Quyết định 477/2008/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 477/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Nguyễn Xuân Huế |
Ngày ban hành: | 30/12/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 477/2008/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 12 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
Căn cứ Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 15/5/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 12/12/2007 của Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị.
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại các công văn số: 253/SXD-KTQH ngày 02/4/2008, số 852/SXD-KTQH ngày 16/10/2008; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 27/BC-STP ngày 10/3/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 95/2003/QĐ-UB ngày 20/5/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tạm thời về quản lý đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi - và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, phường, xã, thị trấn; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 477/2008/QĐ-UBND ngày 30/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Quy định này điều chỉnh các hoạt động liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi phải thực hiện theo quy định này và các quy định pháp luật khác liên quan.
Điều 3. Mục đích và yêu cầu của việc cấp giấy phép xây dựng
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) và các cá nhân, tổ chức tư vấn thiết kế, nhà thầu xây dựng chấp hành đúng quy định pháp luật, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình thông qua giấy phép xây dựng;
2. Quản lý xây dựng theo quy hoạch và các quy định pháp luật khác có liên quan; bảo vệ cảnh quan, môi trường; bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình kiến trúc có giá trị; phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình;
3. Làm căn cứ để giám sát thi công, kiểm tra và xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng, lập hồ sơ hoàn công, đăng ký sở hữu, sử dụng công trình.
Điều 4. Hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng
Trong hoạt động xây dựng nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Xây dựng sai mục đích sử dụng đất;
2. Xây dựng công trình nằm trong khu vực cấm xây dựng, xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử-văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, trừ những công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này;
3. Xây dựng công trình sai quy hoạch, vi phạm chỉ giới, cốt xây dựng; không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng hoặc xây dựng công trình không đúng giấy phép xây dựng được cấp;
4. Nhà thầu hoạt động xây dựng vượt quá điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng; chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc;
5. Xây dựng công trình không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được cơ quan có thẩm quyền ban hành và công bố;
6. Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng con người, tài sản và vệ sinh môi trường trong xây dựng;
7. Cơi nới, lấn chiếm không gian, khu vực công cộng, lối đi và các sân bãi khác đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố;
8. Đưa và nhận hối lộ trong hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng trong đấu thầu nhằm vụ lợi; tổ chức đấu thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu;
9. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; dung túng, bao che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng;
10. Cản trở hoạt động xây dựng đúng pháp luật;
11. Các hành vi khác vi phạm pháp luật khác về xây dựng.
QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng; trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước.
b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp.
c) Công trình tạm phục vụ trong thời gian thi công xây dựng công trình chính.
d) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.
đ) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Tuy nhiên, trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở và hồ sơ thiết kế cơ sở đã được thẩm định cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để theo dõi, quản lý.
e) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
g) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.
h) Công trình hạ tầng kỹ thuật (bao gồm các công trình: nhà máy xử lý rác thải, bãi chôn lấp rác, cấp nước, thoát nước, đường, kênh, mương, …) có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm trong các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá.
i) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn: giao Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể các điểm dân cư thuộc địa bàn phải cấp giấy phép xây dựng, trên cơ sở phù hợp tình hình thực tế ở địa phương và phải tuân theo Quy định này.
3. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm:
a) Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc tỷ lệ 1/500 được duyệt và công bố nhưng chưa xác định cụ thể thời gian triển khai dự án, chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện theo quy hoạch. Chủ đầu tư trong các khu vực này có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất, nếu có nhu cầu sẽ được xem xét cấp giấy phép xây dựng tạm.
b) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng xác định cụ thể thời gian thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng. Quy mô công trình được phép xây dựng tạm tối đa 2 tầng (tầng 2 lợp mái, chiều cao công trình không quá 10m) và phải đảm bảo an toàn, vệ sinh, môi trường.
c) Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian được phép tồn tại của công trình (nếu đã xác định chính xác thời điểm thực hiện quy hoạch xây dựng). Trường hợp chưa xác định được thời điểm thực hiện quy hoạch xây dựng thì công trình được phép tồn tại trong khoảng thời gian từ khi cấp phép cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Hết thời hạn được phép tồn tại quy định trong giấy phép, nếu Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình.
d) Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch đối với các công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thực hiện như sau:
- Các trường hợp xây dựng phù hợp với mục đích sử dụng hợp pháp hiện tại của thửa đất thì chủ công trình được xem xét hỗ trợ theo quy định.
