Quyết định 52/2017/QĐ-UBND về quy trình thực hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông điện tử trong công tác cấp Giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: 52/2017/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh Người ký: Trần Vĩnh Tuyến
Ngày ban hành: 05/10/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 15/11/2017 Số công báo: Từ số 110 đến số 111
Lĩnh vực: Xây dựng nhà ở, đô thị, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/2017/QĐ-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 10 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY TRÌNH THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG ĐIỆN TỬ TRONG CÔNG TÁC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG THUỘC THẨM QUYỀN CỦA SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;

Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp Giấy phép xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết về thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 14596/TTr-SXD-CPXD ngày 21 tháng 9 năm 2017 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 8856/STP-VB ngày 08 tháng 9 năm 2017, s 9847/STP-VB ngày 02 tháng 10 năm 2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thực hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông điện tử trong công tác cấp Giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ TP;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND/TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- UBMTTQ Việt Nam và các Đoàn thể TP;
- Viện KSND.TP, Tòa án nhân dân TP;
- VP Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- VPUB: CPVP;

- Các Phòng CV;
- Trung tâm Công
báo TP;
- Lưu: VT, (ĐT-MTu) D.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Trần Vĩnh Tuyến

 

QUY TRÌNH

THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG ĐIỆN TỬ TRONG CÔNG TÁC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG THUỘC THẨM QUYỀN CỦA SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
52/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy trình này quy định về cách thức giải quyết công việc, việc phối hợp giữa Sở Xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan công tác cấp Giấy phép xây dựng, để thực hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông điện tử trong công tác cấp Giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng.

2. Quy trình này áp dụng cho loại công trình xây dựng sử dụng vốn khác thuộc thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công và cấp Giấy phép xây dựng của Sở Xây dựng (ngoại trừ công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng).

Chủ đầu tư có thể lựa chọn áp dụng quy trình này hoặc quy trình thông thường khi thực hiện thủ tục cấp Giấy phép xây dựng công trình. Trường hợp chủ đầu tư lựa chọn áp dụng quy trình thông thường, thực hiện từng bước các thủ tục (thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công, cấp Giấy phép xây dựng), Sở Xây dựng vẫn sử dụng hình thức liên thông điện tử theo quy định tại khoản 3, Điều 2 Quy trình này, để lấy ý kiến các cơ quan liên quan khi cần thiết.

3. Quy trình này thực hiện thí điểm trong thời gian 06 tháng kể từ ngày ban hành.

Điều 2. Những nguyên tắc chung

1. Đảm bảo các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điều 3 của Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Cơ chế một cửa liên thông trong công tác cấp Giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng là cách thức giải quyết cùng lúc các thủ tục: thẩm định thiết kế cơ sở - thẩm định thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ thi công - cấp Giấy phép xây dựng hoặc thẩm định thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ thi công - cấp Giấy phép xây dựng (gọi tắt là nhóm thủ tục) do cá nhân, tổ chức đề nghị giải quyết tại Sở Xây dựng. Đồng thời, tổ chức liên thông các nội dung liên quan với các cơ quan có thẩm quyền (các thủ tục thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan chức năng thành phố Hồ Chí Minh), để thực hiện các thủ tục thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy, đấu nối hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, thoát nước); lấy ý kiến (trong trường hợp cần thiết) của các cơ quan có thẩm quyền về bảo vệ môi trường, đất đai, quy hoạch kiến trúc.

Các công việc liên quan đến trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng.

3. Cơ chế một cửa liên thông điện tử trong công tác cấp Giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng là cách thức thực hiện gửi và nhận văn bản điện tử có sử dụng chữ ký số đgửi và nhận ý kiến chuyên môn trên phần mềm một cửa liên thông điện tử khi thực hiện nhóm thủ tục theo cơ chế một cửa liên thông trong công tác cấp Giấy phép xây dựng.

4. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Sở Xây dựng là đầu mối tập trung hướng dẫn thủ tục hành chính liên quan đến công tác cấp Giấy phép xây dựng; tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức đchuyển đến các đơn vị chuyên môn giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.

5. Cá nhân, tổ chức đề nghị cấp Giấy phép xây dựng: nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng; tra cứu và nhận thông tin về tình hình xử lý hồ sơ tại hệ thống một cửa điện tử của thành phố, hộp thư điện tử và tin nhắn điện thoại (sms) của cá nhân, tổ chức.

6. Toàn bộ thủ tục và quy trình cấp Giấy phép phải thực hiện công khai trên Trang thông tin điện tử Sở Xây dựng, hệ thống Một cửa điện tử thành phố để các cá nhân, tổ chức đề nghị cấp Giấy phép xây dựng thuận tiện trong giao dịch, theo dõi và giám sát.

