Quyết định 51/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của tổ dân phố, thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Số hiệu: | 51/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Văn Hữu Chiến |
Ngày ban hành: | 20/11/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2012/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 11 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ DÂN PHỐ, THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2008/NQLT-CP-UBTUMTTQVN ngày 09 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2031/TTr-SNV ngày 20 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của tổ dân phố, thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an thành phố Đà Nẵng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng thôn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ DÂN PHỐ, THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 51 /2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của tổ dân phố, thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
1. Tổ dân phố được tổ chức ở phường; dưới phường là tổ dân phố.
2. Thôn được tổ chức ở xã; dưới xã là thôn.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ dân phố, thôn
1. Tổ dân phố, thôn không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một phường, xã; nơi thực hiện dân chủ trực tiếp để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
2. Tổ dân phố, thôn chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của UBND phường, xã và sự lãnh đạo của chi bộ tại cộng đồng dân cư.
3. Hoạt động của tổ dân phố, thôn phải tuân thủ pháp luật, dân chủ; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của đảng ủy, UBND phường, xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phường, xã.
4. Bảo đảm đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương; xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa”, “Thôn văn hóa”.
5. Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của UBND phường, xã.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ DÂN PHỐ, THÔN
Điều 4. Tổ chức của tổ dân phố, thôn
1. Tổ dân phố có tổ trưởng điều hành.
2. Tổ chức của thôn
a) Mỗi thôn có trưởng thôn và phó trưởng thôn; tùy theo tình hình thực tế mà bố trí số lượng phó trưởng thôn cho phù hợp để giúp cho công tác điều hành hiệu quả;
b) Trưởng thôn có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho phó trưởng thôn.
Điều 5. Nội dung hoạt động của tổ dân phố, thôn
1. Thực hiện 04 (bốn) nhiệm vụ trọng tâm:
a) Theo dõi chặt chẽ việc quản lý cư trú;
b) Giữ vững an ninh trật tự, phòng chống tội phạm;
c) Giúp nhau giảm nghèo;
d) Giữ gìn tốt vệ sinh môi trường tại địa bàn dân cư và thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh đô thị.
2. Bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở phường, xã:
a) Bàn và quyết định trực tiếp việc thực hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc xây dựng nông thôn mới, xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị, phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và đô thị hiện đại, các công trình phúc lợi công cộng;
b) Thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những công việc do cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên triển khai đến tổ dân phố, thôn;
c) Vận động nhân dân thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước;
3. Thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện quy chế, hương ước, quy ước của tổ dân phố, thôn; tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, xây dựng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, nhất là mô hình “Tổ dân phố, thôn không có tội phạm và tệ nạn xã hội” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
4. Thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ khu dân cư, thôn hoặc đảng ủy phường, xã, củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả của các tổ chức tự quản khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
5. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn và phó trưởng thôn. Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở phường, xã.
6. Các nội dung hoạt động của tổ dân phố, thôn theo quy định tại Điều này được thực hiện thông qua sinh hoạt, hội nghị của tổ dân phố, thôn.
Điều 6. Sinh hoạt, hội họp và thực hiện nghĩa vụ tại tổ dân phố, thôn
1. Thời gian sinh hoạt, hội họp
c) Tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn đôn đốc các hộ gia đình tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt định kỳ hoặc đột xuất của tổ dân phố, thôn nơi cư trú cũng như thực hiện tốt các nghĩa vụ theo quy định;
d) Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.
2. Thành phần tham dự sinh hoạt, hội họp
a) Chủ trì: Tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn;
b) Thành phần tham dự: Chủ hộ hoặc người có trách nhiệm trong hộ gia đình và mời đại diện chi ủy chi bộ, công an phường phụ trách khu vực hoặc công an viên, tổ bảo vệ dân phố, thôn đội, dân phòng.
3. Nội dung sinh hoạt, hội họp
a) Tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn báo cáo tình hình chung và kết quả thực hiện nhiệm vụ trong kỳ, trong đó tập trung thực hiện 04 (bốn) nhiệm vụ trọng tâm tại tổ dân phố, thôn và phổ biến lại nội dung tại cuộc họp giao ban với chủ tịch UBND phường, xã, cuộc họp với bí thư chi bộ khu dân cư, thôn.
b) Giải đáp hoặc ghi nhận các ý kiến, kiến nghị của người dân để báo cáo UBND phường, xã giải quyết.
c) Triển khai một số nội dung công việc trong thời gian đến; để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
d) Các vấn đề liên quan khác (nếu có).
