Quyết định 519/QĐ-BTP năm 2016 Kế hoạch thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp
Số hiệu: 519/QĐ-BTP Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp Người ký: Trần Tiến Dũng
Ngày ban hành: 29/03/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 519/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ TƯ PHÁP NĂM 2016

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Quyết định số 92/2016/QĐ-BTP ngày 19 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp năm 2016.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Ban Chỉ đạo thực hiện QCDC (để thực hiện);
- Các tổ chức CT-XH thuộc Bộ (để phối hợp);
- Cục CNTT (để đăng Cổng TTĐT);
- Lưu: VT, TH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Tiến Dũng

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ TƯ PHÁP NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 519/QĐ-BTP ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ (sau đây gọi tắt là QCDC) ở cơ sở tại cơ quan Bộ Tư pháp; gắn việc thực hiện QCDC với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Cán sự Đảng, Đảng ủy và Lãnh đạo Bộ Tư pháp.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp.

Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; phát huy dân chủ, tính chủ động của các đơn vị thuộc Bộ, của cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là công bộc của nhân dân, có đủ phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển và đổi mới của đất nước; xây dựng môi trường công tác đoàn kết, thân thiện.

- Phòng ngừa, ngăn chặn và chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.

2. Yêu cầu

- Xác định rõ ràng các nhiệm vụ của Bộ Tư pháp cần triển khai thực hiện trong năm 2016 để đảm bảo thực hiện hiệu quả QCDC của Bộ Tư pháp; các nhiệm vụ đề ra phải bám sát chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương và phù hợp với tình hình thực tế công tác của Bộ Tư pháp.

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Cán sự Đảng, Cấp ủy và Lãnh đạo Bộ Tư pháp; chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ; phát huy vai trò của người đứng đầu cơ quan và của các tổ chức đoàn thể quần chúng của cơ quan; nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ Tư pháp về thực hiện dân chủ trong cơ quan Bộ Tư pháp.

- Nắm bắt kịp thời tình hình thực hiện QCDC của cơ quan Bộ Tư pháp trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành tại các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; những phản ánh, kiến nghị của cán bộ, công chức trong việc triển khai thực hiện QCDC của Bộ Tư pháp tại các đơn vị thuộc Bộ.

- Dân chủ trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật; kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và quyền làm chủ của nhân dân, cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của Bộ Tư pháp.

II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Tập trung phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 120-KL/TW ngày 07/01/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở; Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị khóa VIII về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Quyết định số 92/QĐ-BTP ngày 19/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp.

2. Rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ của Bộ Tư pháp; rà soát, hoàn thiện thể chế nội bộ về thực hiện Quy chế dân chủ của Bộ Tư pháp, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cụ thể như: rà soát, đề xuất việc sửa đổi hoặc thay thế Quy chế thực hiện dân chủ của Bộ Tư pháp, Quy chế làm việc, các Quy chế về quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tư pháp, Quy chế thực hiện dân chủ, Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ; Quy chế quản lý trang thiết bị làm việc của đơn vị... đảm bảo phù hợp với các quy định của Chính phủ và Quy chế thực hiện dân chủ của Bộ Tư pháp.

3. Thực hiện tốt Quy chế thực hiện dân chủ của Bộ Tư pháp; quán triệt các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát huy quyền làm chủ của nhân dân theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Hiến pháp năm 2013.

4. Thực hiện dân chủ trong quản lý và điều hành hoạt động của cơ quan Bộ Tư pháp; trong quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức; lắng nghe ý kiến phản ánh, phê bình của cán bộ, công chức, viên chức; xem xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức, viên chức; thông báo công khai để cán bộ, công chức, viên chức biết những việc được quy định tại Điều 7 Nghị định số 04/2015/NĐ-CP; tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến, giám sát, kiểm tra các nội dung liên quan đến công tác của cơ quan theo quy định tại Mục 3, 4 Chương II Nghị định số 04/2015/NĐ-CP...

5. Duy trì việc tổ chức các cuộc họp giao ban của Bộ: giao ban Lãnh đạo Bộ (hàng tuần), giao ban Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ (hàng tháng), giao ban cấp Vụ (hàng quý) và các cuộc họp giao ban toàn thể công chức, viên chức hàng tháng của các đơn vị thuộc Bộ theo Quy chế làm việc của Bộ.

Tổ chức Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Bộ Tư pháp và của các đơn vị thuộc Bộ năm 2016; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân của Bộ Tư pháp (ban hành kèm theo Quyết định số 1696/QĐ-BTP ngày 18/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp).

6. Tổ chức đánh giá định kỳ hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan Bộ Tư pháp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 45 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và Điều 37 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2014 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

7. Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện QCDC tại các đơn vị thuộc Bộ, nhất là việc theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện QCDC tại các cơ quan thi hành án dân sự địa phương; phối hợp với Ban Thanh tra Nhân dân tăng cường công tác kiểm tra, phát huy vai trò tham mưu giúp Bộ trưởng chỉ đạo, xử lý hiệu quả, kịp thời các vấn đề liên quan đến thực hiện QCDC của Bộ Tư pháp

8. Nghiêm túc thực hiện việc sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp và xây dựng Báo cáo sơ kết, tổng kết đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ của Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện dân chủ trong cơ quan Bộ Tư pháp năm 2016.

2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm là đầu mối tổ chức thực hiện, tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và báo cáo Lãnh đạo Bộ, Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ của Bộ Tư pháp kết quả thực hiện Kế hoạch này.

