Quyết định 4813/QĐ-BHXH năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Số hiệu: 4813/QĐ-BHXH Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam Người ký: Nguyễn Huy Ban
Ngày ban hành: 08/10/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4813/QĐ-BHXH

Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI

TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

Căn cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

Xét đề nghị của Trưởng ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội và Trưởng ban Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội là tổ chức trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng giúp Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia xây dựng chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, hướng dẫn và quản lý thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi là bảo hiểm xã hội) theo quy định của pháp luật.

Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng giám đốc.

Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội có tư cách pháp nhân không đầy đủ, không có con dấu và tài khoản riêng.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Tham gia với các cơ quan Nhà nước trong việc xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2. Xây dựng trình Tổng giám đốc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, điều chỉnh mức hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và hướng dẫn về hồ sơ, quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

3. Trình Tổng giám đốc về việc từ chối yêu cầu trả bảo hiểm xã hội không đúng quy định và giải quyết cho các trường hợp hưởng tiếp chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh), Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ.

5. Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hàng tháng giải quyết chưa đúng do Trung tâm Lưu trữ chuyển đến để kiểm tra và chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ điều chỉnh lại cho đúng quy định của chính sách.

6. Hướng dẫn và quản lý cấp giấy chứng nhận hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hàng tháng.

7. Thực hiện việc tính toán các quỹ bảo hiểm xã hội để phục vụ công tác quản lý.

8. Quản lý đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội hàng tháng (bao gồm cả đối tượng tăng, giảm và di chuyển giữa các tỉnh, thành phố) của Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.

9. Hàng năm lập dự toán về đối tượng và kinh phí hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội của năm sau, chuyển Ban Kế hoạch – Tài chính để xây dựng kế hoạch chung toàn ngành.

10. Trả lời thư, đơn, công văn của tổ chức, cá nhân đề nghị hướng dẫn về nội dung liên quan đến chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội.

11. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ trong việc hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội của các đơn vị sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội.

12. Phối hợp với Ban Kiểm tra trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội có liên quan.

13. Phối hợp với Trung tâm Thông tin trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, điều chỉnh mức hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định và quản lý đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội.

14. Tham gia công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và tuyên truyền về chế độ chính sách bảo hiểm xã hội.

15. Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.

16. Quản lý công chức, viên chức và tài sản của đơn vị.

Điều 3. Chế độ quản lý và điều hành

1. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội do Trưởng ban quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng. Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về toàn bộ hoạt động của Ban. Giúp việc Trưởng ban có các Phó trưởng ban. Trưởng ban và các Phó trưởng ban do Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật.

2. Trưởng ban ban hành quy định về phân công nhiệm vụ, mối quan hệ công tác và lề lối làm việc của Ban, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định đó.

3. Trưởng ban phân công hoặc ủy quyền cho Phó trưởng ban giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng ban. Phó trưởng ban chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về nhiệm vụ được giao. Trưởng ban phải chịu trách nhiệm về quyết định của Phó trưởng ban được phân công hoặc ủy quyền giải quyết.

Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế

1. Cơ cấu tổ chức gồm 03 phòng:

1/ Phòng Chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2/ Phòng Chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện.

3/ Phòng Tổng hợp.

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng trên đây do Trưởng ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội xây dựng trình Tổng giám đốc quyết định.

Phòng do Trưởng phòng quản lý và điều hành theo chế độ thủ trưởng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về toàn bộ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của phòng. Giúp Trưởng phòng có các Phó trưởng phòng. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng do Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của Trưởng ban.

Trưởng phòng có trách nhiệm quản lý công chức, viên chức của phòng.

2. Biên chế của Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội do Tổng giám đốc giao. Công chức, viên chức của Ban được tuyển chọn và làm việc theo quy chế làm việc của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Điều 5. Trách nhiệm của Trưởng ban

1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định này.

2. Tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng trong quản lý, điều hành mọi hoạt động của Ban; bảo đảm chế độ thông tin, báo cáo của Ban.

3. Quyết định các công việc thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Ban; quyết định các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cán bộ, công chức, viên chức; chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hiện tượng tiêu cực khác trong Ban. Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi vi phạm.

4. Thực hiện quy định của pháp luật và của Tổng giám đốc.

5. Phối hợp với các đơn vị trong ngành và ngoài ngành có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Các văn bản trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ. Trưởng ban Tổ chức cán bộ, Chánh văn phòng, Trưởng ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- HĐQL (để b/c);
- TGĐ, các Phó TGĐ;
- Lưu VT, TCCB (5).

TỔNG GIÁM ĐỐC




Nguyễn Huy Ban