Quyết định 52/2006/QĐ-UBND triển khai Chương trình hành động 25-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: | 52/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Lê Xuân Thân |
Ngày ban hành: | 22/06/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2006/QĐ-UBND |
Nha Trang, ngày 22 tháng 6 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/1l/2003;
Căn cứ Nghị quyết 46-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 23/02/2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 243/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 05/10/2005 Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Chương trình hành động số 25-CTr/TU, ngày 28/11/2005 của Tỉnh ủy Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 864/SYT-KHTC ngày 18/5/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai Chương trình hành động số 25-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện; chịu trách nhiệm theo dõi và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Lãnh đạo các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNGSỐ 25-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 46-NQ/TW NGÀY 23/02/2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết đinh số 52/2006/QĐ-UBND ngày 22/6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Căn cứ Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị, Quyết định số 243/QĐ-TTg ngày 05/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 28/11/2005 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về việc “Thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai trên địa bàn tính như sau:
1 Mục tiêu: Giảm tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng cuộc sống. Phấn đấu để mọi người dân được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Mọi người đều được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Các chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2010
a) Các chỉ tiêu chung về sức khỏe:
- Tuổi thọ trung bình 77 tuổi.
- Tỷ suất chết mẹ giảm xuống còn dưới 1/100.000 trẻ đẻ sống.
- Tỷ lệ trẻ mới đẻ có cân nặng dưới 2.500gr giảm xuống còn 2%.
- Tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi hạ xuống dưới 15%.
- Tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi hạ xuống dưới 20%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 10%.
b) Các chỉ tiêu bảo đảm về y tế
- Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 24 giường.
- 8 bác sĩ và 01 dược sĩ đại học/vạn dân.
- 100% trạm y tế có bác sĩ.
- 100% trạm y tế có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi.
- 100% trạm y tế có cán bộ có trình độ dược tá và cán bộ y học cổ truyền.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Công tác y tế dự phòng
- Phát hiện và khống chế kịp thời các dịch bệnh, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm gây dịch, không để dịch lớn xảy ra; hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ mắc và tử vong của bệnh sất xuất huyết, bệnh tả, sốt rét, viêm não Nhật Bản, viêm gan siêu vi B, SASR, bệnh Cúm A (H5N1) các bệnh đường ruột và các bệnh lây qua đường tình dục... Duy trì kết quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh.
- Phòng chống và quản lý một số bệnh có xu thế ngày càng tăng như: tim mạch, ung thư, đái tháo đường, béo phì, ngộ độc, tự tử và các bệnh do lối sống không lành mạnh mang lại như nghiện rượu, ma túy... Phòng chống tai nạn, thương tích, các bệnh nghề nghiệp, phục hồi chức năng cho người tàn tật; ưu tiên chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và người cao tuổi.
- Tiếp tục đẩy mạnh các chương trình mục tiêu y tế quốc gia:
* Phòng chống sốt rét: Không để dịch sốt rét xảy ra, nếu có dịch phải tổ chức dập tắt kịp thời. Giảm tỷ lệ mắc bệnh sất rét từ < 3,5/1.000 dân năm 2006 xuống còn dưới 3/1.000 dân năm 2010 và giảm chết từ 0,20/100.000 dân năm 2006 xuống còn 0,15/100.000 dân vào năm 2010.
* Phòng chống lao: Khống chế và đẩy lùi tỷ lệ mắc bệnh lao mới năm 2006 còn 110/100.000 dân, trong đó AFB(+) là 75/100.000 dân năm 2006; năm 2010 còn 100/100.000 dân, trong đó APB (+) mới là 65/100.000 dân; tỷ lệ điều trị khỏi trên 95%, giảm tỷ lệ tử vong do bệnh lao.
* Phòng chống phong: Giữ vững thành quả đạt được, loại trừ bệnh phong trên địa bàn huyện và tiến tới loại trừ bệnh phong trong toàn tỉnh theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới và của Việt Nam vào năm 2010; giảm tỷ lệ lưu hành xuống 0,2/10/000 dân năm 2006 và 0,14/10.000 năm 2010; 90% bệnh nhân phong được chăm sóc tàn tật; phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình cho 50% bệnh nhân phong bị tàn tật.
* Tiêm chủng mở rộng: Tiếp tục duy trì tiêm chủng đầy đủ vắc xin phòng bệnh trong chương trình cho trẻ em đạt trên 95%, duy trì kết quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh; tiêm đủ liều vaccin uốn ván 2 cho phụ nữ có thai đạt trên 95%, tiêm uốn ván 2 cho phụ nữ 15 - 35 tuổi đạt trên 95%, triển khai tiêm vắc xin tả, thương hàn, viêm não Nhật Bản B, viêm gan B đạt trên 95%; tỷ lệ mắc bệnh sởi còn 4/100.000 dân, bệnh bạch hầu còn 0,05/100.00 dân, uốn ván sơ sinh còn 0,1/100.000 dân.
* Phòng chống bướu cổ. Duy trì tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối iốt đạt trên 90%, tỷ lệ bướu cổ trẻ em từ 8 - 12 tuổi dưới 5% năm 2010. Mức iốt nước tiểu trung vị đạt 10 - 20 mcg/dl.
* Phòng chống suy dinh dưỡng: Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi (cân năng/tuổi) giảm 18,6% năm 2006 xuống còn dưới 10% năm 2010; tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặng dưới 2.500gr giảm 3% năm 2006 còn 2% vào năm 2010; 90% số phụ nữ có thai và bà mẹ có con < 2 tuổi được truyền thông và thực hành về dinh dưỡng; giảm tỷ lệ thiếu Vitamin A dưới 3% ở trẻ dưới 36 tháng tuổi.
