Quyết định 485/QĐ-BTP năm 2014 về Kế hoạch truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại
Số hiệu: 485/QĐ-BTP Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp Người ký: Hà Hùng Cường
Ngày ban hành: 03/03/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thi hành án, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 485/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 03 ttháng 3 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG, PHỔ BIẾN VỀ CHẾ ĐỊNH THỪA PHÁT LẠI

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị quyết số 36/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội về tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại;

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Quyết định số 510/QĐ-TTg ngày 25/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại”;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Ủy ban thường vụ Quốc hội (để báo cáo);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- PTTg CP Nguyễn Xuân Phúc (để báo cáo);
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TƯ (để chỉ đạo thực hiện);
- Thứ trưởng Nguyễn Thúy Hiền (để chỉ đạo thực hiện);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Cục CNTT (để đăng lên Cổng thông tin điện tử);
- Lưu: VT, Vụ PBGDPL.

BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường

 

KẾ HOẠCH

TRUYỀN THÔNG, PHỔ BIẾN VỀ CHẾ ĐỊNH THỪA PHÁT LẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 485/QĐ-BTP Ngày 03 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NỘI DUNG TRUYỀN THÔNG, PHỔ BIẾN

1. Mục đích

- Nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể tại địa phương, các cơ quan nhà nước và nhân dân về chủ trương, chính sách thí điểm chế định Thừa phát lại của Đảng và Nhà nước; về vị trí, vai trò, ý nghĩa và những nội dung chủ yếu của chế định Thừa phát lại cũng như những kết quả đạt được và những vướng mắc, bất cập nảy sinh từ thực tiễn triển khai thí điểm chế định Thừa phát lại.

- Tăng cường sự hiểu biết và nâng cao khả năng tiếp cận của người dân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với loại hình dịch vụ này; thu hút nhân dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ do Thừa phát lại cung cấp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Yêu cầu

- Việc truyền thông, phổ biến phải bảo đảm tính liên tục, kịp thời trong suốt thời gian thực hiện thí điểm, có trọng tâm, trọng điểm, gắn kết với từng nội dung, hoạt động thí điểm chế định Thừa phát lại bằng nhiều phương thức, hình thức sinh động, phong phú, thiết thực, phù hợp.

- Nội dung truyền thông, phổ biến bám sát đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp, cải cách hành chính, xã hội hóa một số hoạt động tư pháp và thí điểm chế định Thừa phát lại.

- Hoạt động truyền thông, phổ biến được triển khai ở tất cả các địa phương trên cả nước, trong đó tập trung truyền thông, phổ biến sâu rộng tại 13 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại theo Quyết định số 1531/QĐ-BTP ngày 24/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

- Huy động sự tham gia của toàn xã hội, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức liên quan trong hoạt động truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại; bảo đảm sử dụng có chất lượng, hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho công tác này.

3. Nội dung truyền thông, phổ biến

- Vị trí, vai trò, ý nghĩa, những tác động tích cực và sự cần thiết của Thừa phát lại trong đời sống pháp lý hiện nay;

- Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về Thừa phát lại và các quy định pháp luật, các văn bản liên quan đến thí điểm chế định Thừa phát lại;

- Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thừa phát lại; cơ chế hoạt động, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan với Văn phòng Thừa phát lại trong quá trình triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn;

- Tình hình và kết quả thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại; những vướng mắc, bất cập nảy sinh từ thực tiễn triển khai thực hiện thí điểm chế định này;

- Quyền và nghĩa vụ của người dân và doanh nghiệp cũng như cách thức sử dụng dịch vụ Thừa phát lại;

- Các kinh nghiệm hay, mô hình hoạt động Thừa phát lại có hiệu quả của Việt Nam và một số nước trên thế giới.

II. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại tại địa phương

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân 13 tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm xây dựng Kế hoạch truyền thông, phổ biến riêng; các tỉnh, thành phố không thực hiện thí điểm đưa nhiệm vụ truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại vào Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm).

- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức liên quan.

- Thời gian thực hiện: tháng 3/2014.

- Sản phẩm: văn bản cụ thể.

2. Tổ chức quán triệt các nội dung, văn bản về chế định Thừa phát lại bằng các hình thức phù hợp để thống nhất nhận thức về chủ trương thí điểm Thừa phát lại của Đảng và Nhà nước cho các Bộ, Ngành hữu quan, cấp ủy, Ủy ban nhân dân và các cơ quan, tổ chức có liên quan

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp (Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật, Tổng cục Thi hành án dân sự); Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Cơ quan phối hợp: các Bộ, Ngành có liên quan.

- Thời gian thực hiện: từ tháng 3/2014 đến hết thời gian thí điểm.

- Sản phẩm: hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn, diễn đàn... quán triệt các nội dung về chế định Thừa phát lại.

3. Tổ chức các hoạt động truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về chế định Thừa phát lại

3.1. Tổ chức các cuộc họp báo giới thiệu về vị trí, vai trò, ý nghĩa, tác động của chế định Thừa phát lại và việc triển khai thí điểm chế định này; những kết quả của việc triển khai thí điểm cho đại diện các cơ quan báo chí Trung ương và Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp (Văn phòng Bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự).

- Cơ quan phối hợp: cơ quan, tổ chức liên quan.

- Thời gian thực hiện: tháng 4/2014, tháng 9/2015.

- Sản phẩm: 02 cuộc họp báo được tổ chức.

3.2. Thông tin, giới thiệu về vị trí, vai trò, ý nghĩa, tác động của chế định Thừa phát lại và việc triển khai thí điểm chế định này trên các báo, đài Trung ương và địa phương

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp (Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật, Tổng cục Thi hành án dân sự); Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan báo, đài trung ương và địa phương.

- Thời gian thực hiện: từ tháng 4/2014 đến hết thời gian thí điểm.

- Sản phẩm: các bài viết, tin tức, phóng sự được đăng tải, phát sóng.

3.3. Truyền thông, phổ biến thường xuyên, chuyên sâu về chế định Thừa phát lại trên các báo, tạp chí của ngành Tư pháp và trên phương tiện thông tin đại chúng thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân 13 tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp (Tổng cục Thi hành án dân sự, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Báo Pháp luật Việt Nam); Ủy ban nhân dân 13 tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, tổ chức liên quan.

- Thời gian thực hiện: từ tháng 3/2014 đến hết thời gian thí điểm.

- Sản phẩm: các bài viết, tin tức, phóng sự; chuyên trang, chuyên mục được đăng tải, phát sóng.

3.4. Xây dựng phóng sự phát trên Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam về một số kết quả thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp (Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật, Tổng cục Thi hành án dân sự, Văn phòng Bộ).

- Cơ quan phối hợp: Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam.

- Thời gian thực hiện: từ tháng 7 đến tháng 9/2014, tháng 5/2015.

- Sản phẩm: 03 phóng sự được phát sóng.

3.5. Mở chuyên trang về Thừa phát lại trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân 13 tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm để làm kênh thông tin chính thống, toàn diện về việc thí điểm chế định Thừa phát lại

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp (Cục Công nghệ thông tin, Tổng cục Thi hành án dân sự); Ủy ban nhân dân 13 tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm.

- Cơ quan phối hợp: cơ quan, tổ chức liên quan.

- Thời gian thực hiện: từ tháng 3/2014.

- Sản phẩm: chuyên trang cụ thể trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân 13 tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm.

4. Biên soạn, phát hành các tài liệu, ấn phẩm về chế định Thừa phát lại

4.1. Biên soạn, xuất bản 01 cuốn tài liệu giới thiệu về chế định Thừa phát lại để làm tài liệu nguồn phục vụ hoạt động truyền thông, phổ biến về chế định này trên cả nước

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp (Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật, Tổng cục Thi hành án dân sự).

- Cơ quan phối hợp: cơ quan, tổ chức liên quan.

- Thời gian thực hiện: tháng 4/2014.

