Quyết định 489/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Cà Mau
Số hiệu: | 489/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Lâm Văn Bi |
Ngày ban hành: | 26/03/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài nguyên, Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 489/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 26 tháng 3 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 591/QĐ-UBND ngày 25/4/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Cà Mau;
Xét đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tại Tờ trình số 05/TTr-BCH ngày 17/02/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Giao Giám đốc Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Cà Mau tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 265/QĐ-UBND ngày 17/02/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 489/QĐ-UBND ngày 26/3/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Cà Mau; công tác quản lý, thu nộp, sử dụng và quyết toán Quỹ Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Cà Mau; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Tên gọi và tư cách pháp lý của Quỹ Phòng, chống thiên tai
1. Thông tin chung về Quỹ Phòng, chống thiên tai
- Tên giao dịch: Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Cà Mau.
- Tên giao dịch Quốc tế: Ca Mau Province Disaster Prevention Fund, viết tắt là CMDPF.
- Trụ sở của cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai: Đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau, số 49A, đường Hùng Vương, phường 5, thành phố Cà Mau.
2. Quỹ Phòng, chống thiên tai có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Cà Mau theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguồn tài chính và nguyên tắc hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai
1. Nguồn tài chính của Quỹ Phòng, chống thiên tai
a) Quỹ Phòng, chống thiên tai được hình thành từ nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
b) Đối tượng đóng góp, mức đóng góp Quỹ Phòng, chống thiên tai theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ.
c) Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ Phòng, chống thiên tai theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 và khoản 2, Điều 1 Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 cua Chính phủ.
d) Thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn theo quy định tại khoản 1, Điều 7 của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ.
2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai
a) Quỹ Phòng, chống thiên tai do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
b) Việc quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và đúng theo quy định của pháp luật.
c) Quỹ Phòng, chống thiên tai chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
d) Tồn Quỹ Phòng, chống thiên tai cuối năm được chuyển sang năm sau.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh
1. Tiếp nhận, quản lý kinh phí đóng góp của các tổ chức và cá nhân cư trú trên địa bàn tỉnh theo Quyết định giao chỉ tiêu hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh và các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Trích cấp kinh phí từ Quỹ Phòng, chống thiên tai chi cho các hoạt động phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai các cấp theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc lập, phê duyệt, thông báo Kế hoạch thu Quỹ Phòng, chống thiên tai hàng năm đối với từng cơ quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh theo quy định; phân cấp và giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã sử dụng nguồn thu từ Quỹ Phòng, chống thiên tai theo quy định; hướng dẫn nội dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai (bao gồm cả kinh phí giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai).
4. Tổng hợp các trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ Phòng, chống thiên tai.
5. Công khai danh sách thu, đối tượng thu, mức thu và kết quả thu Quỹ Phòng, chống thiên tai đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân đóng góp tự nguyện; báo cáo quyết toán thu - chi, nội dung chi Quỹ Phòng, chống thiên tai theo từng lĩnh vực, từng địa bàn huyện, thành phố.
6. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ Phòng, chống thiên tai, công khai thu, chi Quỹ Phòng, chống thiên tai theo đúng quy định.
7. Cung cấp đầy đủ thông tin về Quỹ Phòng, chống thiên tai cho các cơ quan chức năng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức Hội liên quan để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai theo quy định.
Điều 5. Tổ chức bộ máy điều hành, quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai
1. Đối với Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh
a) Giám đốc Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm (theo Quyết định số 591/QĐ-UBND ngày 25/4/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Cà Mau), là người đại diện theo pháp luật, làm chủ tài khoản của Quỹ Phòng, chống thiên tai, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai.
b) Giám đốc Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn như sau
- Quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nội dung chi, mức chi cho các đối tượng được hỗ trợ từ Quỹ Phòng, chống thiên tai, hoặc đình chỉ việc cấp kinh phí, thu hồi kinh phí đã cấp, đã hỗ trợ khi phát hiện địa phương, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật liên quan.
- Quyết định các vị trí Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán Quỹ, Thủ quỹ và bộ phận Kế hoạch, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm trên cơ sở biên chế được giao của Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đối với Quỹ Phòng, chống thiên tai được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên môn, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai cấp huyện làm cơ quan quản lý.
