Quyết định 49/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp về quản lý người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Số hiệu: | 49/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Trần Minh Sanh |
Ngày ban hành: | 22/10/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2010/QĐ-UBND |
Vũng Tàu, ngày 22 tháng 10 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 08/2008/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2170/TTr-SLĐTBXH ngày 05 tháng 10 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy chế phối hợp về quản lý người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức triển khai, hướng dẫn theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP VỀ QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định về nguyên tắc, cơ chế và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết thủ tục hành chính và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
b). Quy định trách nhiệm của người nước ngoài, người sử dụng lao động và các cơ quan Nhà nước trong việc tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh..
2. Đối tượng áp dụng: là các doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng người nước ngoài và người nước ngoài làm việc tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bao gồm:
a. Người nước ngoài làm việc theo các hình thức sau:
- Thực hiện hợp đồng lao động với doanh nghiệp, tổ chức tại Bà Rịa - Vũng Tàu theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam;
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp có hiện diện thương mại tại Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Thực hiện các loại hợp đồng về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục, y tế;
- Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;
- Chào bán dịch vụ;
- Người nước ngoài đại diện cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b. Doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng người nước ngoài, bao gồm:
- Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, bao gồm:
+ Công ty nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 hiện nay tiếp tục hoạt động theo quy định tại Điều 166 của Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh đã thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 1999 hiện nay tiếp tục hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 170 của Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp giấy phép đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm:
+ Doanh nghiệp liên doanh;
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
+ Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần;
+ Dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Các nhà thầu (thầu chính, thầu phụ) nước ngoài nhận thầu tại Việt Nam;
- Văn phòng đại diện, chi nhánh của các tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục, y tế;
- Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức phi chính phủ;
- Các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
- Các cơ sở y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao (kể cả các cơ sở thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư), bao gồm:
+ Các cơ sở thể thao được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao;
+ Các trường, trung tâm, cơ sở về giáo dục, đào tạo, dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo, dạy nghề và pháp luật lao động;
+ Các bệnh viện, viện có giường bệnh, trung tâm y tế, trạm y tế, trung tâm phòng chống bệnh xã hội, trung tâm y tế dự phòng, trại điều trị và các cơ sở y tế được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về y tế Việt Nam;
+ Các cơ sở văn hoá được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Văn phòng dự án nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam;
- Văn phòng điều hành của bên hợp doanh nước ngoài theo hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam;
- Các tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
1. Mục đích công tác phối hợp
a. Tăng cường chức năng quản lý nhà nước của từng ngành đối với người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhằm đảm bảo tình hình an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội.
b. Quản lý chặt chẽ người nước ngoài làm việc tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tranh thủ trình độ quản lý và tay nghề cao của người nước ngoài ở những ngành, lĩnh vực mà người lao động tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và trong nước chưa đáp ứng được; kiên quyết ngăn chặn việc tiếp nhận lao động nước ngoài không có chuyên môn kỹ thuật, trình độ quản lý kém vào làm việc tại các tổ chức, doanh nghiệp.
c. Quản lý lao động người nước ngoài làm việc và kinh doanh trên địa bàn tỉnh nhằm mục đích phục vụ cho công tác quản lý toàn diện phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
d. Lao động nước ngoài làm việc tại Bà Rịa - Vũng Tàu phải có giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp (trừ những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 9 và khoản 1 Điều 20 Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ), phải tuân thủ theo pháp luật Việt Nam và những điều ước quốc tế có liên quan mà phía Việt Nam cam kết.
2. Yêu cầu công tác phối hợp
a. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý lao động nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức nhằm nâng cao trách nhiệm, thực hiện có hiệu quả việc giải quyết các thủ tục hành chính và những vấn đề có liên quan đến người nước ngoài.
b. Chủ động thực hiện tốt quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
c. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền để doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động là người nước ngoài làm việc tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiểu rõ và tự giác chấp hành pháp luật của Việt Nam.
d. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động và lao động là người nước ngoài làm việc tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Không làm ảnh hưởng đến tiến độ của dự án hoặc ảnh hưởng đến môi trường đầu tư.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Thực hiện đầy đủ quy định công tác cải cách thủ tục hành chính:
1. Công khai các thủ tục cần thiết, địa điểm, bộ phận, cán bộ phụ trách liên quan đến cấp phép cho lao động nước ngoài.
2. Công khai thời gian giải quyết, phí và lệ phí (nếu có).
3. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại Điều 18 Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và Thông tư số 08/2008/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 34/2008/NĐ-CP:
a. Tiếp nhận và lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp mới, gia hạn và cấp lại giấy phép lao động.
b. Thực hiện việc cấp mới, gia hạn và cấp lại giấy phép lao động.
c. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, trên địa bàn quản lý.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài. Trường hợp không thực hiện phải trả lời cho tổ chức, doanh nghiệp bằng văn bản có nêu rõ lý do.
5. Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của Bộ luật Lao động và Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ, quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
a. Định kỳ hàng quý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp Ban Quản lý các khu công nghiệp, Công an tỉnh tổ chức kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp, tổ chức về tình hình sử dụng lao động là người nước ngoài.
b. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động là người nước ngoài thuộc đối tượng cấp phép, nhưng không tiến hành các thủ tục cấp giấy phép lao động phải kiên quyết xử lý. Nếu phát hiện trường hợp người nước ngoài nhập cảnh, cư trú không hợp pháp phải kịp thời thông báo, phối hợp với Công an tỉnh để xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Người nước ngoài đang làm việc tại Bà Rịa - Vũng Tàu mà chưa được cấp giấy phép lao động thì phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ.
Điều 4. Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
1. Tiếp nhận và lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp mới, gia hạn và cấp lại giấy phép lao động theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện việc cấp mới, gia hạn và cấp lại giấy phép lao động theo quy định.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện việc cấp mới, gia hạn và cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài. Trường hợp không thực hiện phải trả lời cho tổ chức, doanh nghiệp bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ quý, 6 tháng, năm về tình hình lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trong các khu công nghiệp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Công thương
Sở Công thương có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn các Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh có sử dụng lao động nước ngoài thuộc đối tượng cấp phép liên hệ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện việc cấp giấy phép lao động và định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm cung cấp danh sách Văn phòng đại diện cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 6. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Công an tỉnh phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban quản lý các khu công nghiệp trong việc cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài. Giấy phép lao động được xem là một thủ tục bắt buộc khi cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực, gia hạn tạm trú cho lao động nước ngoài.
2. Người nước ngoài làm việc tại Bà Rịa - Vũng Tàu quá 30 ngày mà không có giấy phép lao động ngành Công an không cấp bổ sung, sửa đổi thị thực, gia hạn tạm trú.
3. Trong vòng 01 tháng, kể từ ngày quy định này có hiệu lực, người nước ngoài thuộc đối tượng phải cấp giấy phép lao động nhưng chưa được cấp phép, nếu xin cấp bổ sung, sửa đổi thị thực, gia hạn tạm trú phải có giấy xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp; Công an tỉnh chỉ cấp bổ sung, sửa đổi thị thực, gia hạn tạm trú với giá trị không vượt quá thời hạn cấp lần đầu để người lao động hoàn thiện hồ sơ xin cấp giấy phép lao động; gia hạn lần sau lao động nước ngoài buộc phải có giấy phép lao động.
4. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiên quyết xử lý đối với các đối tượng là người lao động nước ngoài thuộc diện cấp phép nhưng không thực hiện đúng các quy định pháp luật lao động Việt Nam hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Lập lý lịch tư pháp, cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài theo qui định của pháp luật.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan, các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
- Cung cấp danh sách các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, hướng dẫn cho các tổ chức có đối tượng thuộc diện cấp phép lao động liên hệ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài.
- Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng giải quyết các vấn đề có yếu tố lao động nước ngoài mang tính quốc tế.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Sở Xây dựng có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn các nhà thầu xây dựng trên địa bàn tỉnh có sử dụng lao động nước ngoài thuộc đối tượng cấp phép liên hệ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện việc cấp giấy phép lao động và định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm cung cấp danh sách các nhà thầu xây dựng cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Y tế
Hướng dẫn, chỉ đạo cho các cơ sở y tế trực thuộc cấp giấy chứng nhận sức khỏe cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Y tế.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hàng tháng cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội danh sách các doanh nghiệp mới thành lập có liên quan đến yếu tố nước ngoài hoặc đột xuất theo yêu cầu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 12. Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh
1. Thực hiện chức năng thanh tra nhà nước về hoạt động của các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động là người nước ngoài trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Lập biên bản và xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật của các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động nước ngoài và lao động là người nước ngoài theo thẩm quyền.