- Sản phẩm: ấn phẩm cụ thể được phát hành.

4.2. Xuất bản 02 số tạp chí chuyên đề, 01 số thông tin khoa học pháp lý nghiên cứu chuyên sâu, phản ánh, đánh giá về tình hình triển khai thí điểm chế định Thừa phát lại

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp (Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Viện Khoa học pháp lý, Tổng cục Thi hành án dân sự).

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân 13 tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm.

- Thời gian thực hiện: tháng 4/2014, tháng 7/2015 (tạp chí); tháng 12/2014 (thông tin khoa học pháp lý).

- Sản phẩm: các ấn phẩm cụ thể được phát hành.

4.3. Xây dựng các tờ gấp thông tin, phổ biến về chế định Thừa phát lại cung cấp cho một số địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, các Văn phòng Thừa phát lại để truyền thông, phổ biến cho cán bộ, nhân dân; cấp mẫu tờ gấp cho các địa phương còn lại (đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp) để tham khảo, nhân bản.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp (Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật, Tổng cục Thi hành án dân sự, Nhà xuất bản Tư pháp, Chương trình, Dự án hỗ trợ thực hiện thí điểm Thừa phát lại).

- Cơ quan phối hợp: cơ quan, tổ chức liên quan.

- Thời gian thực hiện: từ tháng 4/2014 đến tháng 6/2014.

- Sản phẩm: các ấn phẩm cụ thể được phát hành.

4.4. Tổ chức dịch một số Luật hoặc tài liệu liên quan đến việc thí điểm chế định Thừa phát lại của một số nước trên thế giới để làm căn cứ, cơ sở cho việc nghiên cứu, xây dựng các tài liệu truyền thông, phổ biến về Thừa phát lại

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp (Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Pháp luật quốc tế, Chương trình, Dự án hỗ trợ thực hiện thí điểm Thừa phát lại).

- Cơ quan phối hợp: cơ quan, tổ chức liên quan.

- Thời gian thực hiện: từ tháng 4/2014.

- Sản phẩm: văn bản pháp luật và các tài liệu đã được dịch sang tiếng Việt.

5. Kiểm tra, đánh giá, tổng kết hoạt động truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại

5.1. Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hoạt động thông tin, phổ biến về chế định Thừa phát lại cùng với hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp (Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật); Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Cơ quan phối hợp: cơ quan, tổ chức liên quan.

- Thời gian thực hiện: trong suốt thời gian thí điểm.

- Sản phẩm: kế hoạch kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra.

5.2. Tổng kết hoạt động truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp (Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật, Tổng cục Thi hành án dân sự); Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Cơ quan phối hợp: cơ quan, tổ chức liên quan.

- Thời gian thực hiện: ở địa phương tổng kết vào tháng 8/2015; ở Trung ương tổng kết vào tháng 9/2015.

- Sản phẩm: Báo cáo tổng kết hoạt động truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại trong 2 năm (2014, 2015).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm thực hiện

1.1. Bộ Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá hoạt động truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại trên cả nước và tổng hợp kết quả báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật là đầu mối phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện trách nhiệm nêu trên, đồng thời tổ chức thực hiện những nhiệm vụ được giao chủ trì tại Kế hoạch này.

Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.

1.2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; chỉ đạo Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, thành phố, các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương thực hiện truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại; báo cáo Bộ Tư pháp kết quả thực hiện cùng với báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm.

1.3. Ủy ban nhân dân 13 tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm thực hiện trách nhiệm nêu tại điểm 1.2 mục này; chỉ đạo các Sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan đẩy mạnh truyền thông, phổ biến sâu rộng về chế định Thừa phát lại; phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc kiểm tra, đánh giá, tổng kết hoạt động thông tin, phổ biến về Thừa phát lại.

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện trách nhiệm nêu tại điểm 1.2 và 1.3.

2. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch này được lấy từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật hiện hành hoặc từ nguồn kinh phí được giao để thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại và nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có).