- Các trường hợp xây dựng không phù hợp với mục đích sử dụng hợp pháp hiện tại của thửa đất thì chủ công trình không được bồi thường.
4. Về cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án:
a) Đối với dự án gồm nhiều công trình nằm ở các huyện, thành phố khác nhau thì công trình nằm ở huyện, thành phố nào chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng ở huyện, thành phố đó.
b) Đối với dự án gồm nhiều công trình cùng nằm ở một huyện, thành phố thì chủ đầu tư có thể xin giấy phép xây dựng cho một công trình, một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án tại huyện, thành phố đó.
5. Nhà trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và đã có quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền: không được xây dựng mới, sửa chữa làm thay đổi quy mô, kết cấu công trình và diện tích sử dụng; chỉ được sửa chữa nhỏ (như chống dột, thay nền, vách ngăn).
6. Công trình quảng cáo phải thực hiện theo đúng các quy định trong Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28/02/2007 của Bộ Văn hoá thông tin - Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và PTNT - Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông.
7. Công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động (trạm BTS) phải thực hiện theo đúng các quy định trong Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT của Bộ Xây dựng - Bộ Thông tin và truyền thông hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu phát sóng thông tin di động ở các đô thị.
Điều 6. Căn cứ để cấp giấy phép xây dựng
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng.
2. Quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố; các văn bản thỏa thuận chuyên ngành của các cơ quan có liên quan.
3. Quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, vệ sinh môi trường và các văn bản Pháp luật có liên quan.
Điều 7. Điều kiện để xét cấp giấy phép xây dựng
Việc cấp giấy phép xây dựng chỉ thực hiện khi công trình đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố;
2. Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật;
3. Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường;
4. Không làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
5. Bảo đảm khoảng cách ly theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh;
6. Khi xây dựng, cải tạo các đường phố phải xây dựng hệ thống tuy nen ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng mặt đường phải tuân thủ theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị;
7. Đối với công trình cao tầng cấp đặc biệt, cấp I, phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm. Đối với công trình nhà cao tầng (từ 6 tầng trở lên), trước khi cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp phép phải tổ chức khảo sát hiện trường và có ảnh chụp, biên bản xác nhận về hiện trạng của các công trình lân cận xung quanh.
8. Đối với công trình xây dựng tạm, việc cấp phép xây dựng phải tuân theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quy định này.
9. Lô đất được phép xây dựng công trình phải có kích thước và vị trí phù hợp với quy hoạch, đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh và an toàn cho người sử dụng, không bị úng ngập thường xuyên, không có nguy cơ bị ô nhiễm, cháy nổ, xảy ra tai nạn giao thông - được quy định cụ thể như sau (kể cả trường hợp xây dựng tạm):
- Lô đất có diện tích nhỏ hơn 15m2 hoặc có chiều rộng mặt tiền hay chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m hoặc những lô đất có kích thước hình học không đủ điều kiện để xây dựng công trình theo quy hoạch, kiến trúc (phần diện tích xây dựng công trình có quá nhiều góc cạnh; tỉ lệ chiều dài, chiều rộng không hợp lý...) thì không được phép xây dựng.
- Lô đất có diện tích từ 15m2 đến nhỏ hơn 40m2 có chiều rộng mặt tiền từ 3m trở lên và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên thì được phép xây dựng không quá 2 tầng.
- Các trường hợp còn lại được phép xây dựng nhưng phải tuân theo quy hoạch xây dựng được duyệt, các quy định về kiến trúc, cảnh quan của khu vực, các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định của Pháp luật có liên quan.
10. Đối với công trình, nhà ở còn lại sau giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án theo quy hoạch; chủ đầu tư có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu công trình nếu có nhu cầu xây dựng thì được giải quyết như sau:
- Nếu phần còn lại của công trình, nhà ở không phù hợp với quy hoạch xây dựng mà chưa xác định thời gian thực hiện quy hoạch thì được cấp giấy phép xây dựng tạm.