Điều 13. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
- Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp mà doanh nghiệp trả cho người nước ngoài chỉ được trừ vào thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Hàng quý chủ động đối chiếu danh sách lao động nước ngoài với Sở lao động – Thương binh và Xã hội để đảm bảo việc thu thuế đúng đối tượng quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các quy định của pháp luật về sử dụng lao động người nước ngoài để cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp biết và thực hiện đúng theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan:
1. Giải quyết những vấn đề có liên quan đến người lao động nước ngoài theo thẩm quyền và gửi báo cáo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiến nghị và đề xuất các biện pháp giải quyết đối với những trường hợp vượt thẩm quyền trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Cử cán bộ, chuyên viên tham gia phối hợp công tác theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Thực hiện chế độ thông tin thường xuyên hoặc đột xuất về lao động nước ngoài thuộc lĩnh vực mình phụ trách với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Vũng Tàu:
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thống kê, rà soát, nắm chắc số lao động nước ngoài đang làm việc và sinh sống trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
2. Có biện pháp quản lý chặt chẽ lao động nước ngoài cư trú, làm việc trên địa bàn.
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI VÀ TỔ CHỨC SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
Điều 17. Trách nhiệm của người lao động nước ngoài
1. Người nước ngoài làm việc tại các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phải có đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ:
a. Đủ 18 tuổi trở lên;
b. Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;
c. Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao về dịch vụ, thiết bị nghiên cứu kỹ thuật hay quản lý (bao gồm kỹ sư hoặc người có trình độ tương đương kỹ sư trở lên; nghệ nhân ngành nghề truyền thống) và người có nhiều kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, kinh doanh và những công việc quản lý mà lao động Việt nam chưa đảm nhận được.
Đối với người nước ngoài xin vào hành nghề y, dược tư nhân hoặc làm việc trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
d. Không có tiền án về tội vi phạm an ninh quốc gia; không thuộc diện đang truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.
e. Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp không phải cấp giấy phép lao động quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 20 Nghị định số 34/2008/NĐ-CP .
2. Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Bà Rịa - Vũng Tàu phải nghiên cứu đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam do người sử dụng lao động cung cấp, người lao động đăng ký dự tuyển lao động và nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam.
3. Trước khi đến làm việc tại các tổ chức, doanh nghiệp người nước ngoài phải có đầy đủ các giấy tờ: lý lịch tư pháp bản xứ, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài cư trú cấp, giấy chứng nhận trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hoặc xác nhận ít nhất 5 (năm) kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý được cơ quan thẩm quyền của nước ngoài xác nhận.
Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức sử dụng lao động nước ngoài
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài vào Việt Nam làm việc.
2.Thực hiện đầy đủ trách nhiệm được quy định tại Điều 19 Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định:
a. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật lao động Việt Nam và các quy định khác của pháp luật khác có liên quan của Việt Nam.
b. Làm các thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
c. Thực hiện đầy đủ hợp đồng lao động đã giao kết với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
d. Quản lý hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, đồng thời phải bổ sung các giấy tờ liên quan đến người nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
e. Đối với các doanh nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp thì nộp hồ sơ tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp thì nộp hồ sơ tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
3. Xây dựng kế hoạch về việc sử dụng người nước ngoài và kế hoạch đào tạo người Việt Nam thay thế, tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch đó.
4. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, năm hoặc khi có sự thay đổi về lao động nước ngoài thì các tổ chức, doanh nghiệp phải báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài với Sở Lao động - Thương binh - Xã hội hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp và Công an tính theo mẫu quy định.
1. Những tổ chức, cá nhân làm tốt công tác tuyển dụng và quản lý người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, được đề nghị khen thưởng theo Luật Thi đua - Khen thưởng.
2. Những tổ chức, cá nhân vi phạm việc tuyển dụng và quản lý người nước ngoài sẽ bị xử lý theo pháp luật.
1. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong phạm vi, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Giám đốc Sở Lao đông - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở ngành họp thống nhất và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế quy chế này cho phù hợp với quy định pháp luật và thực tiễn địa phương./.
Thông tư 08/2008/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 34/2008/NĐ-CP về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 10/06/2008 | Cập nhật: 13/06/2008
Nghị định 34/2008/NĐ-CP quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam Ban hành: 25/03/2008 | Cập nhật: 28/03/2008
Nghị định 38/2003/NĐ-CP về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần Ban hành: 15/04/2003 | Cập nhật: 07/12/2012