*Phòng chống HIV/AIDS: Hạn chế tốc độ gia tăng tỷ lệ nhiễm, khống chế số người nhiễm ở mức dưới 0,3% dân số vào năm 2010; duy trì 70% số người nhiễm HIV/AIDS được quản lý, tư vấn, chăm sóc; đảm bảo sàng lọc HIV cho 100% đơn vị máu truyền; 100% bà mẹ mang thai được xét nghiệm phát hiện HIV; 70% người lớn biết cách phòng chống lây nhiễm HIV; quản lý chăm sóc, tư vấn cho 80 - 90% người nhiễm HIV/AIDS có địa chỉ cụ thể tại cộng đồng; giảm tác hại của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
* Phòng chống sốt xuất huyết: Giảm tỷ lệ mắc bệnh sốt xuất huyết 188,02/100.000 dân năm 2006 xuống còn 109/100.00 dân năm 2010; giảm tỷ lệ số người chết/tổng số mắc bệnh 0,07% năm 2006 xuống còn 0,17% năm 2010; 80% số bệnh nhân độ I & II được điều trị tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng; 100% huyện, thị, thành phố thường xuyên giám sát vectơ truyền bệnh...
* Bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng: Xây dựng mạng lưới “lồng ghép chăm sóc bảo vệ sức khỏe tâm thần tại cộng đồng” ở 100% trạm y tế xã vào năm 2010, quản lý và điều trị cho 1.700 bệnh nhân năm 2006 và 2.000 bệnh nhân vào năm 2010, chữa ổn định cho 70% số bệnh nhân được phát hiện sống hòa nhập với gia đình và cộng đồng.
* Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm: Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) tại các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; giảm 10% tỷ lệ các vụ ngộ độc thực phẩm/100.000 dân so với trung bình 5 năm 2001 - 2005; giảm tỷ lệ tử vong do ngộ độc thực phẩm xuống 0,103/100.000 dân năm 2006 và dưới 0,06/100.000 dân năm 2010.
* Sức khỏe học đường: Củng cố và hoàn thiện tổ chức, mạng lưới y tế học đường, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế trường học; bảo đảm 100% các trường học có tổ chức các hoạt động y tế trường học; 100% học sinh được khám sức khỏe định kỳ hàng năm.
* Kết hợp quân dân y: Xây dựng và phát triển tiềm lực y tế phục vụ quốc phòng an ninh trên cơ sở kết hợp quân dân y bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, bộ đội và xây dựng lực lượng dự bị động viên y tế trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; phát huy vai trò và tính hiệu quả của chương trình kết hợp quân dân y trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và các lực lượng vũ trang, nhất là vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo.
* Sức khỏe sinh sản: Triển khai chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) quốc gia thông qua việc thực hiện các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS. Ưu tiên triển khai thực hiện chăm sóc sản khoa, chăm sóc sơ sinh tại y tế cơ sở nhất là vùng sâu, vùng xa, nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình có chất lượng, giảm phá thai và đảm bảo phá thai an toàn.
Tăng cường các hoạt động chăm sóc sức khỏe vị thành men và thanh niên; giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn đường sinh sản phụ nữ.
Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai > 3 lần trước khi sinh là 90%; giảm mắc và chết tai biến sản khoa.
b) Công tác khám chữa bệnh và phục hồi chức năng
- Nâng cao năng lực quản lý bệnh viện, quản lý tài chính của các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện, thị để có đủ khả năng giải quyết cơ bản nhu cầu khám chữ bệnh (KCB) của nhân dân địa phương.
- Nâng cao chất lượng và tính công trong khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Đẩy mạnh và tăng cường các hoạt động phục hồi chức năng, phòng ngừa di chứng; phát triển các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân, nhằm góp phần đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Toàn tỉnh tỷ lệ giường bệnh đạt 24 giường/vạn dân; số lần khám bệnh bình quân 3 - 4 lần/người/năm; công suất sử dụng giường bệnh đạt > 90%; áp dụng phần mềm quản lý bệnh viện, phát triển khoa học công nghệ và khoa học ứng dụng.
- 100% người tàn tật ở các xã đã triển khai phục hồi chức năng (PHCN) dựa vào cộng đồng được hưởng dịch vụ khám chữa bệnh - phục hồi chức năng, khắc phục hậu quả các di chứng do tai nạn gây ra.
c) Công tác y học cổ truyền
- Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách quốc gia về y học cổ truyền (YHCT) đến năm 2010.
- Phát triển củng cố các khoa y học tại các bệnh viện tuyến tỉnh, các bệnh viện huyện
- Phát triển các phòng chẩn trị y học dân tộc ở tuyến tỉnh, tuyến huyện và tuyến xã, phường và phát triển các vườn thuốc nam tại các trạm y tế xã, phường; kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền trong điều trị cho bệnh nhân và chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Phát triển các vùng trồng cây thuốc nam tập trung để làm nguyên liệu bào chế thuộc y học cổ truyền; khuyến khích phát triển các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân, xây dựng Bệnh viện y học cổ truyền tư nhân tại Nha Trang; 90% trạm y tế xã, phường có tổ chẩn trị y học cổ truyền.
d) Củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế
- Hệ y tế cơ sở:
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ y tế theo tinh thần Chỉ thị 06-CT/TW, ngày 22/01/2001 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa IX) “về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở”, để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tuyến cơ sở, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cơ bản của toàn dân, đặc biệt là người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi; 100% trạm y tế có bác sĩ; 100% trạm y tế có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi; 100% trạm y tế có cán bộ có trình độ dược tá và cán bộ y học cổ truyền; mỗi thôn bản có từ 1 - 2 nhân viên y tế hoạt động, có trình độ từ sơ học trở lên. Vận động và phát triển đội ngũ tình nguyện viên y tế tại thôn, bản miền núi.