- Nếu phần còn lại của công trình, nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng thì được phép sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng nhưng phải tuân theo Quy định này.
1. Khi lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (do Tổng Cục Quản lý ruộng đất trước đây hoặc do Tổng Cục địa chính hoặc do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành), kể cả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ gia đình mà trong đó có ghi diện tích đo đạc tạm thời hoặc ghi nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ;
b) Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và các công trình khác - do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở và các công trình khác, trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai qua từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay;
d) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp;
đ) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp gồm: Bằng khoán điền thổ hoặc trích lục, trích sao bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa; chứng thư đoạn mãi đã được thị thực, đăng tịch, sang tên tại Văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ;
e) Giấy tờ về thừa kế nhà, đất phù hợp với quy định của pháp luật về thừa kế; giấy tờ về tặng, cho quyền sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công chứng, chứng thực;
g) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
h) Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo quyết định công nhận quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân phường-xã-thị trấn kiểm tra là đất đó không có tranh chấp và được Ủy ban nhân dân huyện-thành phố xác nhận kết quả thẩm tra của Ủy ban nhân dân phường-xã-thị trấn;
i) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của các Nghị định: số 60/CP và số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;
k) Giấy tờ hợp lệ khác về quyền sở hữu công trình, quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật;
2. Trường hợp không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Đối với nhà ở riêng lẻ nằm trong khu dân cư hiện hữu, ổn định sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (thời điểm thực hiện chính sách về đất đai của Nhà nước), phù hợp với quy hoạch xây dựng là đất ở: chủ đầu tư phải có giấy cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về ranh giới thửa đất đang sử dụng không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn nơi công trình xây dựng xác nhận.
b) Đối với công trình tôn giáo: phải được Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn thẩm tra về đất không có tranh chấp, khiếu nại và được Ủy ban nhân dân huyện-thành phố xác nhận kết quả thẩm tra đó.
3. Công trình dự kiến xây dựng phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng loại công trình xây dựng không phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 9. Yêu cầu về hồ sơ thiết kế để xét cấp giấy phép xây dựng
1. Bản vẽ thiết kế để xét cấp giấy phép xây dựng phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 7 của Quy định này, trong đó xác định rõ vị trí xây dựng, lộ giới, ranh giới thửa đất, cấp công trình, tuổi thọ công trình, phải do tổ chức có đăng ký hoạt động và có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình hoặc cá nhân có năng lực hành nghề, có chứng chỉ hành nghề và có đăng ký hoạt động thiết kế xây dựng công trình quy định tại Điều 56 của Luật Xây dựng.
Bản vẽ thiết kế phải được thẩm định thiết kế cơ sở hoặc thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công (trừ các công trình nhà ở riêng lẻ) trước khi nộp xin cấp giấy phép xây dựng. Đối với các dự án, công trình thuộc diện phải thiết kế và thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy (được quy định tại Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ), chủ đầu tư phải thực hiện việc thiết kế và thẩm duyệt PCCC trước khi nộp xin cấp giấy phép xây dựng.
2. Đối với việc thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ:
a) Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn lớn hơn 250m2, quy mô từ 3 tầng trở lên hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện.
b) Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở quy định tại điểm a khoản này thì cá nhân, hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
3. Đối với các công trình mà tư nhân làm chủ đầu tư (trừ nhà ở riêng lẻ thuộc điểm b khoản 2 Điều này), khi cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép phải kiểm tra hồ sơ khảo sát xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng công trình; kiểm tra năng lực của tổ chức, cá nhân khảo sát và thiết kế xây dựng theo quy định.
Điều 10. Nội dung giấy phép xây dựng
Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:
1. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình, tuyến xây dựng công trình;
2. Loại, cấp công trình;
3. Cốt xây dựng công trình;
4. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng;
5. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp trong đô thị, ngoài các nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này còn phải có nội dung về diện tích xây dựng công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, màu sắc công trình;
6. Những nội dung khác quy định đối với từng loại công trình;
7. Hiệu lực của giấy phép.
MỤC 2: HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 11. Thành phần hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo các Mẫu 1, 2, 3 và 4 - phụ lục kèm theo Quy định này);
b) Bản sao có chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 8 của Quy định này hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; hợp đồng thuê đặt trạm với chủ công trình (áp dụng đối với trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng trạm BTS loại 2).
