Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: 512/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ Người ký: Lê Văn Tâm
Ngày ban hành: 03/03/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Lao động, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 512/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 03 tháng 03 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 06 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 274/TTr-SLĐTBXH ngày 17 tháng 02 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Phê duyệt Chương trình an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi là Chương trình) với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu tổng quát

Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảm ô nhiễm môi trường lao động; ngăn chặn tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động; nâng cao nhận thức và sự tuân thủ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của tổ chức cá nhân và doanh nghiệp, góp phần vào sự phát triển bền vững của thành phố của quốc gia.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

a) Trung bình hàng năm, giảm 5% tần suất tai nạn lao động chết người;

b) Trên 50% người lao động làm việc tại các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; trên 70% doanh nghiệp lớn và 30% doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp thực hiện quan trắc môi trường lao động;

c) Trung bình hàng năm tăng thêm 50 doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hiệu quả một số nội dung cơ bản của hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động, bước đầu xây dựng văn hóa an toàn trong lao động;

d) Trên 90% số người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động cấp quận, huyện và trong Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp được tập huấn nâng cao nâng lực về an toàn, vệ sinh lao động;

đ) Trên 80% số người lao động làm các nghề công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; 80% người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế; 90% số an toàn - vệ sinh viên trong cơ sở sản xuất kinh doanh được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động;

e) Trên 80% số người thuộc lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc được huấn luyện cập nhật về sơ cứu, cấp cứu;

g) Trên 80% số làng nghề, 70% số hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động;

h) 100% người lao động đã xác nhận bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được điều trị và phục hồi chức năng lao động theo quy định của pháp luật;

i) 100% số vụ tai nạn lao động chết người được khai báo, điều tra xử lý theo quy định pháp luật.

II. THỜI GIAN VÀ PHẠM VI CHƯƠNG TRÌNH

1. Thời gian thực hiện: Trong giai đoạn từ năm 2016 - 2020.

2. Phạm vi thực hiện: thực hiện trên phạm vi toàn thành phố Cần Thơ.

III. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Các hoạt động nâng cao năng lực quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động, bao gồm:

a) Tuyên truyền phổ biến, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động;

b) Huấn luyện, hỗ trợ trang thiết bị nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra, giám sát an toàn, vệ sinh lao động;

c) Tổ chức huấn luyện, nâng cao năng lực và hướng dẫn việc kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động;

d) Hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp, cung cấp, công bố, đánh giá về tình hình tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về an toàn, vệ sinh lao động;

đ) Hướng dẫn triển khai áp dụng các hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động;

e) Tăng cường phối hợp quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động giữa các cơ quan nhà nước với các doanh nghiệp;

g) Đẩy mạnh lồng ghép các hoạt động của Chương trình Quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động với Chương trình mục tiêu việc làm; Chương trình giáo dục nghề nghiệp an toàn lao động; giảm nghèo; phòng, chống HIV - AIDS tại nơi làm việc của người lao động ở các doanh nghiệp; chống biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường và các chương trình khác có liên quan;

h) Theo dõi hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng Chương trình, Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động hằng năm phù hợp với đặc điểm hoạt động, sản xuất, kinh doanh của từng đơn vị;

i) Thường xuyên rà soát đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

k) Nâng cao nâng lực các hoạt động kiểm định, kiểm tra, bảo dưỡng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đảm bảo 100% các thiết bị này được kiểm định kỹ thuật an toàn theo quy định;

l) Tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ về công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với các công trình xây dựng trọng điểm, công trình xây dựng dân dụng; công trình xây dựng cầu đường; công trình giao thông trọng điểm; các đơn vị khai thác vật liệu xây dựng.

2. Các hoạt động nâng cao nghiệp vụ y tế lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động tại nơi làm việc

a) Triển khai áp dụng hiệu quả các mô hình phòng chống các bệnh nghề nghiệp;

b) Hỗ trợ tăng cường năng lực quan trắc môi trường lao động, đánh giá yếu tố có hại tại các cơ sở lao động có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp;

c) Hỗ trợ kiện toàn và nâng cao năng lực khám, chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng, báo cáo bệnh nghề nghiệp tại các tuyến; hỗ trợ khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, bệnh liên quan đến nghề nghiệp; kết hợp nâng cao năng lực phục hồi chức năng lao động cho người bị tai nạn lao động với nâng cao năng lực điều trị, phục hồi chức năng cho người bị bệnh nghề nghiệp;

d) Hỗ trợ nghiệp vụ y tế lao động bao gồm sơ cấp cứu tại nơi làm việc cho người làm công tác y tế lao động tại các tuyến; các đơn vị, doanh nghiệp cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ cao bị bệnh nghề nghiệp.