1. Đối với các hộ gia đình vắng sinh hoạt định kỳ 02 (hai) lần liên tiếp trở lên trong một năm thì tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn trực tiếp gặp và nhắc nhở chủ hộ đó;
2. Trường hợp đã được nhắc nhở nhưng hộ gia đình đó vẫn vắng sinh hoạt hoặc không thực hiện đầy đủ hoặc thực hiện nhưng không kịp thời các nghĩa vụ theo quy định thì tổ dân phố, thôn họp góp ý, phê bình trước cuộc họp và không đề nghị xem xét công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
3. Đối với trường hợp là cán bộ, đảng viên đang công tác tại các cơ quan, đơn vị là chủ hộ gia đình nếu vắng mặt (không cử người có trách nhiệm trong hộ gia đình đại diện chủ hộ dự họp thay thế) 03 (ba) buổi sinh hoạt định kỳ liên tiếp trong một năm thì tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn báo cáo UBND phường, xã (đối với cán bộ) và báo cáo đảng ủy phường, xã (đối với đảng viên) để có văn bản gửi cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, đảng viên đó biết và xử lý;
4. Báo cáo chi ủy chi bộ để chi ủy ghi ý kiến vào nhận xét đảng viên về tham gia sinh hoạt nơi cư trú hoặc nhận xét khi thực hiện quy trình bổ nhiệm cán bộ đối với các trường hợp tại Khoản 3 Điều này (không có lý do chính đáng) hoặc không thực hiện nghĩa vụ theo quy định hiện hành của Nhà nước tại nơi cư trú.
Điều 8. Quy trình và hồ sơ thành lập tổ dân phố mới, thôn mới
1. UBND quận, huyện giao UBND phường, xã xây dựng đề án thành lập tổ dân phố mới, thôn mới.
2. Nội dung của đề án thành lập tổ dân phố mới, thôn mới bao gồm:
a) Sự cần thiết thành lập tổ dân phố mới, thôn mới;
b) Tên gọi của tổ dân phố mới, thôn mới;
c) Vị trí địa lý, ranh giới của tổ dân phố mới, thôn mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
d) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của tổ dân phố mới, thôn mới;
đ) Diện tích tự nhiên của tổ dân phố mới, thôn mới (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta;
e) Các điều kiện khác;
g) Đề xuất, kiến nghị.
3. UBND phường, xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập tổ dân phố mới, thôn mới về đề án thành lập tổ dân phố mới, thôn mới; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về đề án.
4. Đề án thành lập tổ dân phố mới, thôn mới
a) Đối với tổ dân phố: Nếu được trên 50% (năm mươi phần trăm) số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập tổ dân phố mới tán thành thì UBND phường hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình UBND quận;
b) Đối với thôn: Nếu được trên 50% (năm mươi phần trăm) số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới tán thành thì UBND xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân (sau đây viết tắt là HĐND) xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có nghị quyết của HĐND xã, UBND xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND huyện.
5. Hồ sơ, thời hạn thẩm định thành lập tổ dân phố, thôn mới
b) Hồ sơ trình UBND thành phố gồm:
- Tờ trình của UBND quận, huyện (kèm theo tờ trình và đề án thành lập tổ dân phố mới, thôn mới của UBND phường, xã trình UBND quận, huyện;
- Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
c) Căn cứ vào hồ sơ trình của UBND quận, huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, UBND thành phố trình HĐND thành phố xem xét ban hành nghị quyết thành lập tổ dân phố mới, thôn mới. Sau khi có nghị quyết của HĐND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố ban hành quyết định thành lập tổ dân phố mới, thôn mới.