- Hệ khám chữa bệnh:
+ Nâng cấp hoàn chỉnh, đầu tư đồng bộ và phát triển Bệnh viện đa khoa tỉnh thành Bệnh viện khu vực Nam Trưng Bộ; thành lập Bệnh viện Phụ sản, xây dựng và nâng cấp các Bệnh viện chuyên khoa; nâng cấp Bệnh viện Cam Ranh và Bệnh viện Ninh Hòa thành Bệnh viện khu vực của tỉnh.
+ Xây dựng và nâng cấp các bệnh viện huyện và phòng khám đa khoa khu vực trong tỉnh.
- Hệ y tế dự phòng:
+ Xây dựng nới Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS (2006 - 2007); Trung tâm Phòng chống sốt rét và các rối loạn thiếu iốt (2007), Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc - Mỹ phẩm, thực phẩm (2006 - 2007), Trung tâm Giám định y khoa và Giám định pháp y (2007); thành lập Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế năm 2007, Trung tâm Sức khỏe lao động và Môi trường (2008).
+ Thành lập Trung tâm Y tế dự phòng huyện, thị, thành phố, đồng thời nâng cấp, xây mới các Trung tâm Y tế dự phòng các huyện, thị, thành phố (2007 - 2008) theo Nghị định 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố.
- Hệ đào tạo:
Nâng cấp cơ sở cũ của Trường Cao đẳng y tế, đồng thời xây dựng mới Trường Cao đẳng y tế (2007 - 2010), chuẩn bị hướng phát triển thành Trường Đại học y tế công cộng (sau năm 2010) tại Hòn Nghê - xã Vĩnh Ngọc, thành phố Nha Trang.
đ) Công tác phát triển nguồn lực y tế
- Phát triển nguồn nhân lực y tế cân đối và hợp lý. Bảo đảm đạt có 8 bác sỹ/1.000, 1,5 dược đại học/10.000 dân vào năm 2010, trong đó tuyến huyện có ít nhất từ 1 - 3 dược sĩ đại học. Bảo đảm cơ cấu cán bộ y tế khám chữa bệnh là 3,5 điều dưỡng/1 bác sĩ.
- Sắp xếp lại nhân lực ở các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện để có thể điều động luân phiên các bác sĩ về tăng cường cho y tế cơ sở.
- Chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao y đức cho cán bộ công chức, viên chức trong ngành, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng tốt hơn.
- Có chính sách đãi ngộ nhằm thu hút cán bộ y tế đại học và sau đại học, cán bộ chuyên ngành giỏi về công tác tại tỉnh. Đến năm 2010 phấn đấu có 70% bác sĩ, dược sĩ có trình độ sau đại học (tiến sĩ, thạc sĩ, chuyên khoa cấp I và cấp II).
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng y tế có năng lực để đào tạo đáp ứng tăng nhanh về số lượng và chất lượng dược sĩ, điều dưỡng và nữ hộ sinh, bảo đảm cơ cấu cán bộ y tế cân đối nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Xây dựng đề án đào tạo nhân tài, đào tạo kỹ thuật cao cho các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế tuyến tỉnh. Đồng thời đẩy mạnh việc đưa cán bộ y tế đi đào tạo nâng cao ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí của Nhà nước, nguồn viện trợ nước ngoài, khuyến khích tự túc kinh phí đào tạo.
e) Công tác Dược, sản xuất và cung ứng thuốc
- Tiếp tục thực hiện “Chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam” và triển khai thực hiện Luật dược.
- Phát triển sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn “Thực hành sản xuất tốt” (GMP) của Công ty Cổ phần Dược phẩm Khánh Hòa để nâng cao chất lượng sản phẩm cạnh tranh trên thị trường, phục vụ bệnh nhân.
- Xây dựng Trưng tâm Kiểm nghiệm thuốc - Mỹ phẩm và thực phẩm đạt tiêu chuẩn “Thực hành kiểm nghiệm tốt” (GLP).
- Củng cố hệ thống dược ở các bệnh viện; Củng cố mạng lưới lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc để ổn định thị trường thuốc phòng và chữa bệnh cho nhân dân với mức tiêu dùng thuốc bình quân đạt 12 - 15 USD/người/năm vào năm 2010.
- Đến năm 2010 có 100% trạm y tế có tủ thuốc tại trạm và hoạt động hiệu quả; bình quân 01 quầy bán lẻ thuốc/1.800 - 2000 dân; có từ 25 - 80% trạm y tế xã có vườn thuốc nam.
g) Trang thiết bị
- Đảm bảo đủ các chủng loại thiết bị như danh mục quy định của Bộ Y tế cho từng tuyến (Quyết định số 437/QĐ-BYT ngày 20/02/2004). Đồng thời tăng cường và từng bước đổi mới trang thiết bị hiện đại ở các bệnh viện các tuyến tỉnh, huyện phục vụ cho việc thực hiện các kỹ thuật mới trong chẩn đoán và điều trị. Đặc biệt là Bệnh viện đa khoa tỉnh tăng cường thêm các máy móc hiện đại để thực hiện các kỹ thuật mới trong chuẩn đoán và điều trị ngang tầm với Bệnh viện đa khoa khu vực Nam Trung Bộ.