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng công trình:
+ Đối với công trình nhà ở riêng lẻ; công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng; công trình tôn giáo; công trình của các tổ chức quốc tế, bản vẽ gồm các thành phần sau:
- Sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; Tổng mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 ÷ 1/500 (có thể hiện số lô, ranh giới thửa đất và chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng);
- Mặt bằng các tầng, mặt đứng và mặt cắt điển hình công trình, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200.
- Mặt bằng móng, mặt cắt ngang móng điển hình;
- Sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200.
+ Đối với công trình tượng đài, tranh hoành tráng và công trình quảng cáo, bản vẽ gồm các thành phần sau:
- Sơ đồ vị trí công trình; Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/200 ÷ 1/500.
- Mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt điển hình, tỷ lệ 1/50 ÷ 1/100.
- Mặt bằng móng, tỷ lệ 1/50 ÷ 1/100.
+ Đối với công trình trạm BTS loại 1, bản vẽ gồm các thành phần sau:
- Sơ đồ vị trí công trình;
- Mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt điển hình, tỷ lệ 1/50 ÷ 1/100.
- Mặt bằng móng, tỷ lệ 1/50 ÷ 1/100.
- Sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200.
+ Đối với công trình trạm BTS loại 2, bản vẽ gồm các thành phần sau:
- Sơ đồ vị trí công trình;
- Bản vẽ các mặt đứng điển hình của trạm và cột ăngten lắp đặt vào công trình.
2. Trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng, phá dỡ công trình cũ để xây dựng công trình mới, xây dựng trạm BTS loại 2 thì ngoài những tài liệu được quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ xin giấy phép xây dựng còn phải bổ sung hồ sơ khảo sát hiện trạng (bao gồm: ảnh chụp hiện trạng, các bản vẽ hiện trạng kiến trúc, kết cấu công trình, phương án phá dỡ công trình cũ), kết quả thẩm tra thiết kế sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị do cá nhân, tổ chức tư vấn có đủ tư cách pháp nhân lập.
3. Đối với các công trình thuộc dự án đã có thiết kế cơ sở được thẩm định :
a) Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng cho một công trình:
- Các tài liệu như quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;
- Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở.
- Các bản vẽ thiết kế: Tổng mặt bằng công trình trên lô đất, mặt bằng các tầng, mặt đứng và mặt cắt điển hình công trình.
b) Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án:
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo Mẫu 5 phụ lục kèm theo Quy định này;
- Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở các công trình mà chủ đầu tư xin giấy phép xây dựng.
- Các bản vẽ thiết kế đối với từng công trình: Tổng mặt bằng công trình trên lô đất, mặt bằng các tầng, mặt đứng và mặt cắt điển hình công trình.
4. Đối với nhà ở nông thôn:
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo Mẫu 6 phụ lục kèm theo Quy định này;
b) Bản sao có chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 8 của Quy định này hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc giấy xác nhận về nhà, đất không có tranh chấp, khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy định này;
c) Sơ đồ mặt bằng công trình phải thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất của ngôi nhà, các công trình trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh và các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp - thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có). Trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ đó;
Sơ đồ mặt bằng do chủ nhà lập hoặc thuê cá nhân lập và được thể hiện theo Mẫu 7 phụ lục kèm theo Quy định này.
5. Tùy theo tính chất công trình, chủ đầu tư phải bổ sung thêm thành phần hồ sơ quy định tại Điều 12 của Quy định này.
1. Đối với công trình của tổ chức quốc tế; công trình di tích lịch sử văn hóa; công trình miếu, đình; công trình có nguy hiểm về cháy, nổ; công trình có ảnh hưởng vệ sinh môi trường, công trình trạm BTS: văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý ngành liên quan.