3. Các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện, tư vấn về an toàn, vệ sinh lao động nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động và cộng đồng về an toàn, vệ sinh lao động

a) Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về an toàn lao động cho người sử dụng lao động, người lao động và cộng đồng; hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho các đối tượng thuộc mục tiêu của Chương trình;

b) Triển khai tuyên truyền các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và tư vấn cải thiện điều kiện làm việc cho người sử dụng lao động và người lao động;

c) Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người nông dân theo phương pháp giáo dục hành động;

d) Thực hiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với người sử dụng lao động và cán bộ quản lý của các cơ sở dạy nghề; Lồng ghép huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người học nghề thuộc đề án dạy nghề lao động nông thôn đến năm 2020 của thành thố Cần Thơ (theo Quyết định số 3205 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ) đối với các nghề cơ khí,điện, xây dựng, may công nghiệp, chế biến thủy sản;

đ) Định kỳ hàng năm tổ chức Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động;

e) Triển khai hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng;

g) Đẩy mạnh các hoạt động phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Nâng cao hiệu quả các phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa;

h) Tăng cường công tác giáo dục an toàn, vệ sinh lao động, xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp trong các trường học và cơ sở giáo dục;

i) Xây dựng Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020, trong đó có các nội dung về hỗ trợ thực hiện các mục tiêu về an toàn lao động, vệ sinh lao động;

4. Các hoạt động tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, đầu tư phòng ngừa tai nạn lao động

a) Huấn luyện, tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu tai nạn lao động trong các doanh nghiệp có nguy cơ cao về tai nạn lao động;

b) Hỗ trợ các doanh nghiệp, các cơ sở tham gia và áp dụng hệ thống quản lý về công tác an toàn, vệ sinh lao động tiên tiến, xây dựng văn hóa an toàn lao động;

c) Khuyến khích người dân, các tổ chức, đoàn thể tham gia các hoạt động của Chương trình;

5. Các hoạt động kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết và báo cáo về các hoạt động của Chương trình.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Giải pháp về nguồn vốn và huy động kinh phí thực hiện

a) Về nguồn vốn và kinh phí thực hiện Chương trình

Sử dụng từ ngân sách nhà nước (vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp) bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan Trung ương và địa phương dự kiến tổng kinh phí thực hiện: 7.500.000.000 đồng (mỗi năm thực hiện 1.500.000.000 đồng), trong đó:

- Ngân sách địa phương: 1.000.000.000 đồng (500.000.000 đồng tổ chức tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động; 500.000.000 đồng tổ chức huấn luyện an toàn lao động và các hoạt động của Chương trình);

- Ngân sách trung ương: 500.000.000 triệu đồng (hỗ trợ cho công tác huấn luyện an toàn lao động và các hoạt động của Chương trình).

b) Kinh phí huy động từ doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức:

Kinh phí huy động từ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh được tính trên các khoản chi phí mà doanh nghiệp, cơ sở tự chi trả khi tham gia các hoạt động cụ thể trong Chương trình, cơ quan quản lý Chương trình không thu bất kỳ khoản phí nào từ doanh nghiệp, cơ sở khi tham gia các hoạt động của Chương trình;

Kinh phí hỗ trợ của tổ chức và cá nhân tham gia Chương trình (nếu có);

Kinh phí tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước (nếu có);

Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).

2. Giải pháp về nhân lực và quản lý

a) Về nhân lực

Các cơ quan quản lý nhà nước sở, ngành, quận, huyện bố trí người tham gia vào việc quản lý và điều hành các hoạt động của Chương trình theo chế độ kiêm nhiệm.

- Đối với quận, huyện phân công cán bộ thực hiện thông qua Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động của quận, huyện;

- Đối với cấp thành phố thông qua Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động thành phố Cần Thơ.

b) Về quản lý, điều hành

Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động thành phố Cần Thơ được thành lập theo quy định tại Khoản 2 Điều 88 của Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 làm nhiệm vụ Ban Chỉ đạo Chương trình (điều hành, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành và địa phương thực hiện các hoạt động của Chương trình;

3. Giải pháp về chính sách và cơ chế

a) Giải pháp về chính sách

- Tiếp tục thực hiện chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong việc triển khai Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 và các văn bản quy định về an toàn, vệ sinh lao động;

- Khuyến khích các doanh nghiệp triển khai các hoạt động cải thiện điều kiện lao động; chăm sóc sức khỏe người lao động; hỗ trợ các doanh nghiệp, các cơ sở tham gia thí điểm và áp dụng hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động tiên tiến, xây dựng văn hóa an toàn trong lao động theo tiêu chí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Đề xuất khen thưởng, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

- Khuyến khích phát triển và xã hội hóa các dịch vụ tư vấn, kiểm định, đào tạo, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.

