phép kinh doanh, cấp phép hoạt động
1. Trung tâm Thương mại cửa khẩu quốc tế Lào Cai:
- Có trách nhiệm hướng dẫn thương nhân lập hồ sơ cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hoạt động, giấy phép đầu tư theo quy định hiện hành đối với từng loại hình kinh doanh của thương nhân.
- Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, liên hệ và nộp hồ sơ xin cấp phép tới các cơ quan có thẩm quyền để được cấp giấy phép kinh doanh, giấy phép hoạt động cho thương nhân theo quy định hiện hành.
2. Các cơ quan chức năng: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Thương mại và Du lịch; UBND thành phố Lào Cai có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn Ban quản lý Trung tâm thương mại cửa khẩu quốc tế Lào Cai hoàn tất các thủ tục và cấp phép cho thương nhân trong thòi hạn ngắn nhất theo quy định hiện hành, thương nhân không phải liên hệ trực tiếp với các cơ quan nói trên mà chỉ liên hệ qua Ban quản lý Trung tâm thương mại cửa khẩu quốc tế Lào Cai.
3. Đối với thương nhân là người Trung Quốc kinh doanh và hoạt động dịch vụ tại trung tâm thương mại cửa khẩu quốc tế Lào Cai được sở thương mại và Du lịch tỉnh Lào Cai cấp giấy phép hoạt động và ĐKKD theo quy định tại Quyết định số 252/2003/QĐ-TTg ngày 24/11/2003 cua Thủ tướng Chính phủ về quan lý buôn bán hàng hóa qua biên giới với các nước có chung biên giới không phải cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 8. Ưu đãi về thủ tục Xuất nhập cảnh
Thương nhân Việt Nam hoạt động đầu tư - kinh doanh, làm việc tại TTTMCKQT Lào Cai nếu có nhu cầu xuất nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế Lào Cai bằng Giấy thông hành thì được cấp Giấy thông hành xuất nhập cảnh (phải có Giấy chứng minh nhân dân) trong thời gian không quá 04 giờ làm việc và được miễn vé qua biên giới.
Thương nhân người nước ngoài hoạt động đầu tư - kinh doanh, làm việc tại TTTMCKQT Lào Cai nếu có nhu cầu xuất nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế Lào Cai được miễn vé qua biên giói.
Phương tiện vận tải, vận chuyển hàng hóa của thương nhân đang hoạt động đầu tư - kinh doanh tại TTTMCKQT Lào Cai đi qua cửa khẩu quốc tế Lào Cai được miễn lệ phí qua biên giới.
Điều 9. Ưu đãi về thủ tục và thời gian lưu trú
Cá nhân là người nước ngoài làm việc tại TTTMCKQT Lào Cai thì được đăng ký lưu trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai với thời gian không hạn chế (phù hợp với thời hạn còn giá trị của Hộ chiếu hoặc Giấy thông hành xuất nhập cảnh).
Cá nhân là người Việt Nam làm việc tại TTTMCKQT Lào Cai thì được phép đăng ký tạm trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai với thời gian không hạn chế (thời hạn đăng ký tạm trú cho mỗi lần tối đa là 12 tháng).
Thời gian làm thủ tục đăng ký lưu trú là 04 giờ làm việc (kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ); Người Việt Nam đăng ký tạm trú tại Công an Phường lào Cai; Người nước ngoài đăng ký tạm trú tại bộ phận quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh Lào Cai tại cửa khẩu quốc tế Lào Cai.
Điều 10. Ưu đãi về vận chuyển và lưu trữ hàng hoá
Hàng hóa của thương nhân đưa vào TTTMCKQT Lào Cai không bị hạn chế về số lượng - chủng loại - giá trị (trừ các mặt hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, cấm mua bán theo quy định của Nhà nước Việt Nam) và được lưu trữ trong TTTMCKQT Lào Cai với thời gian không hạn chế mà không bị thanh tra - kiểm tra chỉ cần khai báo với cơ quan có thẩm quyền.
Hàng hóa của thương nhân Trung quốc nhập khẩu để tiêu thụ tại Trung tâm Thương mại cửa khẩu quốc tế Lào Cai, qua cửa khẩu Lào Cai được tiến hành thủ tục kiểm hoa tại Trung tâm Thương mại cửa khẩu quốc tế Lào Cai.
Điều 11. Ưu đãi về đào tạo lao động
Trong quá trình sử dụng lao động là người địa phương, do nhu cầu cần đào tạo nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng, kỹ thuật nghề nghiệp được, tỉnh Lào Cai hỗ trợ kinh phí đào tạo mức tối đa 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) cho một lao động với điều kiện thương nhân phải có hợp đồng đào tạo với các cơ sở đào tạo và người lao động phải có chứng chỉ do cơ sở đào tạo cấp.
Điều 12. Ưu đãi về nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng.