Điều 9. Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào tổ dân phố, thôn hiện có
Quy trình và hồ sơ việc ghép cụm dân cư vào tổ dân phố, thôn hiện có thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
NGƯỜI ĐIỀU HÀNH TỔ DÂN PHỐ, THÔN
Điều 10. Tiêu chuẩn của người điều hành tổ dân phố, thôn
1. Phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở tổ dân phố, thôn.
2. Có độ tuổi từ đủ 21 (hai mươi mốt) đến dưới 70 (bảy mươi) tuổi.
3. Có sức khoẻ; nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; bản thân tự nguyện và được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có trình độ văn hóa, năng lực, kinh nghiệm, phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc của cấp trên giao.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn
1. Các nhiệm vụ chủ trì thực hiện
a) Bảo đảm các hoạt động của tổ dân phố, thôn theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
b) Triệu tập và chủ trì hội nghị tổ dân phố, thôn; họp hoặc phát phiếu lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình các vấn đề theo quy định tại Điều 5, Điều 10, Điều 13, Điều 19 Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, cụ thể:
- Công khai những nội dung để nhân dân biết;
- Tổ chức họp hoặc phát phiếu tiến hành lập biên bản và tổng hợp báo cáo kết quả về những vấn đề đã được nhân dân của tổ dân phố, thôn bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết, tham gia ý kiến để cấp có thẩm quyền quyết định; định kỳ báo cáo kết quả công tác tại các cuộc họp với UBND phường, xã;
- Bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định về quy ước, hương ước tổ dân phố, thôn không trái với quy định của pháp luật; tổ chức nhân dân thực hiện tốt quy ước, hương ước; thường xuyên giữ mối liên hệ và kịp thời phản ảnh (trực tiếp hoặc qua điện thoại) về tình hình có liên quan đến UBND phường, xã.
c) Tập trung lãnh đạo nhân dân trong tổ dân phố, thôn thực hiện tốt 04 (bốn) nhiệm vụ trọng tâm tại địa bàn dân cư quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quy chế này.
d) Thu các loại quỹ theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư.
2. Các nhiệm vụ phối hợp thực hiện
a) Phối hợp ban công tác Mặt trận:
- Vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND các cấp, chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp;
- Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; thu thập, phản ánh ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân cộng đồng dân cư với cấp ủy đảng và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, xã; động viên nhân dân giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức nhà nước;
b) Phối hợp ban công tác Mặt trận, chi hội đoàn thể chính trị - xã hội và các tổ chức tự quản khác ở cộng đồng dân cư:
- Tổ chức nhân dân tham gia thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, phong trào “Dân vận khéo” và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động;
- Giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp mới phát sinh trong nội bộ nhân dân;
- Thực hiện các công việc có liên quan do cấp trên giao.
c) Phối hợp với công an phường phụ trách khu vực hoặc công an viên:
- Mời công an phường phụ trách khu vực hoặc công an viên tham gia các buổi sinh hoạt định kỳ của tổ dân phố, thôn;
- Phản ảnh kịp thời cho công an phường phụ trách khu vực hoặc công an viên khi phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật tại cộng đồng dân cư;
- Phối hợp công an phường phụ trách khu vực hoặc công an viên, tổ bảo vệ dân phố, đội dân phòng để nắm tình hình báo cáo tại buổi sinh hoạt định kỳ nhằm tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao cảnh giác phòng chống mọi hoạt động của các loại tội phạm, giữ gìn an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ tại cộng đồng dân cư.
3. Quyền hạn
a) Được ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do tổ dân phố, thôn đầu tư đã được hội nghị tổ dân phố, thôn thông qua; được mời tham gia giám sát thi công các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi công cộng do UBND quận, huyện, phường, xã đầu tư.
b) Trưởng thôn giới thiệu phó trưởng thôn giúp việc; phân công nhiệm vụ và quy định quyền hạn giải quyết công việc của phó trưởng thôn.
c) Được UBND phường, xã mời dự họp bàn và triển khai về các vấn đề có liên quan.
4. Tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật phải kịp thời phản ảnh với UBND phường, xã, lực lượng công an hoặc cơ quan có thẩm quyền để lập biên bản xử lý theo pháp luật, trong đó tập trung vào các hành vi vi phạm trong các lĩnh vực sau:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khai báo tạm vắng;
b) Hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, các loại pháo, đồ chơi nguy hiểm bị cấm;
c) Hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma tuý;
d) Hành vi cho vay nặng lãi, đánh bạc, bán số đề;
đ) Hành vi vi phạm trật tự công cộng;
e) Hành vi gây ảnh hưởng đến sự yên tĩnh chung, đến việc giữ gìn vệ sinh chung;
g) Vi phạm trong việc cho thuê nhà trọ;
h) Hành vi bạo lực trong gia đình;
i) Hành vi xây dựng trái phép, lấn chiếm vỉa hè, lòng, lề đường ...;
k) Hành vi hành nghề mê tín dị đoan;
l) Cướp của, giết người xảy ra trên địa bàn;
m) Các hành vi vi phạm khác do pháp luật quy định.