b) Giải pháp về cơ chế

- Cơ chế huy động nguồn lực: khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tham gia và hỗ trợ nguồn lực cho Chương trình;

- Cơ chế phối hợp: Tăng cường sự tham gia của người dân và các tổ chức đoàn thể vào mọi hoạt động của Chương trình; Tăng cường phối hợp công tác giữa các cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ và các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình;

- Cơ chế lồng ghép: Nội dung hoạt động trong Chương trình triển khai lồng ghép với các hoạt động của các Chương trình khác khi có cùng tính chất và cùng đối tượng tác động, hoặc cùng một cơ quan triển khai như Chương trình Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020, Chương trình việc làm, xóa đói, giảm nghèo, Phòng chống HIV - AIDS tại nơi làm việc.

c) Giải pháp về thông tin tuyên truyền

Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến cho các cấp, các ngành, các địa phương, doanh nghiệp, cơ sở, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, cộng đồng dân cư, trước hết là cho người sử dụng lao động, người lao động thấy được tầm quan trọng và trách nhiệm trong việc tham gia thực hiện Chương trình.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm

a) Chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;

b) Hướng dẫn các sở, ngành, cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện Chương trình;

c) Kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình;

d) Tổ chức triển khai các hoạt động nâng cao năng lực quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện huấn luyện, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp đưa nội dung an toàn, vệ sinh lao động vào chương trình giảng dạy các trường nghề và cơ sở dạy nghề;

đ) Đề xuất, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ chỉ đạo các Sở, ngành, cơ quan, tổ chức và các địa phương thực hiện đúng mục tiêu, nội dung của Chương trình;

e) Định kỳ hàng năm chủ trì phối hợp các Sở, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng kế hoạch và kinh phí thực hiện Chương trình theo phân bổ của Ủy Ban nhân dân thành phố và của Trung ương trình Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ phê duyệt;

g) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện Chương trình.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố có trách nhiệm

Tổng hợp, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện Chương trình theo quy định của luật pháp về đầu tư công. Phối hợp với các sở, ngành khác có liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức để thực hiện Chương trình.

3. Sở Tài chính thành phố có trách nhiệm

Bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan Trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình cho các Sở, ngành và quận, huyện thành phố; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Chương trình.

4. Sở Y tế thành phố có trách nhiệm

a) Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan định kỳ hàng năm xây dựng kế hoạch, kinh phí thực hiện các mục tiêu và nội dung hoạt động của Chương trình theo lĩnh vực ngành quản lý (đánh giá, kiểm soát, quản lý các yếu tố có hại tại nơi làm việc; quản lý, tổ chức quan trắc môi trường lao động…) và gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Cần Thơ.

b) Tổ chức triển khai hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động tại nơi làm việc; Định kỳ hàng năm báo cáo kết thực hiện và gửi về cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Chương trình (Sở Lao động - thương binh và Xã hội) tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

5. Sở Công thương thành phố có trách nhiệm

a) Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu và nội dung hoạt động của Chương trình theo lĩnh vực ngành quản lý; tổ chức tuyên truyền, triển khai các hoạt động cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu tai nạn lao động; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực công nghiệp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, khí hóa lỏng, xăng, dầu và các sản phẩm dầu khí khác.

b) Chủ trì phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý áp dụng mô hình quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động.

6. Sở Xây dựng thành phố có trách nhiệm

a) Hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp thuộc ngành quản lý áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực thi công xây dựng.

b) Tổ chức triển khai các hoạt động tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật để cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu tai nạn lao động trong doanh nghiệp xây dựng, khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng.

d) Tổ chức thực hiện và triển khai hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch Chương trình an toàn, vệ sinh lao động.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố có trách nhiệm

Tổ chức triển khai hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, hỗ trợ kỹ thuật để cải thiện điều kiện lao động, tăng cường phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong sản xuất nông nghiệp và ngành nghề nông thôn; Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, các công trình thủy lợi, đê điều. Tổ chức hướng dẫn, tập huấn Nông dân sản xuất, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thủy sản theo nguyên tắc 4 đúng; hướng dẫn thu gom bao bì theo đúng quy trình.

8. Sở Giao thông vận tải thành phố có trách nhiệm

a) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thuộc ngành quản lý xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung Chương trình.

b) Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến phương tiện giao thông vận tải, phương tiện thiết bị xếp dỡ, thi công vận tải chuyên dùng; phương tiện, thi công trình hạ tầng giao thông.

c) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực vận tải đường thủy, đường bộ, đường hàng không.

9. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm

a) Định kỳ hàng năm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, các trường học xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung Chương trình.

b) Tuyên truyền hướng dẫn nội dung an toàn, vệ sinh lao động trong các cơ sở giáo dục trực thuộc; các công trình xây dựng trường học, trụ sở làm việc; xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp trong các trường học và cơ sở giáo dục.