- Trang thiết bị cho hệ thống xử lý chất thải của các bệnh viện.
- Tăng cường các trang thiết bị hiện đại cho Trung tâm Y tế dự phòng, các Trưng tâm Chuyên khoa, Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm - Mỹ phẩm, Trung tâm Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em - Kế hoạch hóa gia đình, Trung tâm Y tế dự phòng huyện, thị, thành phố để công thể dự báo, phát hiện, phòng và chống dịch được thực hiện kịp thời, chính xác và hiệu quả.
- Đảm bảo đủ chủng loại thiết bị như danh mục theo tiêu chuẩn của một trạm y tế có bác sĩ (Quyết định số 1020/QĐ-BYT ngày 22/3/2004) để trạm y tế có khả năng triển khai các kỹ thuật thích hợp và các dịch vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, đủ các điều kiện điều trị các bệnh thông thường.
h) Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, tiếp cận và ứng dụng những thành tựu về khoa học và công nghệ hiện đại, nhất là thực hiện đề án “Tin học hóa ngành Y tế giai đoạn 2005 - 2007”
- Củng cố và phát triển hệ thống mạng tin học diện rộng của Sở đến các đơn vị trong ngành từ tỉnh đến huyện và xã. Tiến tới hòa nhập vào mạng thông tin tin học của tỉnh và Bộ Y tế. Củng cố hệ thống báo cáo thống kê, thông tin quản lý và cung cấp các thông tin kịp thời với độ tin cậy cao cho công tác quản lý ở các cấp.
- Phát triển hệ thống thông tin quản lý (HMIS) để tăng cường mạng lưới y tế cơ sở trong đó y tế thôn, bản giữ vai trò hết sức quan trọng để thu nhập thông tin từ hộ gia đình.
- Xây dựng Website Y tế Khánh Hòa trên mạng về các hoạt động của ngành Y tế. Đảm bảo mọi cán bộ trong ngành có thể trao đổi thông tin trên mạng và truy cập vào trang thông tin điện tử của tỉnh và Chính phủ.
- Đầu tư nâng cấp, phát triển mạng lưới y tế phổ cập nhằm bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe đại đa số tầng lớp nhân dân, cần phát triển khoa học công nghệ và khoa học ứng dụng với trình độ kỹ thuật cao tại các cơ sở y tế tỉnh nhằm giải quyết được hầu hết các bệnh tật đòi hỏi phải có kỹ thuật cao trong chuẩn đoán hóa sinh, lý sinh… Phát triển công nghệ thông tin y học từ xa áp dụng trong chuẩn đoán và điều trị.
i) Viện trợ, đầu tư nước ngoài, hợp lác quốc tế
- Mở rộng hợp tác, tranh thủ sự giúp đỡ và đầu tư nguồn lực của các nước, các tổ chức quốc tế… hỗ trợ nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị, hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, phụ nữ, trẻ em, người tàn tật và phòng chống một số bệnh dịch nguy hiểm như lao, sốt rét, phong, HIV/AIDS và các bệnh dịch mới xuất hiện.
- Tiếp thu việc phát triển các thành tựu về khoa học công nghệ và kinh nghiệm quản lý phục vụ sự nghiệp bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Tiếp nhận, sử dụng có hiệu quả các dự án quốc tế về y học trong các lĩnh vực đầu tư, trang thiết bị, đào tạo nhân lực, chuyển giao khoa học kỹ thuật trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống dịch và điều trị.
4. Đổi mới chính sách tài chính
a) Giải pháp về đầu tư và tạo nguồn ngân sách
Đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước, đóng góp của cộng đồng và tranh thủ viện trợ quốc tế... trong đó đầu tư của Nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Từng bước tăng mức chi thường xuyên hàng năm cho y tế từ 5% - 7% mức trong tổng chi ngân sách Nhà nước. Ưu tiên đầu tư cho vùng nghèo, vùng núi, hải đảo về các hoạt động y tế dự phòng, y học cổ truyền, các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở, khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách xã hội, trợ giúp đối với những người có thu nhập thấp (cận nghèo)... đảm bảo công bằng trong chăm sóc sức khỏe. Phấn đấu đến năm 2010 mức chi thường xuyên cho y tế bình quân là 100.000 đồng/người/năm.
b) Giải pháp về tài chính
- Xác định các nguồn tài chính chủ yếu như sau: Ngân sách Nhà nước cấp nguồn thu từ viện phí, bảo hiểm y tế, bảo hiểm người nghèo, khám chữa bệnh trẻ em < 6 tuổi và các dịch vụ khác, nguồn viện trợ ODA, ADB, NGO, nguồn huy động từ xã hội...
- Thực hiện lồng ghép, kết hợp có hiệu quả kinh phí từ các chương trình, dự án trong và ngoài ngành Y tế.
- Khuyến khích các cơ sở khám chữa bệnh, điều dưỡng - phục hồi chức năng huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước (Vay vốn, liên doanh, liên kết, huy động vốn đóng góp các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước)... để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị và cung cấp các dịch vụ y tế phù hợp với quy hoạch đã phê duyệt.
- Thực hành tiết kiệm và tận thu từ tất cả các cơ sở y tế.