Điều 12. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm người điều hành tổ dân phố, thôn
1. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Quy trình bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm phó trưởng thôn thực hiện như đối với trưởng thôn.
2. Nhiệm kỳ của người điều hành tổ dân phố, thôn
a) Người điều hành tổ dân phố, thôn có nhiệm kỳ là hai năm rưỡi. Trường hợp thành lập tổ dân phố mới, thôn mới hoặc khuyết tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn thì chủ tịch UBND phường, xã chỉ định tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của tổ dân phố, thôn bầu được tổ trưởng tổ dân phố mới, trưởng thôn mới trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định chỉ định tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn lâm thời;
b) Sau khi hết nhiệm kỳ, dưới sự chỉ đạo của UBND phường, xã, các tổ dân phố, thôn tiến hành bầu cử lại người điều hành tổ dân phố, thôn theo quy định.
3. Người điều hành tổ dân phố, thôn do chủ tịch UBND phường, xã quyết định công nhận. Tùy theo điều kiện cụ thể, UBND phường, xã tổ chức công bố hoặc phân công cán bộ phường, xã hoặc bí thư chi bộ tại cộng đồng dân cư công bố trong cuộc họp tổ dân phố, thôn.
1. Người điều hành tổ dân phố, thôn là những người hoạt động không chuyên trách; được hưởng phụ cấp hàng tháng và các chế độ, chính sách khác do HĐND, UBND thành phố quyết định theo quy định của pháp luật;
2. UBND quận, huyện tùy theo ngân sách của địa phương, xem xét hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm y tế cho một số chức danh những người hoạt động không chuyên trách tại cộng đồng dân cư;
3. Người điều hành tổ dân phố, thôn được cử tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn những kỹ năng cần thiết do các ngành và địa phương tổ chức.
1. Tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn có thời gian công tác đủ 15 (mười lăm) năm trở lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (được cộng dồn năm công tác nếu thời gian công tác bị ngắt quãng) thì sẽ được UBND thành phố xem xét tặng bằng khen (khen thưởng niên hạn một lần);
2. Người điều hành tổ dân phố, thôn không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm các sở, ban, ngành
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm
a) Thẩm định và trình UBND thành phố về việc thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên tổ dân phố, thôn;
b) Xây dựng kế hoạch, chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cho người điều hành tổ dân phố, thôn;
c) Phối hợp Sở Tài chính đề xuất UBND thành phố báo cáo HĐND thành phố quy định mức phụ cấp hàng tháng cũng như các chế độ, chính sách khác đối với người hoạt động không chuyên trách ở cộng đồng dân cư;
d) Định kỳ chậm nhất là ngày 15 tháng 11 hàng năm, thẩm định hồ sơ và tổng hợp đề nghị của UBND quận, huyện trình Chủ tịch UBND thành phố tặng bằng khen của cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn đã đủ từ 15 năm công tác trở lên;
đ) Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, định kỳ tổng hợp các kiến nghị, đề xuất của UBND quận, huyện, phường, xã báo cáo UBND thành phố xem xét, bổ sung, điều chỉnh phù hợp tình hình thực tế.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
a) Hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách tại tổ dân phố, thôn; kinh phí hoạt động (nếu có).
b) Phối hợp Sở Nội vụ đề xuất UBND thành phố báo cáo HĐND thành phố quy định kinh phí hoạt động, mức phụ cấp hàng tháng cũng như các chế độ, chính sách khác đối với người điều hành tổ dân phố, thôn.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo Công ty Quản lý nhà chung cư phối hợp chặt chẽ với UBND phường, xã nơi có chung cư để đề xuất thành lập tổ dân phố cho phù hợp.
4. Văn phòng UBND thành phố đề xuất mức trợ cấp tết hàng năm đối với những người hoạt động không chuyên trách tại cộng đồng dân cư.
5. Công an thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phân công công chức thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện 04 (bốn) nhiệm vụ trọng tâm của tổ dân phố, thôn.
6. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền các chủ trương của thành phố về tổ dân phố, thôn và Quy chế này để thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố và các cơ quan Trung ương, địa phương khác đóng trên địa bàn thành phố biết và có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền trong việc đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên cơ quan đơn vị mình thực hiện tốt Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở, các văn bản có liên quan của Nhà nước và của thành phố Đà Nẵng.