10. Sở Thông tin và Truyền thông thành phố có trách nhiệm

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, cơ quan, tổ chức, các địa phương liên quan hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên và đổi mới các hoạt động truyền thông, phổ biến chính sách, pháp luật và kiến thức về an toàn, vệ sinh lao động, thông tin về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố có trách nhiệm

a) Chủ trì phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thẩm định, phê duyệt nội dung tuyên truyền an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn thành phố theo yêu cầu của Ban chỉ đạo chương trình; chỉ đạo các Đài phát thanh của các quận, huyện, thị trấn, phường xã tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động.

b) Chủ trì phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, dịch vụ vui chơi công cộng chấp hành các quy định về an toàn, vệ sinh lao động, đặc biệt ở những khu vui chơi có sử dụng các thiết bị (máng trượt; tàu lượng cao tốc…).

c) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường công tác, thanh tra kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động đối với các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực ngành quản lý.

d) Định kỳ hàng năm xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung Chương trình an toàn , vệ sinh lao động.

12. Cục Kỹ thuật quân khu 9 có trách nhiệm

a) Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện tốt Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội, Nghị định số 37, 39, 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động; chỉ thị số 399/CT-QU ngày 05 tháng 6 năm 2014 của Thường vụ Quân ủy Trung ương về đẩy mạnh công tác an toàn, vệ sinh lao động trong quân đội thời kỳ CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế; các thông tư, nghị định của Bộ quốc phòng quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Chương trình hành động số 962-CTr/ĐU của Đảng ủy quân khu về việc đẩy mạnh công tác an toàn, vệ sinh lao động trong quân đội thời kỳ CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế…cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc quân khu 9 đóng trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

b) Triển khai thực hiện tốt các mục tiêu và nội dung hoạt động của Chương trình an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2020 đến các đơn vị, doanh nghiệp thuộc ngành quản lý; hướng dẫn cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đặc biệt là nhiễm TNT trong lĩnh vực quốc phòng;

c) Chủ trì phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động, cán bộ làm công tác an toàn, vệ sinh lao động tại các cơ quan, doanh nghiệp thuộc quản lý Cục kỹ thuật quân khu 9;

d) Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến sử dụng các máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;

đ) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện điều tra sự cố tai nạn lao động nặng, tai nạn lao động chết người xảy ra trong các đơn vị, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc quản lý Cục kỹ thuật quân khu 9.

13. Liên đoàn Lao động thành phố chịu trách nhiệm

a) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai các hoạt động nâng cao hiệu quả phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; ứng dụng khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động để cải thiện điều kiện lao động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

b) Chủ trì phối hợp tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho các cán bộ công đoàn cơ sở, các an toàn - vệ sinh viên tại các cơ quan, đơn vị doanh nghiệp trên địa bàn thành phố;

c) Triển khai và hướng dẫn xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung Chương trình an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020 đến Liên đoàn Lao động quận, huyện và các tổ chức công đoàn cơ sở.

14. Hội Nông dân thành phố chịu trách nhiệm

a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố tổ chức triển khai tuyên truyền, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người nông dân theo phương pháp giáo dục hành động.

b) Chủ trì phối hợp các Sở, ngành, liên quan xây dựng nội dung tuyên truyền phổ biến các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong sản xuất nông nghiệp thông qua các tranh, ảnh, băng gôn, khẩu hiệu, pano….

Triển khai hướng dẫn các Hội nông dân, Hội khuyến nông xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung Chương trình an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020.

15. Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Cần Thơ và Liên minh Hợp tác xã Cần Thơ

Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung Chương trình và các hoạt động tuyên truyền, huấn luyện nâng cao nhận thức doanh nghiệp, các hợp tác xã và đơn vị thành viên khác.

16. Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm:

a) Căn cứ mục tiêu, nội dung hoạt động của Chương trình, xây dựng kế hoạch thực hiện tại địa phương mình.

b) Chủ động phối hợp với các sở, cơ quan liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình.

c) Quản lý việc thực hiện kế hoạch của thuộc địa bàn; định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) tình hình thực hiện Chương trình.

VI. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

a) Định kỳ hàng năm các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị, Ủy ban nhân dân quận, huyện phải thực hiện xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình gửi về thường trực Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.

b) Định kỳ hàng năm báo kết quả thực hiện kế hoạch (trước ngày 30 tháng 11 hàng năm) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân thành phố Cần Thơ tình hình thực hiện Chương trình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT.TU, TT.HĐND, UBND TP (1AB);
- VP.UBND thành phố (3C);
- Lưu: VT.TP

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Tâm