Chương II

QUY TRÌNH THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG ĐIỆN TỬ

Điều 3. Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng

Chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng theo cơ chế một cửa liên thông điện tử tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng, bao gồm thành phần hồ sơ như sau:

1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép xây dựng theo cơ chế một cửa liên thông điện tử (Mu đơn theo phụ lục đính kèm);

2. Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

3. Bản sao văn bản chấp thuận đầu tư thực hiện dự án của cấp có thẩm quyền (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở);

4. Bản sao văn bản phê duyệt, cung cấp thông tin chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của cơ quan có thẩm quyền;

5. Bản sao Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đối với công trình theo quy định phải lập dự án;

6. Hồ sơ thiết kế cơ sở (chi tiết quy định tại phụ lục đính kèm);

7. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công (chi tiết quy định tại phụ lục đính kèm).

Chủ đầu tư nộp kèm tệp tin chứa bản chụp thành phần hồ sơ nêu trên để thực hiện liên thông điện tử trong trường hợp cần thiết.

Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng

Khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp Biên nhận cho cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ, ghi rõ thời gian giải quyết hồ sơ là 42 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Bao gồm thời gian lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan).

Điều 5. Xử lý hồ sơ thẩm định thiết kế cơ sở

1. Sau khi nhận được hồ sơ, bộ phận chuyên môn có trách nhiệm đối chiếu nội dung thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 2, Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 để xem xét giải quyết.

2. Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm tổng hợp các nội dung cần hỏi ý kiến các cơ quan liên quan (từ bộ phận chuyên môn cấp Giấy phép xây dựng, thẩm định thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công), gửi văn bản điện tử có chữ ký số và tệp tin chứa bản chụp hồ sơ đến các cơ quan có liên quan để thực hiện các thủ tục, lấy ý kiến về nội dung liên quan theo quy định tại khoản 2, Điều 2 Quy trình này. Thời hạn có ý kiến trả lời bằng văn bản điện tử có chữ ký số của cơ quan, đơn vị có liên quan đến thiết kế cơ sở không quá 12 (mười hai) ngày làm việc. Nếu quá thời hạn, các cơ quan, tổ chức liên quan không có ý kiến trả lời bằng văn bản điện tử có chữ ký số thì được xem như đã chấp thuận về thủ tục, nội dung xin ý kiến và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.

3. Trường hợp hồ sơ không thuộc đối tượng phải thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở, bộ phận chuyên môn cấp Giấy phép xây dựng làm đầu mối tổng hợp nội dung từ bộ phận chuyên môn thực hiện thẩm định thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ thi công, hỏi ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định nêu trên.

4. Sau khi nhận được ý kiến trả lời bằng văn bản điện tử có chữ ký số của các cơ quan liên quan, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở Xây dựng ban hành kết quả thẩm định thiết kế cơ sở. Trường hợp thiết kế cơ sở của dự án đủ điều kiện đtrình phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo thì chuyn kết quả cho bộ phận chuyên môn cấp Giấy phép xây dựng, thẩm định thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ thi công để phối hợp giải quyết tiếp thủ tục thẩm định thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công, cấp Giấy phép xây dựng.

Trường hợp thiết kế cơ sở của dự án chưa đủ điều kiện để trình phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo thì chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả hồ sơ cho chủ đầu tư hoàn chỉnh theo hướng dẫn.

Điều 6. Xử lý hồ sơ thẩm định thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công

1. Sau khi nhận được hồ sơ, bộ phận chuyên môn có trách nhiệm đối chiếu nội dung thẩm định thiết kế theo quy định tại Điều 83 Luật Xây dựng năm 2014 để xem xét giải quyết.

2. Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn thẩm định thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công có trách nhiệm chuyển nội dung cần lấy ý kiến các cơ quan liên quan đến bộ phận chuyên môn thẩm định thiết kế cơ sở để tổng hợp gửi văn bản điện tử có chữ ký số và hồ sơ đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về nội dung liên quan đến thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công; có văn bản thông báo cho chủ đầu tư các nội dung cần thẩm tra để chủ đầu tư lựa chọn ký Hợp đồng với đơn vị tư vấn thm tra (Trường hợp có yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp đơn vị tư vấn thm tra). Thời gian thực hiện thm tra 15 ngày làm việc.

3. Sau khi nhận được hồ sơ và ý kiến trả lời bằng văn bản điện tử có chữ ký số của các cơ quan liên quan, bộ phận chuyên môn thẩm định thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công tiếp tục thụ lý hồ sơ. Sau khi nhận được kết quả thẩm định thiết kế cơ sở, kết quả thm tra của đơn vị tư vấn (trường hợp có yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp đơn vị tư vấn thm tra), trong thời hạn 15 ngày làm việc, trường hợp thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công của dự án đủ điều kiện để trình phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo, cơ quan thẩm quyền ban hành kết quả thẩm định thiết kế thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công, đồng thời chuyn cho bộ phận chuyên môn phụ trách cấp Giấy phép xây dựng để phối hợp giải quyết thủ tục cấp Giấy phép xây dựng.

Trường hợp thiết kế chưa đủ điều kiện để phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo thì chuyn kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả hồ sơ cho chủ đầu tư hoàn chỉnh theo hướng dẫn.