3. Đối với Quỹ Phòng, chống thiên tai được phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã làm cơ quan quản lý
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Điều 6. Quản lý thu, nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai
1. Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, có trách nhiệm thu Quỹ Phòng, chống thiên tai của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý, chuyển vào tài khoản cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan cấp huyện có trách nhiệm thu Quỹ Phòng, chống thiên tai của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý, chuyên vào tài khoản Quỹ Phòng, chống thiên tai do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân nhân cấp huyện mở tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
3. Lãnh đạo các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài (sau đây viết tắt là các tổ chức kinh tế) theo địa bàn hoạt động có trách nhiệm nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai theo đúng mức quy định đối với phần tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm của tổ chức; đồng thời, thu Quỹ Phòng, chống thiên tai của người lao động trong tổ chức của mình theo đúng mức quy định, nộp vào tài khoản Quỹ Phòng, chống thiên tai cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mở tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện mà tổ chức kinh tế đó đang hoạt động.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu Quỹ Phòng, chống thiên tai của các đối tượng lao động khác trên địa bàn, trừ các đối tượng là cá nhân đã thu tại khoản 1, 2, 3 Điều này. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính (sử dụng Mẫu phiếu thu số 01-TT ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp; khi cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản mới thay thế, bổ sung, thực hiện theo văn bản mới).
5. Thời hạn nộp Quỹ: Đối với cá nhân nộp một lần trước ngày 30 tháng 5 hàng năm; đối với các tổ chức kinh tế nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước ngày 30 tháng 5, số còn lại nộp trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
6. Định kỳ vào ngày làm việc cuối tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm nộp số tiền Quỹ Phòng, chống thiên tai thu được trong tháng vào tài khoản Quỹ Phòng, chống thiên tai do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mở tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện. Định kỳ vào ngày làm việc cuối quý, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai cấp huyện nộp số tiền Quỹ Phòng, chống thiên tai thu được trong quý vào tài khoản của Quỹ Phòng, chống thiên tai.
7. Vào Quý IV hằng năm, cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch thu Quỹ Phòng, chống thiên tai cho năm tiếp theo. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức kinh tế trên địa bàn và Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ đối tượng, mức đóng góp, các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu, gửi Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh tổng hợp, xây dựng kế hoạch thu Quỹ Phòng, chống thiên tai chung của tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
8. Đơn vị được giao chỉ tiêu thu Quỹ Phòng, chống thiên tai của tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn và địa phương có trách nhiệm thông báo, theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai đúng theo quy định và đúng thời gian theo kế hoạch được giao.
Điều 7. Phân bổ Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh
Thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 9a Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh) tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp và giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã sử dụng nguồn thu từ Quỹ Phòng, chống thiên tai để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo quy định.
Điều 8. Hoạt động chi Quỹ Phòng, chống thiên tai
1. Các nội dung chi Quỹ Phòng, chống thiên tai thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 1 Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh) tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành Quy chế hướng dẫn nội dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Thẩm quyền chi Quỹ Phòng, chống thiên tai
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định nội dung chi, mức chi cụ thể cho các đối tượng theo đề nghị của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp, đảm bảo đúng theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
2. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình đúng trình tự, thủ tục theo quy định; kiểm tra thực tế, thẩm định và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
Điều 10. Xây dựng Kế hoạch sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai
1. Kế hoạch hàng năm
a) Đối với Kế hoạch chi Quỹ Phòng, chống thiên tai cấp tỉnh:
- Vào tháng 11 hằng năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh báo cáo đề xuất các hoạt động cho năm tiếp theo phù hợp với các quy định về nội dung chi, mức chi của Quỹ Phòng, chống thiên tai, đồng thời dự toán chi tiết kinh phí thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh) để tổng hợp.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, tổng hợp các nội dung đề xuất của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh gửi Sở Tài chính có ý kiến, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
b) Đối với Kế hoạch chi Quỹ Phòng, chống thiên tai cấp huyện:
- Vào tháng 11 hằng năm các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện báo cáo đề xuất các hoạt động cho năm tiếp theo sử dụng kinh phí từ Quỹ Phòng, chống thiên tai cấp huyện được phân cấp, đồng thời dự toán chi tiết kinh phí thực hiện gửi về cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai cùng cấp để tổng hợp.
- Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và các đơn vị có liên quan tiến hành rà soát, thẩm định nội dung đề xuất của các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện và tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt, đồng thời gửi Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh để theo dõi.
c) Đối với Kế hoạch chi Quỹ Phòng, chống thiên tai cấp xã:
Vào tháng 11 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo bộ phận thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã phối hợp với các bộ phận có liên quan xây dựng kế hoạch chi cho năm tiếp theo từ nguồn Quỹ Phòng, chống thiên tai cấp xã được phân cấp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, phê duyệt, đồng thời gửi Cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai cấp huyện để tổng hợp gửi Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh theo dõi.
d) Kế hoạch chi Quỹ Phòng, chống thiên tai các cấp phải đảm bảo cân đối nguồn Quỹ Phòng, chống thiên tai của cấp mình, đúng nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
2. Các trường hợp phát sinh ngoài kế hoạch
Khi xảy ra thiên tai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chủ động sử dụng nguồn Quỹ Phòng, chống thiên tai của cấp mình được phân cấp, quản lý, sử dụng để quyết định việc hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai theo đề xuất của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp đúng trình tự, thủ tục theo quy định hiện hành, đúng nội dung chi và mức chi được quy định tại Điều 8 của Quy chế này. Trong trường hợp vượt quá khả năng cân đối của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét hỗ trợ; nếu vượt quá khả năng cân đối của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, hỗ trợ. Trường hợp vượt khả năng cân đối của tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, đề xuất Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương để xem xét hỗ trợ tỉnh theo quy định.
Điều 11. Chế độ báo cáo thu, chi Quỹ Phòng, chống thiên tai
1. Cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai cấp xã, định kỳ vào ngày 21 hàng tháng, báo cáo kết quả thu, chi Quỹ Phòng, chống thiên tai của cấp mình về Cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai cấp huyện.
2. Cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai cấp huyện, định kỳ vào ngày 23 hàng tháng, báo cáo kết quả thu, chi Quỹ Phòng, chống thiên tai của cấp mình về Cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh.
3. Cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh, định kỳ vào ngày 25 hàng tháng, báo cáo kết quả thu, chi Quỹ Phòng, chống thiên tai của tỉnh về Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai.
Điều 12. Chế độ kế toán, thanh quyết toán Quỹ Phòng, chống thiên tai
1. Quỹ Phòng, chống thiên tai các cấp thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán hiện hành và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai cấp xã, cấp huyện trực tiếp thanh quyết toán với Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh theo định kỳ hàng quý (chậm nhất ngày 25 của tháng cuối quý) và quyết toán cuối năm (chậm nhất ngày 25/12 hàng năm); quy trình, thủ tục, hồ sơ, chứng từ thực hiện theo quy định tài chính hiện hành.
3. Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh có trách nhiệm báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ Phòng, chống thiên tai năm trước với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vào quý I năm sau. Thực hiện báo cáo định kỳ về công tác quản lý, thu, nộp, sử dụng và quyết toán Quỹ Phòng, chống thiên tai theo quy định.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan tổ chức thẩm tra, phê duyệt, báo cáo quyết toán Quỹ Phòng, chống thiên tai theo quy định.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh) phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thu, chi Quỹ Phòng, chống thiên tai với Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 13. Thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ Phòng, chống thiên tai
1. Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Cà Mau chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan Nhà nước theo quy định.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh) chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh (bao gồm cả nguồn Quỹ Phòng, chống thiên tai phân cấp cho cấp xã, cấp huyện quản lý, sử dụng); đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật.
3. Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ Phòng, chống thiên tai được quyền yêu cầu cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai cùng cấp cung cấp thông tin về các hoạt động liên quan đến Quỹ Phòng, chống thiên tai và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 14. Công khai nguồn thu, chi Quỹ Phòng, chống thiên tai
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị mình theo các hình thức: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thu nộp.
2. Cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai cấp huyện, cấp xã công khai kết quả thu nộp, danh sách các tổ chức, cá nhân đã đóng Quỹ Phòng, chống thiên tai trên địa bàn cấp huyện, cấp xã; tổng kinh phí Quỹ Phòng, chống thiên tai được phân cấp sử dụng cho công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, các nguồn hỗ trợ khác từ Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh và các nội dung cụ thể đã chi từ Quỹ Phòng, chống thiên tai của cấp mình theo các hình thức: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Trung tâm văn hóa cấp xã, trụ sở ban nhân dân ấp, khóm và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã. Công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thu nộp (đối với nội dung thu, nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai) và chậm nhất trong tháng 12 (đối với các nội dung liên quan đến phân cấp và chi Quỹ Phòng, chống thiên tai).
3. Cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo từng lĩnh vực, từng địa phương theo các hình thức: Niêm yết tại trụ sở cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức, đơn vị đóng góp Quỹ Phòng, chống thiên tai; công khai trên website của Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Công khai chậm nhất trong tháng 01 năm sau.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm trong quản lý thu, chi Quỹ Phòng, chống thiên tai
1. Việc quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai phải đảm bảo đúng mục đích, đúng định mức theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế hoạt động, hướng dẫn nội dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Nghiêm cấm việc sử dụng Quỹ sai mục đích dưới bất cứ hình thức nào.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, chỉ đạo thực hiện việc thu, chi Quỹ Phòng, chống thiên tai hiệu quả; định kỳ tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động Quỹ Phòng, chống thiên tai; công khai Quỹ Phòng, chống thiên tai theo quy định. Việc chi Quỹ Phòng, chống thiên tai phải cân đối phù hợp với nguồn tài chính hiện có của Quỹ để chi, đồng thời đảm bảo được nguồn Quỹ dự phòng cần thiết cho các hoạt động khẩn cấp, đột xuất khi có thiên tai xảy ra; tham mưu xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế hướng dẫn nội dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
3. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh thực hiện in ấn và cấp phát phiếu thu Quỹ Phòng, chống thiên tai (Mẫu phiếu thu số 01-TT ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp), để cấp phát cho các huyện và thành phố Cà Mau thực hiện việc thu Quỹ Phòng, chống thiên tai theo quy định.
4. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ trong việc lập kế hoạch và thu quỹ, cung cấp thông tin tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm đối với các tổ chức kinh tế trên địa bàn cho Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh.
5. Giám đốc Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
6. Căn cứ Quy chế này, Cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai cấp huyện, cấp xã xây dựng Quy chế cho địa phương mình để tổ chức triển khai thực hiện./.
Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Ninh Bình Ban hành: 24/03/2020 | Cập nhật: 30/03/2020
Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2020 về phân công quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 11/02/2020 | Cập nhật: 23/03/2020
Nghị định 83/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 94/2014/NĐ-CP quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai Ban hành: 12/11/2019 | Cập nhật: 13/11/2019
Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 18/02/2019 | Cập nhật: 08/04/2019
Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2019 về triển khai Nghị quyết 57/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp vào mục đích công ích trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 24/01/2019 | Cập nhật: 20/02/2019
Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/02/2017 | Cập nhật: 01/03/2017
Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Cà Mau Ban hành: 17/02/2017 | Cập nhật: 11/03/2017
Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính ngành Văn hóa và Thể thao áp dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 08/02/2017 | Cập nhật: 15/03/2017
Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 08/06/2016 | Cập nhật: 20/06/2016
Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công, viên chức và thi đua, khen thưởng Ban hành: 25/02/2015 | Cập nhật: 31/03/2015
Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp Ban hành: 22/12/2014 | Cập nhật: 21/01/2015
Nghị định 94/2014/NĐ-CP thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai Ban hành: 17/10/2014 | Cập nhật: 24/10/2014
Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2013 công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Trường Trung học cơ sở Đồng Tiến Ban hành: 25/06/2013 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Phát triển hệ thống đài truyền thanh cơ sở đến cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 Ban hành: 18/01/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2011 sửa đổi quy định việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, bộ máy của Viện Kinh tế - Xã hội thành phố Cần Thơ kèm theo Quyết định 1735/QĐ-UBND Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 29/05/2013