Quyết định 488/2005/QĐ-UB chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: | 488/2005/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ | Người ký: | Ngô Đức Vượng |
Ngày ban hành: | 16/02/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 488/2005/QĐ-UB |
Việt Trì, ngày 16 tháng 02 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ XÂY DỰNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 01/2004/TTLT-BXD-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước ngành Xây dựng tại địa phương;
Căn cứ Quyết định số 4010/2004/QĐ-UB ngày 24/12/2004 của UBND tỉnh về việc thành lập Sở Xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức năng của Sở Xây dựng:
Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về ngành Xây dựng gồm: Xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; hạ tầng kỹ thuật đô thị (hè, đường đô thị, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công việc cây xanh, rác thải đô thị; nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị).
Sở Xây dựng chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1.Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Trình UBND tỉnh quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn năm năm và hàng năm, các chương trình, dự án, công trình xây dựng quan trọng thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch vùng và quy hoạch phát triển ngành, chuyên ngành cả nước, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở.
Tuyên truyền phổ biến thông tin, giáo dục pháp luật thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở.
4. Về quản lý xây dựng:
a) Trình UBND tỉnh quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quyết định của UBND tỉnh về phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý đầu tư xây dựng.
b) Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình cấp theo phân cấp và phân công của UBND tỉnh.
Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình do UBND tỉnh giao.
Thẩm định và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng nhóm B,C gồm: công trình nhà ở, công trình công cộng, công trình công nghiệp (trừ các công trình: hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp) trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác đấu thầu trong xây dựng (tư vấn xây lắp giám sát) đối với các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Trình UBND tỉnh quy định việc phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
Giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng giám định các sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
e) Cấp, thu hồi các loại chứng chỉ, giấy phép theo quy định của pháp luật; cấp thu hồi giấy phép xây dựng các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; hướng dẫn UBND cấp huyện, xã trong việc cấp, thu hồi giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, xã.
f) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Pháp luật về điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề; tổng hợp tình hình năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên địa bàn tỉnh.
g) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng, lưu trữ hồ sơ tài liệu khảo sát, thiết kế và hồ sơ hoàn công công trình xây dựng của tỉnh theo quy định của pháp luật.
h) Trình UBND tỉnh ban hành bộ đơn giá xây dựng cơ bản tại địa phương; thông báo giá vật tư, vật liệu xây dựng đến chân công trình.
Trình bộ xây dựng sửa đổi, bổ sung hoặc cho phép áp dụng định mức kinh tế, kỹ thuật mới hoặc đặc thù các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
5. Về quản lý vật liệu xây dựng:
a) Trình UBND tỉnh các cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng.
b) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng vật liệu hợp chuẩn trong các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.
6. Về quản lý nhà ở và công sở.
a) Giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về nhà ở và công sở.
b) Hướng dẫn, kiểm tra đánh giá tổng hợp tình hình đầu tư pháp triển, quản lý, khai thác, sử dụng quỹ nhà ở và công sở trên địa bàn; hướng dẫn việc thực hiện thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, chế độ bảo hành, bảo trì nhà công vụ, công sở của các cơ quan, tổ chức ở địa phương.
c) Tổ chức thực hiện việc điều tra, thống kê về hiện trạng nhà ở, công sở tổng hợp tình hình đăng ký, chuyển dịch sở hữu nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn tỉnh.
d) Giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về quản lý và phát triển thị trưởng nhà ở.
7. Về quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điển dân cư nông thôn;
a) Trình UBND tỉnh phân cấp quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khác thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.
b) Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc chuẩn bị hồ sơ để UBND tỉnh trình các cơ quan Nhà nước phê duyệt các đề án phân loại và công nhận đô thị; các đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và các bản đồ quy hoạch khác theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định các đồ án do Sở chủ trì thực hiện.
- Phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết theo ủy quyền của UBND tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra UBNDDDd cấp huyện, xã trong việc tổ chức lập, thẩm định, quản lý đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn bảo đảm phù hợp, thống nhất với quy hoạch xây dựng chung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Quản lý và chịu trách nhiệm về kiến trúc, quy hoạch xây dựng đã phê duyệt tại địa phương, gồm: Tổ chức công bố quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt; tổ chức quản lý mốc giới, chỉ giới xây dựng, cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng; giới thiệu địa điểm, thẩm định phương án kiến trúc cho các dự án đầu tư xây dựng.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc khai thác, sử dụng đất xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
Giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý quy hoạch xây dựng hai bên đường giao thông (gồm quốc lộ, đường liên tỉnh, đường liên huyện, đường liên xã, đường liên sắt) theo quy định của pháp luật.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư và quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc trên địa bàn.
8. Về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Trình UBND tỉnh quy định việc phân cấp quản lý khai thác các công trình hạ tầng ký thuật đô thị gồm: hè đường, đường đô thị, cấp nước, thoát nước, điện chiếu sáng, công viên cây xanh, rác thải đô thị, nghĩa trang. bãi xe trong đô thị.
b) Trình UBND tỉnh các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hóa việc đầu tư phát triển, quản lý vận hành, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị.
c) Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp tình hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh.
d) Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật và phân công của UBND tỉnh.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện vệ sinh, môi trường đô thị trên địa bàn tỉnh.
f) Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh các loại đơn giá, phí, giá dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật.
g) Thẩm định và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định thiết kế cơ sở các dự án công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị nhóm B,C trên địa bàn tỉnh.
9. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở, quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở.
10. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường thực hiện hợp tác quốc tế, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu trong các lĩnh vực quản lý của Sở, theo quy định của pháp luật.
12. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo hướng dẫn UBND huyện, thành, thị thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về xây dựng.
13. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
14. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực được phân công cho UBND tỉnh, Bộ xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
15. Quản ý tổ chức bộ máy biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; tổ chức đào tạo nghiệp vụ và phát triển nguồn nhân lực ngành xây dựng tại địa phương.
16. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh.
Điều 3. Tổ chức bộ máy:
a) Lãnh đạo Sở: Xây dựng có Giám đốc và các Phó giám đốc
b) Các đơn vị giúp việc Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước.
1. Văn phòng
2. Phòng Kinh tế - Kế hoạch.
3. Phòng Kiến trúc - Quy hoạch
4. Phòng Kỹ thuật - Giám định và quản lý chất lượng
5. Phòng Quản lý nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị.
6. Thanh tra.
c) Tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
Trung tâm quy hoạch và kiểm định chất lượng công trình xây dựng.
Điều 4. Giao giám đốc Sở Xây dựng căn cứ chức năng nhiệm vụ quyền hạn để xây dựng quy chế làm việc, chức năng nhiệm vụ cho các phòng chuyên môn và các tổ chức sự nghiệp thuộc Sơ, bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này thay thế Quyết định số 4215/2001/QĐ_UB ngày 28/11/2001 của UBND tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ Quyết định thi hành.
|
TM. UBND TỈNH PHÚ THỌ |
Quyết định 4010/2004/QĐ-UB về thành lập Sở Xây Dựng Ban hành: 24/12/2004 | Cập nhật: 02/11/2014
Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 29/09/2004 | Cập nhật: 10/12/2009