Quyết định 52/2011/QĐ-UBND về quy chế cung cấp, công bố và sử dụng thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: 52/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Nguyễn Đức Thanh
Ngày ban hành: 26/09/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thống kê, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/2011/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 26 tháng 9 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ CUNG CẤP, CÔNG BỐ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN THỐNG KÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thống kê tại Tờ trình số 365/TTr-CTK ngày 12 tháng 9 năm 2011 và Báo cáo kết quả thẩm định văn bản số 861/BC-STP ngày 03 tháng 8 năm 2011 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cung cấp, công bố, sử dụng thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh; gồm 04 chương, 10 Điều.

Điều 2. Giao Cục Thống kê theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban ngành thuộc địa phương và trung ương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Thanh

 

QUY CHẾ

CUNG CẤP, CÔNG BỐ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN THỐNG KÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Ðiều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc cung cấp, công bố và sử dụng thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Ðiều 2. Ðối tượng áp dụng

1. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban ngành đoàn thể thuộc địa phương và trung ương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh cung cấp thông tin thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh.

Ðiều 3. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê

1. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời trong hoạt động thống kê.

2. Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.

3. Thống nhất về chỉ tiêu, biểu mẫu, phương pháp tính, bảng phân loại, đơn vị đo lường, niên độ thống kê.

4. Không trùng lặp, chồng chéo giữa các cuộc điều tra thống kê, các chế độ báo cáo thống kê.

5. Công khai về phương pháp thống kê, công bố thông tin thống kê.

6. Bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng thông tin thống kê Nhà nước đã được công bố công khai.

7. Những thông tin thống kê về từng tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng cho mục đích tổng hợp thống kê.

Chương II

PHÂN CÔNG, PHỐI HỢP TRONG VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN THỐNG KÊ

Điều 4. Nguồn thông tin thống kê

1. Báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm).

2. Báo cáo đột xuất.

3. Báo cáo chuyên đề, gồm hai phần:

- Nhận xét đánh giá, đề xuất kiến nghị, … dưới dạng văn bản;

- Biểu mẫu số liệu báo cáo kèm theo.

Nội dung, phương pháp tính toán các chỉ tiêu báo cáo theo hướng dẫn sử dụng Hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ việc lập và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh (có 02 tập kèm theo Quy chế):

a) Tập 1: Chuẩn hoá khái niệm hệ thống chỉ tiêu theo dõi thông tin thống kê trên địa tỉnh;

b) Tập 2: Hệ thống chỉ tiêu thống kê theo dõi thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh (gồm chỉ tiêu và biểu mẫu).

Ðiều 5. Nhiệm vụ cụ thể trong việc cung cấp thông tin thống kê

1. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Chỉ đạo các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thu thập, tổng hợp số liệu thống kê liên quan đến lĩnh vực phòng phụ trách, lập và nộp báo theo quy định của chế độ báo cáo thống kê;

- Lập báo cáo thống kê phải dựa trên cơ sở số liệu của các cuộc điều tra thống kê do cấp huyện, thành phố tổ chức, báo cáo tài chính và các nguồn thông tin khác; tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu phải đúng nội dung và phương pháp theo quy định của chế độ báo cáo thống kê;

- Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện thu thập thông tin thống kê có liên quan.

2. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh:

- Tổ chức thu thập tổng hợp số liệu, lập và nộp báo cáo theo quy định của chế độ báo cáo thống kê tổng hợp;

- Lập báo cáo thống kê tổng hợp phải dựa trên cơ sở số liệu của các cuộc điều tra thống kê của ngành, báo cáo tài chính, báo cáo thống kê cơ sở và các nguồn thông tin khác; tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu phải đúng nội dung và phương pháp theo quy định của chế độ báo cáo thống kê tổng hợp;

- Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện thu thập thông tin thống kê có liên quan.

3. Đối với các cơ quan tổng hợp:

a) Cục Thống kê là cơ quan đầu mối tiếp nhận thông tin thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, có nhiệm vụ:

- Hướng dẫn phương pháp tính toán chỉ tiêu thống kê, giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê và thẩm định phương án điều tra thống kê do các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh tổ chức.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi và đôn đốc các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh cung cấp thông tin thống kê theo quy định;

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: là cơ quan đầu mối xây dựng kế hoạch theo dõi, giám sát các chỉ tiêu thống kê kinh tế - xã hội phục vụ việc lập và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ:

- Theo dõi, giám sát đánh giá các chỉ tiêu thống kê kinh tế - xã hội phục vụ việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;

- Phối hợp với Cục Thống kê theo dõi và đôn đốc các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh cung cấp thông tin thống kê theo quy định.

c) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: chỉ đạo trung tâm tin học ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý, trao đổi thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh thông qua mạng WAN của tỉnh.

Chương III

CÔNG BỐ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN THỐNG KÊ

Ðiều 6. Công bố thông tin thống kê

Thông tin thống kê do tổ chức thống kê Nhà nước tiến hành phải được công bố công khai, đúng thời hạn, trừ những thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho công bố và những thông tin thống kê thuộc danh mục bí mật Nhà nước.

Ðiều 7. Thẩm quyền công bố thông tin thống kê

1. Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thông tin thống kê thu được từ kết quả các cuộc điều tra thống kê có tính chất đặc thù phục vụ nhu cầu quản lý của địa phương mà những thông tin đó chưa có trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.

2. Cục trưởng Cục Thống kê được quyền công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công theo dõi.

3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được quyền công bố thông tin thống kê thuộc ngành lĩnh vực phụ trách ngoài các thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê theo dõi.

4. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền công bố thông tin thống kê chịu trách nhiệm về độ chính xác của thông tin thống kê đã công bố. Thông tin thống kê do tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này công bố là thông tin thống kê có giá trị pháp lý.

Điều 8. Thời hạn công bố thông tin thống kê được quy định như sau

1. Niên giám thống kê hàng năm phải được công bố chậm nhất vào tháng 6 năm sau.

2. Thông tin thống kê tổng hợp về kinh tế - xã hội hàng tháng, hàng quý phải được công bố theo đúng thời hạn quy định của từng loại báo cáo.

3. Kết quả điều tra thống kê phải được công bố theo đúng thời hạn quy định trong phương án điều tra thống kê.

Ðiều 9. Sử dụng thông tin thống kê

1. Thông tin thống kê được công bố là tài sản công. Mọi tổ chức, cá nhân được bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng thông tin thống kê đã được công bố.

2. Việc trích dẫn, sử dụng thông tin thống kê đã được công bố phải trung thực và ghi rõ nguồn gốc của thông tin. Nghiêm cấm sử dụng thông tin thống kê vào những việc làm phương hại đến lợi ích quốc gia và lợi ích của tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Ðiều 10. Cục Thống kê chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, kiểm tra các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quy chế này. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng có nhiệm vụ tham gia phối hợp với Cục Thống kê thực hiện cung cấp thông tin theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp có phát sinh, vướng mắc các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh về Cục Thống kê để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.





Nghị định 40/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thống kê Ban hành: 13/02/2004 | Cập nhật: 07/12/2012