Được miễn thuế nhập khẩu, không phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây truyền công nghệ tạo thành tài sản cố định mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng, phục vụ trực tiếp cho hoạt động đầu tư - kinh doanh tại Trung tâm Thương mại cửa khẩu quốc tế Lào Cai.
Điểu 13. Ưu đãi về chính sách thuế
Thương nhân tham gia đầu tư - kinh doanh tại TTTMCKQT Lào Cai được coi như Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, được hưởng chính sách ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như đơn vị thành lập mới, tùy theo lĩnh vực hoạt động và kinh doanh của thương nhân được hưởng theo mức:
- Thuế suất là 15% trong 12 năm hoặc 20% trong 10 năm
- Miễn từ 02 đến 03 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế
- Giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 đến 07 năm tiếp theo.
Điều 14. Ưu đãi về chính sách tiền tệ
Việc thanh toán tại TTTMCKQT Lào Cai được thực hiện bằng: Đồng Việt Nam (VND), Nhân dân tệ Trung Quốc (CNY) và tất cả các ngoại tệ chuyển đổi khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 15. Ưu đãi về giá điện, nước.
Thương nhân kinh doanh tại Trung tâm thương mại cửa khẩu quốc tế Lào Cai sử dụng điện, nước trong 03 năm đầu kể từ ngày Trung tâm đi vào hoạt động được tính theo giá điện, nước sinh hoạt. Phần chênh lệch giữa giá điện, nước sinh hoạt với giá điện, nước kinh doanh do ngân sách của tỉnh cấp bù qua Trung tâm thương mại cửa khẩu quốc tế Lào Cai.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Chính sách này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006. Trong quá trình thực hiện nếu chính sách ưu đãi của Nhà nước có sự thay đổi với mức ưu đãi cao hơn quy định tại Quy định này thì được áp dụng theo quy định mới không phải sửa đổi bổ sung chính sách.
Chính sách này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu hoạt động thực tế của TTTMCKQT Lào Cai theo đề nghị của Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên (Chủ đầu tư)
Điều 17. Các cơ quan chức năng của tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để Trung tâm thương mại quốc tế Lào Cai thuộc Công ty SXHTD Hình Tiên thực hiện tốt chính sách này đồng thời đảm bảo đúng quy định hiện hành của Nhà nước/.
TRÍCH DANH MỤC NGÀNH NGHỀ, ĐỊA BÀN THUỘC LĨNH VỰC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo chính sách ưu đãi đầu tư - kinh doanh áp dụng cho Trung tâm Thương mại cửa khẩu quốc tế Lào Cai)
I. Danh mục A: Các ngành nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư.
* Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% trong thời hạn 12 năm và được miễn 03 năm và giảm 50% cho 07 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế (Trích danh mục A Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002) gồm:
1. Cung cấp dịch vụ kết nối Internet, dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet, dịch vụ bưu phẩm, dịch vụ bưu điện.
2. Khám chữa bệnh, vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
3. Dịch vụ hỗ trợ trồng cây nông nghiệp, cây công nghiệpvà cây lâm nghiệp; Hoạt động hỗ ượ chăn nuôi; hoạt động hỗ trợ lâm nghiệp, dịch vụ thủy sản, dịch vụ bảo vệ vật nuôi, nhân và lai tạo giống, dịch vụ bảo quản nông sản, lâm sản, thủy sản.
4. Cung cấp các dịch vụ: Nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
5. Ứng dụng công nghệ kỹ thuật cao, ứng dụng công nghệ mới trong: Phục vụ y tế, sản xuất cây giống, con giống, phân bón sinh học, thuốc trừ sâu sinh học, vắc xin thú y, sử lý chất thải, sử lý ô nhiễm môi trường, tái chế phế liệu, phế thải.
6. Ứng dụng công nghệ sử dụng nguồn năng lượng sinh học, năng lượng từ gió, mặt trời, địa nhiệt, thủy triều.
7. Tư vấn pháp luật, tư vấn đầu tư, quản lý kinh doanh, dịch vụ tư vấn về khoa học kỹ thuật, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
8. Xúc tiến thương mại, hoạt động huy động vốn.
9. Dịch vụ hoa tiêu và cứu hộ trên biển.
* Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% trong thời hạn 10 năm và được miễn 02 năm và giảm 50% cho 06 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế đối với những ngành nghề, lĩnh vực còn lại.
II. Danh mục B: Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn:
Quyết định 252/2003/QĐ-TTg về việc quản lý buôn bán hàng hoá qua biên giới với các nước có chung biên giới Ban hành: 24/11/2003 | Cập nhật: 25/12/2009
Nghị định 35/2002/NĐ-CP sửa đổi Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi Ban hành: 29/03/2002 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 53/2001/QĐ-TTg về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới Ban hành: 19/04/2001 | Cập nhật: 08/12/2010