3. Các đơn vị thuộc Bộ chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch này, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng công việc. Trong quá trình thực hiện cần phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan, nếu có vướng mắc, khó khăn thì kịp thời phản ánh, kiến nghị tới Văn phòng Bộ để được hướng dẫn giải quyết.

4. Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ trong việc hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác dân chủ trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương đảm bảo việc thực hiện dân chủ được thực hiện nghiêm túc theo quy định của Chính phủ và của Bộ Tư pháp.

5. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí kinh phí để đảm bảo thực hiện Kế hoạch này, phù hợp với chế độ tài chính hiện hành và tình hình quản lý ngân sách của Bộ./.

 

 

Điều 7. Những việc phải công khai

1. Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị.

2. Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng của cơ quan, đơn vị.

3. Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính khác; quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan, đơn vị; tài sản, trang thiết bị của cơ quan, đơn vị; kết quả kiểm toán.

4. Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức; đi công tác nước ngoài, giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại công chức, viên chức; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức; các đề án, dự án và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị.

5. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan, đơn vị đã được kết luận; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật.

6. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan, đơn vị.

7. Các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.

8. Kết quả tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đưa ra lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

9. Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị.

Xem nội dung VB
Mục 3: NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THAM GIA Ý KIẾN, NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUYẾT ĐỊNH

Điều 9. Những việc cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến

1. Chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị.

2. Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị.

3. Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị.

4. Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan, đơn vị.

5. Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.

6. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; bầu cử, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.

7. Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức.

8. Các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.

Điều 10. Hình thức tham gia ý kiến

Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, các cơ quan, đơn vị áp dụng một trong ba hình thức tham gia ý kiến sau đây:

1. Cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến trực tiếp hoặc tham gia ý kiến thông qua người đại diện với người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

2. Thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.

3. Phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo văn bản để cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến.

Mục 4: NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIÁM SÁT, KIỂM TRA

Điều 11. Những việc cán bộ, công chức, viên chức giám sát, kiểm tra

1. Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị.

2. Sử dụng kinh phí hoạt động, chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của cơ quan, đơn vị.

3. Thực hiện các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.

4. Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị.

5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan, đơn vị.

Điều 12. Hình thức giám sát, kiểm tra

Cơ quan, đơn vị tổ chức để cán bộ, công chức, viên chức giám sát, kiểm tra thông qua ba hình thức giám sát, kiểm tra sau đây:

1. Thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan, đơn vị.

2. Thông qua kiểm điểm công tác, tự phê bình và phê bình trong các cuộc họp định kỳ của cơ quan, đơn vị.

3. Thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trình tự, thủ tục đánh giá công chức hàng năm

1. Đối với công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị:

a) Công chức tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao và tự nhận xét ưu, nhược điểm trong công tác;

b) Tập thể công chức của cơ quan sử dụng công chức họp tham gia góp ý. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp;

c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý trực tiếp đánh giá, quyết định xếp loại công chức và thông báo đế công chức sau khi tham khảo biên bản góp ý của tập thể nơi công chức lãnh đạo, quản lý làm việc.

2. Đối với cấp phó của người đứng đầu và công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (sau đây gọi chung là công chức):

a) Công chức tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao;

b) Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức nhận xét về kết quả tự đánh giá của công chức, đánh giá những ưu, nhược điểm của công chức trong công tác;

c) Tập thể công chức của cơ quan sử dụng công chức họp tham gia góp ý. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp;

d) Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức kết luận và quyết định xếp loại công chức tại cuộc họp đánh giá công chức hàng năm.

*Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 30 Nghị định 56/2015/NĐ-CP
Điều 30. Hiệu lực thi hành
...
2. Bãi bỏ Điều 45 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Điều 37 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.*

Xem nội dung VB
Điều 37. Trình tự, thủ tục đánh giá viên chức hàng năm

1. Đối với viên chức quản lý:

a) Viên chức tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao và tự nhận xét ưu, nhược điểm trong công tác;

b) Tập thể nơi viên chức quản lý làm việc tổ chức họp và đóng góp ý kiến. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp;

c) Người có thẩm quyền bổ nhiệm chịu trách nhiệm đánh giá, quyết định xếp loại và thông báo đến viên chức quản lý sau khi tham khảo biên bản góp ý của tập thể nơi viên chức quản lý làm việc.

2. Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý:

a) Viên chức tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao;

b) Tập thể đơn vị sử dụng viên chức tổ chức họp và đóng góp ý kiến. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp;

c) Người được giao thẩm quyền đánh giá viên chức nhận xét về kết quả tự đánh giá của viên chức, đánh giá những ưu, nhược điểm của viên chức trong công tác và quyết định phân loại viên chức.

3. Việc thông báo kết quả đánh giá, phân loại viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 44 Luật viên chức.

4. Các trường hợp đánh giá viên chức thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 41 Luật viên chức. Việc đánh giá viên chức trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời hạn biệt phái do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo trình tự, thủ tục của công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, biệt phái viên chức.

5. Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành Quy chế đánh giá và hướng dẫn cụ thể thủ tục, nội dung đánh giá đối với viên chức chuyên ngành.

*Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 30 Nghị định 56/2015/NĐ-CP
Điều 30. Hiệu lực thi hành
...
2. Bãi bỏ ...Điều 37 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.*

Xem nội dung VB