- Thực hiện cơ chế, chính sách tài chính mới tự cân đối thu chi thường xuyên, dựa trên bảo hiểm y tế và thu viện phí tại các cơ sở y tế.
5. Đào tạo cán bộ y tế
a) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ y tế đảm bảo về số lượng cán bộ y tế theo tỷ lệ dân số. Trước mắt tập trung đào tạo bác sĩ, nữ hộ sinh trung học, dược tá và cán bộ y học cổ truyền để bố trí cho trạm y tế theo chuẩn quốc gia y tế xã.
b) Chú trọng đào tạo các cán bộ có kỹ thuật cao, đáp ứng yêu cầu phát triển theo hướng hiện đại hóa ngành Y tế.
c) Đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn về lĩnh vực trang thiết bị y tế, đào tạo cán bộ có đủ trình độ chuyên môn, kỹ năng khai thác, sử dụng cũng như bảo trì các trang thiết bị hiện đại để sử dụng được lâu dài và khai thác tối đa công suất sử dụng trang thiết bị.
d) Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ lãnh đạo các đơn vị phù hợp với sự phát triển của ngành. Đến năm 2010 có 100% cán bộ quản lý lãnh đạo các đơn vị có trình độ chuyên môn sau đại học, có trình độ ngoại ngữ bằng B trở lên, trung cấp chính trị trở lên, quản lý Nhà nước, đặc biệt là quản lý bệnh viện trong tình hình mới và sử dụng thành thạo máy vi tính.
đ) Kết hợp, liên kết với các trường Đại học, các Trung tâm kỹ thuật cao, các bệnh viện tuyến trên để đào tạo cán bộ có năng lực thực hành giỏi, sử dụng tốt và có khả năng triển khai các kỹ thuật cao trong phòng bệnh và khám chữa bệnh.
6. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác y tế
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt Nghị quyết của Bộ Chính trị, chương trình hành động của Chính phủ, các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
b) Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, cộng đồng và mỗi người dân trong việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
c) Các cấp ủy Đảng, chính quyền, đặc biệt là ở cơ sở phải xác định việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng của địa phương.
d) Đa dạng hóa các loại hình truyền thông giáo dục sức khỏe, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe và nâng cao sức khỏe nhân dân. Quy định rõ trách nhiệm và kiểm tra hoạt động của các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe và nâng cao sức khỏe nhân dân ở địa phương. Triển khai rộng rãi phong trào xây dựng làng văn hóa - sức khỏe để nhân dân tự giác và tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe như phong trào vệ sinh phòng bệnh, rèn luyện thân thể, phòng chống bệnh dịch, phòng chống các tệ nạn xã hội, hạn chế những lối sống và thói quen có hại cho sức khỏe, xây dựng nếp sống văn minh, lành mạnh, tạo ra phong trào “Toàn dân vì sức khỏe”.
đ) Lồng ghép việc thực hiện các mục tiêu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong các chính sách và chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
e) Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, tăng cường công tác xây dựng Đảng và làm tốt công tác phát triển Đảng tại các cơ sở y tế; chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, kỷ luật lao động và tinh thần trách nhiệm của cán bộ, nhân viên y tế; chấn chỉnh và khắc phục những biểu hiện tiêu cực tại các cơ sở y tế; đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong ngành Y tế, thực hiện tốt lời dạy của Bác “Lương y như từ mẫu'.
7. Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước
a) Tăng cường quản lý bằng pháp luật
- Triển khai Luật bảo vệ sức khỏe và Luật dược.
- Triển khai thực hiện Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân, làm tốt vai trò quản lý Nhà nước đối với hệ thống y tế tư nhân.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra để các cơ sở y tế tư nhân hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn.
- Thanh tra an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh lao động...
- Thanh tra công tác dược về sản xuất, kinh doanh, lưu thông phân phối thuốc…
- Giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo.
- Triển khai các Nghị quyết và Chỉ thị về các biện pháp ngăn chặn bài trừ tệ tham nhũng và buôn lậu, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong ngành Y tế.
b) Cải cách hành chính, nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý Nhà nước
- Cải cách thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh để tránh gây phiền hà cho người bệnh. Công khai cung ứng thuốc để hạn chế tiêu cực; phát huy các nhân tố tích cực, thông qua việc đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý ngành.
- Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa để thực hiện quản lý Nhà nước của ngành bằng pháp luật. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật ở các địa phương, cơ sở y tế. Tăng cường công tác an ninh chính trị và bảo vệ nội bộ trong ngành Y tế.
c) Tăng cường công tác quản lý kế hoạch - tài chính
- Thực hiện đúng Luật ngân sách và các chính sách của Nhà nước về chế độ tài chính và quản lý hiệu quả nguồn kinh phí kể cả bảo hiểm y tế, thu viện phi, viện trợ các chương trình, dự án…
- Thực hiện tốt Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám chữa bệnh cho người nghèo; Nghị định 10/CP về cơ chế tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Bảo đảm chế độ khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi.
