Quyết định 499/BXD-GĐ năm 1996 về Quy chế bảo hành xây lắp công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: | 499/BXD-GĐ | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Ngô Xuân Lộc |
Ngày ban hành: | 18/09/1996 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 499/BXD-GĐ |
Hà Nội , ngày 18 tháng 9 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO HÀNH XÂY LẮP CÔNG TRÌNH
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 4/3/1994 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng;
- Theo đề nghị của Cục trưởng Cục giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế bảo hành xây lắp công trình, thay thế cho Quy chế bảo hành công trình xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 535/BXD-GĐ ngày 14/12/1994 của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Quyết định này được thực hiện thống nhất trong cả nước và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này.
|
Ngô Xuân Lộc (Đã Ký) |
QUY CHẾ
BẢO HÀNH XÂY LẮP CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 499 BXD-GĐ ngày 18/9/1996 của Bộ trưởng Bộ xây dựng)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích việc bảo hành:
Việc bảo hành xây lắp công trình nhằm bảo vệ lợi ích của chủ đầu tư đồng thời xác định trách nhiệm của doanh nghiệp xây dựng về chất lượng công trình trước chủ đầu tư và pháp luật. Doanh nghiệp xây dựng có nghĩa vụ thực hiện sửa chữa các hư hỏng do mình gây nên trong thời hạn bảo hành.
Điều 2. Phạm vi áp dụng:
Các công trình xây dựng đều phải được các doanh nghiệp xây dựng thực hiện bảo hành xây lắp công trình trong thời hạn quy định tại Quy chế này. Số tiền bảo hành và thời hạn bảo hành được ghi trong hợp đồng giao nhận thầu xây lắp giữa chủ đầu tư và các doanh nghiệp xây dựng nhận thầu xây lắp công trình (sau đây gọi chung là doanh nghiệp xây dựng):
1. Quy chế này quy định việc bảo hành xây lắp các công trình có vốn đầu tư trong nước đã kết thúc xây dựng, bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng đạt mục tiêu đã định.
2. Quy chế này không áp dụng đối với việc bảo hành các sản phẩm khảo sát, thiết kế. Các doanh nghiệp khảo sát, thiết kế xây dựng phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng sản phẩm, kết quả công tác do mình thực hiện.
3. Việc bảo hành đối với các loại vật tư, thiết bị là sản phẩm hàng hoá công nghiệp được thực hiện theo quy định của Bộ khoa học công nghệ và môi trường.
4. Việc bảo hành xây lắp các công trình có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định riêng.
Điều 3. Thời hạn bảo hành:
Thời hạn bảo hành xây lắp được tính từ ngày doanh nghiệp xây dựng kết thúc hoạt động xây dựng, bàn giao công trình cho chủ đầu tư (hoặc người sử dụng) cho đến khi hết thời hạn quy định sau:
- Thời hạn 24 tháng đối với công trình thuộc dự án nhóm A; - Thời hạn 18 tháng đối với công trình thuộc dự án nhóm B; - Thời hạn 12 tháng đối với công trình thuộc dự án nhóm C.
Các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành (giao thông, thuỷ lợi, hầm mỏ, đường dây tải điện và trạm biến thế, bưu điện, nông lâm nghiệp) quy định cụ thể thời hạn bảo hành đối với từng loại công trình chuyên ngành thuộc Bộ quản lý, nhưng không được thấp hơn thời hạn bảo hành đã quy định trong Quy chế này.
Điều 4: Mức tiền bảo hành:
Mức tiền bảo hành xây lắp công trình được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) của giá trị thanh lý hợp đồng nhận thầu xây lắp. Số tiền này được sử dụng để sửa chữa các hư hỏng của công trình trong thời hạn bảo hành do lỗi của doanh nghiệp xây dựng.
Mức tiền bảo hành xây lắp công trình được tính như sau:
- 0,5% giá trị thanh lý hợp đồng xây lắp đối với công trình thuộc dự án nhóm A;
- 1,5% giá trị thanh lý hợp đồng xây lắp dối với công trình thuộc dự án nhóm B;
- 3% giá trị thanh lý hợp đồng xây lắp đối với công trình thuộc dự án nhóm C.
Khi công trình hoàn thành, chủ đầu tư nghiệm thu đưa công trình vào khai thác, sử dụng thì doanh nghiệp xây dựng gửi vào Ngân hàng nơi đã mở tài khoản giao dịch khi xây lắp công trình khoản tiền bảo hành xây lắp theo mức quy định trên. Số tiền gửi này được tính lãi theo quy định hiện hành của Ngân hàng. Trường hợp doanh nghiệp xây dựng có Ngân hàng bảo lãnh, doanh nghiệp xây dựng chỉ nộp chủ đầu tư giấy bảo lãnh của Ngân hàng về khoản tiền bảo hành xây lắp công trình theo mức quy định.