Điều 16. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND các quận, huyện
1. Lập hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ) đối với việc thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách, đổi tên tổ dân phố, thôn.
2. Phân công lãnh đạo UBND quận, huyện trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, nắm tình hình tại phường, xã, đặc biệt chú ý đến hoạt động của các tổ dân phố, thôn. Chỉ đạo các ngành Nội vụ, Công an, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội phân công công chức thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở tổ dân phố, thôn thực hiện quy định tại Điều 5 Quy chế này.
3. Thay mặt UBND quận, huyện công nhận quy ước, hương ước của tổ dân phố, thôn.
4. Quyết định việc ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có.
5. Chỉ đạo việc thực hiện chi trả mức phụ cấp hàng tháng và các chế độ, chính sách khác đối với người hoạt động không chuyên trách tại cộng đồng dân cư theo quy định hiện hành của HĐND và UBND thành phố.
6. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với người điều hành tổ dân phố, thôn theo kế hoạch, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng của Sở Nội vụ.
7. Thực hiện chính sách đối với những người nghỉ công tác tại tổ dân phố, thôn (nếu có).
8. Định kỳ sáu tháng (chậm nhất ngày 15 tháng 6), cuối năm (chậm nhất ngày 15 tháng 12 hàng năm) chỉ đạo phòng Nội vụ phối hợp với phòng Tài chính báo cáo số lượng tổ dân phố, thôn; số lượng người hoạt động không chuyên trách và kinh phí chi trả cho các chức danh này tại cộng đồng dân cư cho UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ và Sở Tài chính).
9. Hàng năm, tổ chức phát động thi đua giữa các phường, xã trong việc quản lý điều hành hoạt động và thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của tổ dân phố, thôn gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư, kịp thời biểu dương, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, đồng thời phê bình, nhắc nhở đơn vị, cá nhân tổ chức thực hiện không nghiêm. Chậm nhất là ngày 01 tháng 11 hàng năm, lập thủ tục trình Chủ tịch UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ) đề nghị tặng bằng khen cho tổ trưởng tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn đã đủ từ 15 năm công tác trở lên; trực tiếp xem xét, khen thưởng cho tổ dân phố, thôn; người điều hành tổ dân phố, thôn theo thẩm quyền.
Điều 17. Chủ tịch UBND các phường, xã
1. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách, đổi tên tổ dân phố, thôn, ghép cụm dân cư vào tổ dân phố, thôn hiện có trình UBND quận, huyện.
2. Quyết định chỉ định tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn lâm thời để điều hành hoạt động của tổ dân phố, thôn mới; quyết định công nhận người điều hành tổ dân phố, thôn; miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với người điều hành tổ dân phố, thôn theo quy định.
3. Chỉ đạo, phân công cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách tại phường, xã tham gia và phối hợp chặt chẽ với tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, tập trung vào 04 (bốn) nhiệm vụ trọng tâm của tổ dân phố, thôn quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quy chế này. Lập sổ theo dõi, kết quả xử lý những vấn đề phản ảnh, kiến nghị của tổ dân phố, thôn.
5. Tổ chức thực hiện chi trả phụ cấp hàng tháng và các chế độ, chính sách khác đối với những người hoạt động không chuyên trách tại cộng đồng dân cư theo quy định.
6. Hàng năm, phát động phong trào thi đua giữa các tổ dân phố, thôn. Theo dõi, đánh giá, bình xét khen thưởng đối với tổ dân phố, thôn; kịp thời khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động ở cộng đồng dân cư nhất là 04 (bốn) nhiệm vụ trọng tâm tại Khoản 1, Điều 5 Quy chế này. Định kỳ chậm nhất là ngày 15 tháng 10 hàng năm, UBND phường, xã rà soát báo cáo UBND quận, huyện đề nghị tặng bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn đủ từ 15 năm công tác trở lên.
7. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả hoạt động của tổ dân phố, thôn và các kiến nghị, đề xuất để cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế.
8. Tổng hợp danh sách, làm văn bản thông báo cho cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên không tham gia sinh hoạt tại tổ dân phố, thôn cũng như không thực hiện tốt các nghĩa vụ theo quy định.
Những hành vi vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ) để theo dõi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương./.
Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN về hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 24/04/2008
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007 Ban hành: 20/04/2007 | Cập nhật: 07/05/2007