- Thực hiện tốt Luật thống kê số 04/2003/QH11 khóa XI kỳ họp thứ 3 ngày 17/6/2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Nâng cao năng lực lập kế hoạch và quản lý tài chính trong các lĩnh vực hoạt động của ngành y tế. Thường xuyên theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch. Nâng dần nhận thức về kinh tế trong y tế, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực, có sự điều hòa hợp lý giữa các địa phương. Lựa chọn các vấn đề ưu tiên để đầu tư, đầu tư có trọng điểm, nhằm phát huy được hiệu quả các cơ sở đã được đầu tư. Tăng cường quản lý chất lượng dịch vụ y tế, quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính của các cơ sở y tế trong ngành nhằm bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ tại tất cả các cơ sở y tế, xây dựng phong trào thi đua trong ngành, đặc biệt là việc xây dựng các đơn vị và cá nhân điển hình tiên tiến. Phong trào thi đua phải được duy trì để phát triển ngành và tăng cường y đức.
8. Xã hội hóa công tác y tế
a) Triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao. Quyết định số 2194/QĐ-BYT ngày 21/6/2005 của Bộ Y tế về phê duyệt Đề án phát triển xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; Công văn số 4830/KH-BYT ngày 21/6/2005 về kế hoạch thực hiện xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 06/6/2005 của Tỉnh ủy Khánh Hòa” Nghị quyết Hội nghị lần thứ 18 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về công tác xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2005 - 2010”.
b) Nhà nước tập trung đầu tư cho lĩnh vực chuyên khoa sâu, những cơ sở điều trị, y tế dự phòng, y tế cơ sở. Những lĩnh vực còn lại khuyến khích đa dạng hóa đầu tư dưới nhiều hình thức như huy động đóng góp của nhân dân theo các hình thức lập quỹ sự nghiệp y tế tại các xã, phường; thu phí các đối tượng không phải là diện chính sách, kêu gọi sự đóng góp của các tổ chức từ thiện trong và ngoài nước…
c) Xây dựng khu điều trị theo yêu cầu tại các bệnh viện công lập, tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực chuyên sâu như chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm và một số kỹ thuật cao... bằng hình thức đóng góp cổ đông, đầu tư tư nhân, liên doanh..., trước mắt xây dựng khu điều trị theo yêu cầu do cán bộ viên chức đóng góp.
d) Củng cố các cơ sở khám chữa bệnh y học cổ truyền của các cấp Hội, ký kết hợp đồng vào khám chữa bệnh y học cổ truyền tại các trạm y tế.
đ) Tổ chức các loại hình dịch vụ khám chữa bệnh tại nhà.
e) Xã hội hóa một số dịch vụ ít liên quan đến kỹ thuật y tế tại các bệnh viện công lập như bảo vệ, vệ sinh, nấu ăn...
9. Nâng cao hiệu quả thông tin - giáo dục - truyền thông:
a) Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe để mọi người dân hiểu và tự giác tham gia rèn luyện thể dục, thể thao nhằm nâng cao thể lực, tăng sức khỏe và tuổi thọ người dân. Xây dựng nếp sống lành mạnh trong toàn xã hội, từ bỏ các thói quen có hại cho sức khỏe như lạm dụng rượu, thuốc lá, ma túy, ngăn chặn lây nhiễm HIV/AIDS. Tham gia tích cực các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho cộng đồng.
b) Triển khai chương trình an toàn cộng đồng, cán bộ y tế tham gia vận động, tuyên truyền về an toàn giao thông cho nhân dân, nghiêm chỉnh chấp hành Luật giao thông vừa nâng cao sức khỏe, tự bảo vệ mình, vừa gương mẫu trong vận động nhân dân noi theo.
c) Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức của chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa và nội dung của phong trào Làng văn hóa - sức khỏe. Đến năm 2010 có 80% số thôn, bản, làng và khu dân cư đạt các tiêu chí về sức khỏe trong phong trào “Làng văn hóa - sức khỏe”.
d) Tích cực triển khai có hiệu quả Chương trình phòng chống tác hại thuốc lá, xây dựng Đề án Chương trình phòng chống tai nạn thương tích, Đề án phòng chống tác hại của rượu, bia đối với sức khỏe; nghiêm cấm các hoạt động quảng cáo thuốc lá, rượu mạnh và các chất kích thích có hại cho sức khỏe.
1. Các cơ quan ban ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Tỉnh ủy, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh đến tất cả các cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân. Đưa nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới vào nội dung công tác và chương trình phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương, đơn vị mình.
2. Sở Y tế, các Sở ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cụ thể hóa kế hoạch này bằng các giải pháp tổ chức thực hiện. Giao cho Sở Y tế tham mưu theo dõi, giám sát, kiểm tra đôn đốc thực hiện kế hoạch này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời./.