2. Đối với công trình tôn giáo: văn bản chấp thuận của Sở Nội vụ Quảng Ngãi về mục đích và quy mô xây dựng các hạng mục công trình;
3. Đối với nhà thuê: hợp đồng thuê nhà theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận việc xây dựng của chủ sở hữu nhà;
4. Đối với trường hợp thuê đất của người sử dụng đất đã được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất: hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
5. Đối với trường hợp thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thì phải có hợp đồng thuê lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
6. Đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng tạm: trong đơn xin cấp giấy phép, chủ đầu tư phải cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch xây dựng; đồng thời hồ sơ phải có bản vẽ hiện trạng công trình cũ (nếu có công trình hiện hữu);
7. Đối với việc xây dựng các công trình quảng cáo: Hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và xác nhận của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong hợp đồng về vị trí xây dựng (có phù hợp quy hoạch các điểm quảng cáo, hoặc có ảnh hưởng, vi phạm đến các quy hoạch hoặc các dự án khác hay không).
8. Đối với các công trình đặc thù khác phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
MỤC 3: THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I theo phân cấp công trình tại Nghị định quản lý chất lượng công trình xây dựng (Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004); công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, tranh hoành tráng trên địa bàn tỉnh; những công trình tiếp giáp với mặt đường, phố quan trọng được quy định tại phụ lục 2 kèm theo quy định này; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
1. Đối với các công trình có quy mô thuộc cấp đặc biệt, Sở Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến của các Sở, Ngành có liên quan để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận trước khi cấp giấy phép xây dựng.
2. Đối với các công trình: tôn giáo, di tích lịch sử - văn hóa, tượng đài, tranh hoành tráng, trạm BTS; trước khi cấp giấy phép xây dựng, trong trường hợp cần thiết, cơ quan cấp phép tham khảo ý kiến bằng văn bản của các đơn vị: Sở Nội vụ (đối với các công trình tôn giáo); Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh (đối với các công trình miếu, đình thờ); Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch (đối với các công trình di tích lịch sử - văn hóa, tượng đài, tranh hoành tráng); Sở Thông tin và truyền thông (đối với các công trình trạm BTS); các cơ quan hoặc các Hội chuyên ngành liên quan (nếu cần).
Điều 14. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng đối với tất cả các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; trừ các công trình không phải xin giấy phép xây dựng được quy định tại khoản 1 Điều 5, các công trình quy định tại Điều 13, Điều 15 và Điều 16 của Quy định này.
Điều 15. Trưởng Ban quản lý KKT Dung Quất, Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp Quảng Ngãi:
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Trưởng Ban quản lý KKT Dung Quất, Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp Quảng Ngãi thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng tất cả các công trình xây dựng mới, công trình xây dựng tạm, công trình sửa chữa, cải tạo mà theo quy định phải xin cấp giấy phép xây dựng trong phạm vi ranh giới được giao quản lý, trừ các công trình quy định không phải xin giấy phép xây dựng tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này.
Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện.
MỤC 4: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 17. Lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
1. Chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) khi có nhu cầu xin phép xây dựng có thể liên hệ Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn, cơ quan cấp giấy phép xây dựng hoặc cá nhân, tổ chức tư vấn thiết kế có tư cách pháp nhân hành nghề tư vấn thiết kế xây dựng hợp pháp để được hướng dẫn lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
Trong trường hợp người lập hồ sơ không phải là chủ đầu tư thì phải được sự ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật.
2. Người xin giấy phép xây dựng phải chuẩn bị 02 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Quy định này. Tùy theo loại công trình xây dựng, hồ sơ được nộp tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định tại Điều 13, 14, 15 và 16 của Quy định này.
Điều 18. Tiếp nhận và phân loại hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cử cán bộ có đủ năng lực để tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra nội dung và quy cách hồ sơ, sau đó phân loại ghi vào sổ theo dõi.
2. Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, người tiếp nhận hồ sơ phải làm giấy biên nhận - trong đó có chữ ký của bên nộp hồ sơ, bên nhận hồ sơ và có ngày hẹn nhận kết quả. Biên nhận hồ sơ làm thành 2 bản, một bản giao cho chủ đầu tư và một bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng (theo Mẫu 8 phụ lục kèm theo Quy định này). Đồng thời, bộ phận cấp phép phải có phiếu chuyển hồ sơ của chủ đầu tư (theo Mẫu 9 phụ lục kèm theo Quy định này) đến cơ quan Thuế tại địa phương để thu phí xây dựng.