Điều 7. Xử lý hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng

1. Sau khi nhận được hồ sơ, bộ phận chuyên môn có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện cấp Giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 91, Điều 92 và Điều 94 Luật Xây dựng năm 2014 để xem xét giải quyết.

2. Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn cấp Giấy phép xây dựng có trách nhiệm chuyển nội dung cần lấy ý kiến các cơ quan liên quan đến bộ phận chuyên môn thẩm định thiết kế cơ sở để tổng hợp gửi văn bản điện tử có chữ ký số và hồ sơ đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về nội dung liên quan đến công tác cấp Giấy phép xây dựng.

3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn cấp Giấy phép xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa, xác định nội dung hồ sơ chưa hoàn chỉnh để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo trong thời hạn 20 ngày làm việc.

4. Sau khi nhận được ý kiến trả lời bằng văn bản điện tử có chữ ký số của các cơ quan liên quan, bộ phận chuyên môn cấp Giấy phép xây dựng tiếp tục thụ lý hồ sơ. Sau khi nhận được kết quả thẩm định thiết kế cơ sở, hồ sơ bổ sung của chủ đầu tư, trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy phép xây dựng, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết quả thẩm định thiết kế cơ sở, cơ quan thẩm quyền ban hành Giấy phép xây dựng (đồng thời với kết quả thẩm định thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công triển khai sau thiết kế cơ sở).

Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp Giấy phép xây dựng thì chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả hồ sơ cho chủ đầu tư hoàn chỉnh theo hướng dẫn.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm thực hiện

1. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thực hiện thí điểm việc thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công, cấp Giấy phép xây dựng theo đúng thẩm quyền và đúng quy định tại Quy trình này và các quy định hiện hành; niêm yết công khai quy trình, thủ tục tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trên Trang thông tin điện tử Sở Xây dựng; theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện.

2. Các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các cơ quan liên quan nội dung quy định tại Quy trình này có trách nhiệm trả lời văn bản điện tử có chữ ký số lấy ý kiến của cơ quan thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công, cấp Giấy phép xây dựng theo đúng thời gian quy định. Thời gian quy định để thực hiện Quy trình này được tính theo thời gian gửi và nhận văn bản điện tử có sử dụng chữ ký số được ghi nhận trong hệ thống.

3. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Sở Xây dựng tổ chức triển khai, ứng dụng phần mềm đthực hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông điện tử trong công tác cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố; công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử Sở Xây dựng, hệ thống Một cửa điện tử thành phố, hộp thư điện tử và tin nhắn điện thoại (sms) đ các cá nhân, tổ chức đề nghị cấp Giấy phép xây dựng thuận tiện trong giao dịch, theo dõi và giám sát.

Điều 9. Tổ chức thực hiện

Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy trình này; định kỳ hàng tháng và kết thúc thực hiện thí điểm có trách nhiệm tổng kết, đánh giá, gửi báo cáo về Sở Xây dựng, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.

Trong quá trình thực hiện Quy trình này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân, tổ chức có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng đhướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng tng hp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo thực hiện./.

Điều 3. Các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông

1. Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại Quyết định công bố thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) theo quy định.

2. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn.

3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức.

4. Việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 58. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng
...
2. Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở gồm:

a) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng; tổng mặt bằng được chấp thuận hoặc với phương án tuyến công trình được chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến;

b) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí địa điểm xây dựng, khả năng kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;

c) Sự phù hợp của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ được lựa chọn đối với công trình có yêu cầu về thiết kế công nghệ;

d) Sự phù hợp của các giải pháp thiết kế về bảo đảm an toàn xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ;

đ) Sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế;

e) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, năng lực hành nghề của cá nhân tư vấn lập thiết kế;

g) Sự phù hợp của giải pháp tổ chức thực hiện dự án theo giai đoạn, hạng mục công trình với yêu cầu của thiết kế cơ sở.

Xem nội dung VB
Điều 83. Nội dung thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng

1. Sự phù hợp của thiết kế xây dựng bước sau so với thiết kế xây dựng bước trước:

a) Thiết kế kỹ thuật so với thiết kế cơ sở;

b) Thiết kế bản vẽ thi công so với thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước, so với thiết kế cơ sở trong trường hợp thiết kế hai bước hoặc so với nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một bước.

2. Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng công trình.

3. Sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho công trình.

4. Đánh giá sự phù hợp các giải pháp thiết kế công trình với công năng sử dụng của công trình, mức độ an toàn công trình và bảo đảm an toàn của công trình lân cận.

5. Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với thiết kế công trình có yêu cầu về công nghệ.

6. Sự tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ.

7. Sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế; tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá xây dựng công trình; xác định giá trị dự toán công trình.

8. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng.

Xem nội dung VB
Điều 91. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô thị

1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

2. Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt.

3. Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.

4. Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này.

5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các điều 95, 96 và 97 của Luật này.

Điều 92. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị

1. Phù hợp với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.

2. Đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.
...
Điều 94. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn

1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:

a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt;

c) Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ.

2. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.

3. Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.

4. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn.

5. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo.

Xem nội dung VB