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 NGÀNH Y TẾ TỈNH KHÁNH HÒA
|
ĐƠN VỊ |
Địa điểm |
Tổng mức đầu tư/ TDT |
TH đến hết năm 2005 |
Kế hoạch 206- 2010 |
Giai đoạn |
Ghi chú |
||||
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
|||||||
I |
DỰ ÁN CHUYỂN TIẾP |
|
168.700 |
81.000 |
72.200 |
15.000 |
40.000 |
15.200 |
2.000 |
0 |
|
1 |
Bệnh viện Đa khoa tỉnh |
Nha Trang |
67.000 |
63.000 |
7.000 |
|
4.000 |
1.000 |
2.000 |
|
Nâng cấp |
2 |
Hội trường Bệnh viện tỉnh |
Nha Trang |
6.100 |
|
6.200 |
3.200 |
3.000 |
|
|
|
|
3 |
Khu điều trị cán bộ Bệnh viện tỉnh |
Nha Trang |
11.000 |
10.000 |
0 |
|
|
|
|
|
|
4 |
Vốn đối ứng dự án ADB |
Toàn tỉnh |
8.800 |
4.500 |
4.300 |
4.300 |
|
|
|
|
|
5 |
Bệnh viện Đa khoa Khánh Vĩnh |
Khánh Vĩnh |
23.000 |
1.200 |
16.000 |
3.000 |
10.000 |
3.000 |
|
|
Vốn ADB 7 tỷ |
6 |
Bệnh viện Đa khoa Ninh Hòa |
Ninh Hòa |
32.000 |
2.000 |
18.000 |
2.000 |
10.000 |
6.000 |
|
|
Vốn ADB 14 tỷ |
7 |
Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng |
Nha Trang |
15.000 |
200 |
15.000 |
2.000 |
8.000 |
5.000 |
|
|
|
8 |
Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm - Mỹ phẩm |
Nha Trang |
5.800 |
100 |
5.700 |
500 |
5.000 |
200 |
|
|
|
II |
DỰ ÁN MỚI |
|
343.400 |
0 |
343.400 |
2.000 |
55.300 |
84.300 |
102.000 |
99.800 |
|
1 |
Bệnh viện Phụ sản (200 giường) |
Nha Trang |
100.000 |
|
100.000 |
|
5.000 |
25.000 |
35.000 |
35.000 |
Xây dựng mới |
2 |
Trường Cao đẳng Y tế |
Hòn Nghê |
100.000 |
|
100.000 |
|
5.000 |
25.000 |
35.000 |
35.000 |
Xây dựng mới |
3 |
Bệnh viện Da liễu 100 giường |
Nha Trang |
15.000 |
|
15.000 |
1.000 |
5.000 |
5.000 |
4.000 |
|
Vốn Trung ương 1tỷ |
4 |
Trung tâm Phòng chống AIDS |
31 Lê Thành Phương |
10.000 |
|
10.000 |
1.00 |
5.000 |
4.000 |
|
|
Vốn Trung ương 1 tỷ |
5 |
Bệnh viện huyện Trường Sa (50 giường) |
Trường Sa |
15.000 |
|
15.000 |
|
5.000 |
5.000 |
5.000 |
|
Xây dựng mới |
6 |
Mở rộng Bệnh viện khu vực Cam Ranh (200 giường bệnh) |
Cam Ranh |
22.000 |
|
22.000 |
|
2.000 |
5.000 |
10.000 |
5.000 |
Nâng cấp |
7 |
Mở rộng Bệnh viện Vạn Ninh (120 giường) |
Vạn Ninh |
10.000 |
|
10.000 |
|
2.000 |
3.000 |
3.000 |
2.000 |
Nâng cấp |
8 |
Bệnh viện Khu vực Ninh Diêm (50 giường) |
Ninh Hòa |
10.000 |
|
10.000 |
|
1.000 |
3.000 |
4.000 |
2.000 |
Nâng cấp |
9 |
Hội đồng Giám định Y khoa |
Nha Trang |
1.000 |
|
1.000 |
|
1.000 |
|
|
|
Xây dựng mới |
10 |
Tổ chức Giám định pháp y |
Nha Trang |
1.000 |
|
1.000 |
|
1.000 |
|
|
|
Xây dựng mới |
11 |
Trung tâm Phòng chống sốt rét - bướu cổ |
Nha Trang |
2.000 |
|
2.000 |
|
2.000 |
|
|
|
Xây dựng mới |
12 |
Văn phòng Trung tâm Y tế + Đội Y tế dự phòng + Đội BM Vạn Ninh |
Vạn Ninh |
2.000 |
|
2.000 |
|
2.000 |
|
|
|
Xây dựng mới |
13 |
Văn phòng Trung tâm Y tế + Đội Y tế dự phòng + Đội BM Ninh Hòa |
Ninh Hòa |
2.000 |
|
2.000 |
|
2.000 |
|
|
|
Xây dựng mới |
14 |
Văn phòng Trung tâm Y tế + Đội Y tế dự phòng Nha Trang |
Nha Trang |
2.000 |
|
2.000 |
|
2.000 |
|
|
|
Xây dựng mới |
15 |
Văn phòng Trung tâm Y tế + Đội Y tế dự phòng + Đội BM Cam Ranh |
Cam Ranh |
2.000 |
|
2.000 |
|
2.000 |
|
|
|
Xây dựng mới |
16 |
Văn phòng Trung tâm Y tế + Đội Y tế dự phòng Diên Khánh |
Diên Khánh |
2.000 |
|
2.000 |
|
2.000 |
|
|
|
Xây dựng mới |
17 |
Văn phòng Trung tâm Y tế + Đội Y tế dự phòng + Đội BM Khánh Vĩnh |
Khánh Vĩnh |
2.000 |
|
2.000 |
|
2.000 |
|
|
|
Xây dựng mới |
18 |
Văn phòng Trung tâm Y tế + Y tế dự phòng + BM Khánh Sơn |
Khánh Sơn |
2.000 |
|
2.000 |
|
2.000 |
|
|
|
Xây dựng mới |
19 |
Văn phòng Trung tâm Y tế + Đội Y tế dự phòng + Đội BM Trường Sa |
Trường Sa |
2.000 |
|
2.000 |
|
2.000 |
|
|
|
Xây dựng mới |
20 |
Phòng khám Đa khoa khu vực Cam Linh (15 giường) |
Cam Ranh |
2.000 |
|
2.000 |
|
2.000 |
|
|
|
Xây dựng mới |