Chủ đầu tư được sử dụng số tiền bảo hành này (bằng tiền gửi hoặc chứng từ bảo lãnh của Ngân hàng) trong suốt thời hạn bảo hành cho mục đích bảo hành xây lắp công trình.
Điều 5: Việc hoàn trả tiền bảo hành:
Đến thời điểm kết thúc thời hạn bảo hành xây lắp công trình mà không xảy ra hư hỏng công trình do doanh nghiệp xây dựng gây nên, chủ đầu tư phải xác nhận để Ngân hàng hoàn trả đúng hạn cho doanh nghiệp xây dựng toàn bộ số tiền bảo hành công trình cộng với lãi suất theo thời hạn gửi tại Ngân hàng, hoặc hoàn trả giấy bảo lãnh của Ngân hàng. Hết thời hạn bảo hành xây lắp công trình mà chủ đầu tư chưa xác nhận để Ngân hàng hoàn trả tiền bảo hành xây lắp cho doanh nghiệp xây dựng thì chủ đầu tư chịu phạt về vi phạm hợp đồng giao nhận thầu xây lắp. Đồng thời phải trả lãi xuất theo quy định của Ngân hàng của số tiền bảo hành chậm trả cho doanh nghiệp xây dựng.
Điều 6. Loại trừ trách nhiệm bảo hành xây lắp công trình:
Doanh nghiệp xây dựng không phải thực hiện trách nhiệm bảo hành xây lắp công trình khi các hư hỏng công trình xây dựng trong thời hạn bảo hành không phải lỗi của doanh nghiệp gây nên.
Trường hợp trong thời hạn bảo hành xây lắp công trình, mà bộ phận, hạng mục công trình, công trình do chủ đầu tư vi phạm pháp luật về xây dựng bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp buộc tháo dỡ thì doanh nghiệp xây dựng không có trách nhiệm bảo hành mặc dù trong đó có thể có sai sót về kỹ thuật xây dựng.
Điều 7. Trường hợp phải chi vượt số tiền bảo hành:
Trường hợp sửa chữa các hư hỏng công trình xây dựng trong thời hạn bảo hành do lỗi của doanh nghiệp xây dựng mà vượt quá số tiền bảo hành xây lắp quy định tại Điều 4 của bản Quy chế này thì chủ đầu tư có quyền đưa ra cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo pháp luật.
Chương 2:
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC GIAO, NHẬN THẦU XÂY LẮP VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN BẢO HÀNH
Điều 8: Quyền, nghĩa vụ thực hiện bảo hành xây lắp công trình:
1- Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư:
a) Yêu cầu doanh nghiệp xây dựng công trình thực hiện bảo hành xây lắp công trình như đã ghi trong hợp đồng giao nhận thầu xây lắp.
b) Yêu cầu doanh nghiệp xây dựng nhận thầu xây lắp công trình phải tuân thủ Điều lệ quản lý chất lượng công trình do Bộ Xây dựng ban hành.
c) Tuân thủ các chỉ dẫn khi khai thác, sử dụng công trình của các doanh nghiệp khảo sát, thiết kế và xây lắp công trình.
d) Trường hợp có hư hỏng nặng bộ phận công trình trong thời hạn bảo hành được phép thực hiện các biện pháp phù hợp với khả năng của chủ đầu tư để hạn chế các hư hỏng công trình và thông báo ngay cho doanh nghiệp khảo sát, thiết kế, xây lắp công trình biết trong thời hạn ngắn nhất để cử nhân viên kỹ thuật đến xem xét, lập biên bản ghi nhận biện pháp giải quyết.
e) Không được tự ý thuê một doanh nghiệp khác sửa chữa hư hỏng công trình còn trong thời hạn bảo hành mà doanh nghiệp xây dựng có trách nhiệm bảo hành. Trừ trường hợp doanh nghiệp xây dựng có trách nhiệm bảo hành không thực hiện đúng cam kết về dự toán và tiến độ sửa chữa các hư hỏng công trình do doanh nghiệp xây dựng gây ra, chủ đầu tư có quyền sử dụng số tiền bảo hành để thuê một doanh nghiệp xây dựng khác sửa chữa các hư hỏng của công trình, đồng thời thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp xây dựng có trách nhiệm bảo hành công trình.
g) Trường hợp thay đổi chủ đầu tư thì người mới thay thế hợp pháp được thừa kế công việc bảo hành của chủ đầu tư trước.
2. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp xây dựng:
a) Yêu cầu chủ đầu tư phải tuân thủ Điều lệ quản lý chất lượng công trình do Bộ Xây dựng ban hành.
b) Được quyền từ chối sửa chữa các hư hỏng công trình không phải do mình gây nên và khiếu nại lên Tổ chức giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng để giải quyết.
c) Có nghĩa vụ sửa chữa các hư hỏng công trình do mình gây nên trong thời hạn bảo hành.
d) Phối hợp với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp hạn chế các hư hỏng công trình khi sử dụng khai thác trong thời hạn bảo hành.
Điều 9. Thủ tục, trình tự thực hiện bảo hành xây lắp công trình:
1. Khi công trình hoàn thành đã được chủ đầu tư nghiệm thu đưa vào sử dụng thì doanh nghiệp xây dựng phải nộp cho chủ đầu tư giấy cam đoan bảo hành có xác nhận của Ngân hàng đã gửi số tiền bảo hành theo quy định hoặc giấy chứng nhận bảo lãnh số tiền bảo hành xây lắp của Ngân hàng. Trong thời hạn bảo hành nếu có xảy ra hư hỏng công trình do doanh nghiệp xây dựng gây nên thì doanh nghiệp xây dựng phải tu bổ, sửa chữa theo thời hạn do chủ đầu tư chỉ định. Mọi phí tổn do doanh nghiệp xây dựng phải chịu. Nhưng nếu sự việc được xác định do chủ đầu tư gây ra thì chủ đầu tư chịu chi phí sửa chữa đó.
2. Chủ đầu tư thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp xây dựng và Ngân hàng nơi gửi số tiền bảo hành hoặc Ngân hàng bảo lãnh khi phát hiện có hư hỏng công trình trong thời hạn bảo hành;
3. Doanh nghiệp xây dựng sau khi nhận được văn bản của chủ đầu tư, phải cử nhân viên kỹ thuật đến ngay công trình để cùng chủ đầu tư thoả thuận thực hiện việc khảo sát hiện trạng, xác định nguyên nhân, trách nhiệm của doanh nghiệp xây dựng hoặc thoả thuận thuê cơ quan tư vấn xác định nguyên nhân hư hỏng công trình.
4. Dự toán và tiến độ sửa chữa hư hỏng của công trình được thống nhất giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây dựng. Chủ đầu tư làm thủ tục với Ngân hàng để sử dụng số tiền bảo hành chi trả việc sửa chữa hư hỏng công trình cho doanh nghiệp xây dựng theo dự toán sửa chữa đã thống nhất.
5. Sau khi sửa chữa xong các hư hỏng công trình, chủ đầu tư và doanh nghiệp xây dựng phải nghiệm thu phần đã sửa chữa.
6. Quá trình thực hiện bảo hành xây lắp công trình phải được lập thành hồ sơ, bao gồm:
- Bản hợp đồng giao nhận thầu xây lắp giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây dựng nhận thầu xây lắp công trình (bản sao).
- Bản xác nhận của Ngân hàng về số tiền bảo hành xây lắp công trình của doanh nghiệp xây dựng đã nộp đủ, gửi vào Ngân hàng, hoặc giấy bảo lãnh của Ngân hàng.
- Bản kết luận giám định chất lượng về các hư hỏng công trình trong thời hạn bảo hành của tổ chức Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (nếu có).
- Bản nghiệm thu phần đã sửa chữa các hư hỏng công trình của chủ đầu tư với doanh nghiệp xây dựng.
Hồ sơ được lập thành 3 bộ và được lưu trữ tại doanh nghiệp xây dựng, Chủ đầu tư, Ngân hàng nơi quản lý số tiền bảo hành hoặc bảo lãnh.
Điều 10. Xử lý tranh chấp:
Trường hợp tranh chấp về việc xác định nguyên nhân hư hỏng công trình, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý là:
- Đối với công trình thuộc dự án nhóm A do Bộ Xây dựng giải quyết;
- Đối với công trình thuộc dự án nhóm B, C do Sở Xây dựng giải quyết.
Điều 11. Trách nhiệm của doanh nghiệp xây dựng khi hết thời hạn bảo hành công trình.
Trường hợp hết hạn bảo hành công trình mới phát sinh sự cố do việc xây lắp có sai phạm lớn về kỹ thuật, làm giảm sút nghiêm trọng chất lượng công trình hoặc gây hư hỏng nặng, sập đổ bộ phận công trình thì doanh nghiệp xây dựng vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật theo quy định tại điểm 2 điều 33 và điểm 2 Điều 57 của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Điều khoản thi hành:
1. Quy chế này thay thế Quy chế bảo hành công trình ban hành kèm theo Quyết định số 535/BXD-GD ngày 14/12/1994 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.