21 |
Trường Cao đẳng Y tế |
74 Quang Trung Nha Trang |
2.000 |
|
2.000 |
|
2.000 |
|
|
|
Nâng cấp |
22 |
Phòng khám Đa khoa khu vực Khánh Lê |
Khánh Vĩnh |
1.300 |
|
1.3000 |
|
1.3000 |
|
|
|
Nâng cấp |
23 |
Trung tâm Sức khỏe lao động và môi trường |
220 Ngô Gia Tự |
500 |
|
500 |
|
|
500 |
|
|
Nâng cấp |
24 |
Phòng khám Đa khoa khu vực Khánh Bình |
Khánh Vĩnh |
1.300 |
|
1.300 |
|
|
1.300 |
|
|
Nâng cấp |
25 |
Trung tâm phục hồi chức năng - Giáo dục trẻ em khuyết tật |
Nha Trang |
500 |
|
500 |
|
|
500 |
|
|
Nâng cấp |
26 |
Bệnh viện Đa khoa (60 giường) |
Khánh Sơn |
2.000 |
|
2.000 |
|
|
2.000 |
|
|
Nâng cấp |
27 |
Đội Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em Nha Trang |
Nha Trang |
2.000 |
|
2.000 |
|
|
2.000 |
|
|
Xây dựng mới |
28 |
Đội Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em Diên Khánh |
Diên Khánh |
1.000 |
|
1.000 |
|
|
1.000 |
|
|
Xây dựng mới |
29 |
Phòng khám Đa khoa khu vực số 3 (10 giường) |
Nha Trang |
500 |
|
500 |
|
|
|
|
500 |
Nâng cấp |
30 |
Phòng khám Đa khoa khu vực số 4 (10 giường) |
Nha Trang |
500 |
|
500 |
|
|
|
|
500 |
Nâng cấp |
31 |
Phòng khám Đa khoa khu vực Sơn Lâm (5 giường) |
Khánh Sơn |
1.500 |
|
1.500 |
|
|
1.500 |
|
|
Nâng cấp |
32 |
Trung tâm Kiểm dịch Y tế quốc tế |
13 Lê Lợi |
500 |
|
500 |
|
|
500 |
|
|
Nâng cấp |
33 |
Trung tâm Y tế dự phòng |
04 Quang Trung |
|
|
500 |
|
|
|
|
500 |
Nâng cấp |
34 |
Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe |
04 Quang Trung |
|
|
500 |
|
|
|
|
500 |
Nâng cấp |
35 |
Phòng khám Đa khoa khu vực Vạn Thọ (15 giường) |
Vạn Ninh |
2.000 |
|
2.000 |
|
|
|
2.000 |
|
Xây dựng mới |
36 |
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi (100 giường) |
Nha Trang |
7.000 |
|
7.000 |
|
|
|
2.000 |
5.000 |
Nâng cấp |
37 |
Bệnh viện Tâm thần (120 giường) |
Diên Khánh |
7.000 |
|
7.000 |
|
|
|
2.000 |
5.000 |
Nâng cấp |
38 |
Phòng khám Đa khoa khu vực thị trấn Ninh Hòa (15 giường) |
Ninh Hòa |
2.500 |
|
2.500 |
|
|
|
|
2.5000 |
Xây dựng mới |
39 |
Phòng khám Đa khoa khu vực số 6 (20 giường) |
Nha Trang |
2.500 |
|
2.500 |
|
|
|
|
2.500 |
Xây dựng mới |
40 |
Phòng khám Đa khoa khu vực Tu Bông (15 giường) |
Vạn Ninh |
2.500 |
|
2.500 |
|
|
|
|
2.500 |
Xây dựng mới |
41 |
Phòng khám Đa khoa khu vực Ninh Sim (10 giường) |
Ninh Hòa |
300 |
|
300 |
|
|
|
|
300 |
Nâng cấp |
42 |
Phòng khám Đa khoa khu vực số 1 |
Nha Trang |
200 |
|
200 |
|
|
|
|
200 |
Nâng cấp |
43 |
Phòng khám Đa khoa khu vực số 2 |
Nha Trang |
200 |
|
200 |
|
|
|
|
200 |
Nâng cấp |
44 |
Phòng khám Đa khoa khu vực số 5 |
Nha Trang |
200 |
|
200 |
|
|
|
|
200 |
Nâng cấp |
45 |
Phòng khám Đa khoa khu vực Diên Phước |
Diên Khánh |
200 |
|
200 |
|
|
|
|
200 |
Nâng cấp |
46 |
Phòng khám Đa khoa khu vực Diên Tân |
Diên Khánh |
200 |
|
200 |
|
|
|
|
200 |
Nâng cấp |
Quyết định 243/2005/QĐ-TTG về chương trình hành động của Chình phủ để thực hiện nghị quyết số 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới Ban hành: 05/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao Ban hành: 18/04/2005 | Cập nhật: 09/12/2008
Nghị định 172/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 29/09/2004 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 1020/QĐ-BYT sửa đổi Danh mục trang thiết bị y tế Trạm y tế xã có bác sỹ vào Danh mục trang thiết bị y tế bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã và túi y tế thôn bản kèm theo Quyết định 437/2002/QĐ-BYT Ban hành: 22/03/2004 | Cập nhật: 22/05/2007
Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo Ban hành: 15/10/2002 | Cập nhật: 07/12/2012
Quyết định 437/QĐ-BYT năm 2002 về danh mục trang thiết bị y tế bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã và túi y tế thôn bản Ban hành: 20/02/2002 | Cập nhật: 05/09/2008