3. Đối với hồ sơ chưa đủ theo quy định, người tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn cụ thể cho chủ đầu tư để hoàn thiện.
Điều 19. Thẩm tra hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ Điều 6, 7, 8, 9, 11 và 12 của Quy định này để xét cấp giấy phép xây dựng. Trong trường hợp không cấp giấy phép xây dựng hoặc hồ sơ đã tiếp nhận có sai sót, cần chỉnh sửa, bổ sung để cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản (theo Mẫu 10 phụ lục kèm theo Quy định này) đầy đủ, một lần cho chủ đầu tư. Thời gian chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời hạn cấp giấy phép xây dựng.
2. Sau khi chủ đầu tư bổ sung hồ sơ đầy đủ theo văn bản hướng dẫn nêu trên, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải giải quyết cấp giấy phép xây dựng không quá thời hạn quy định tại Điều 21 của Quy định này.
Điều 20. Xin ý kiến các tổ chức có liên quan
1. Đối với công trình xây dựng liên quan đến phạm vi quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, cơ quan cấp giấy phép xây dựng có văn bản tham khảo ý kiến của các cơ quan nêu trên về các quy định chuyên ngành liên quan trước khi cấp giấy phép xây dựng.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời hạn nêu trên nếu không có văn bản trả lời thì xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.
Điều 21. Thời hạn cấp giấy phép xây dựng
1. Đối với nhà ở riêng lẻ không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày lập giấy biên nhận hồ sơ.
2. Đối với các công trình còn lại không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày lập giấy biên nhận hồ sơ.
Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích các cơ quan cấp giấy phép xây dựng rút ngắn thời hạn cấp giấy phép xây dựng tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều 22. Cấp giấy phép xây dựng và thu lệ phí
1. Giấy phép xây dựng (theo Mẫu 11, 12, 13, 14, 15 và 16 phụ lục kèm theo Quy định này) được lập thành 02 bản chính, 01 bản cấp cho chủ đầu tư, 01 bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
2. Trước khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm gởi bản sao giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn nơi công trình xây dựng biết để kiểm tra, theo dõi việc xây dựng công trình.
3. Trước khi giao giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng cần thực hiện các việc sau:
- Kiểm tra phiếu thu phí xây dựng công trình của cơ quan thuế và thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
- Yêu cầu chủ đầu tư đọc kỹ giấy phép xây dựng tại nơi nhận, nếu có gì sai sót thì đề nghị chỉnh sửa ngay.
4. Phí xây dựng công trình được cơ quan thuế tại địa phương thu theo quy định của pháp luật.
GIA HẠN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG, THAY ĐỔI THIẾT KẾ
Điều 23. Gia hạn giấy phép xây dựng
1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp giấy phép xây dựng mà công trình vẫn chưa có điều kiện khởi công thì chủ đầu tư mang bản chính giấy phép xây dựng và đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng (nêu rõ lý do xin gia hạn) liên hệ cơ quan cấp giấy phép xây dựng để gia hạn.
2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng gia hạn trên bản chính giấy phép xây dựng và thu lệ phí gia hạn giấy phép xây dựng theo quy định.
3. Chủ đầu tư có thể gia hạn giấy phép xây dựng nhiều lần, mỗi lần tối đa là 12 tháng. Trường hợp quy hoạch hoặc quy định khác về xây dựng có thay đổi không phù hợp với nội dung giấy phép xây dựng; đất bị Nhà nước thu hồi theo quy định tại Điều 38 của Luật Đất đai hoặc đất đã hết thời hạn sử dụng mà chưa gia hạn quyền sử dụng đất thì không được gia hạn giấy phép xây dựng.
4. Thời gian giải quyết gia hạn giấy phép xây dựng không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 24. Điều chỉnh giấy phép xây dựng, bản vẽ thiết kế được duyệt kèm theo giấy phép xây dựng
1. Điều chỉnh giấy phép xây dựng:
a) Khi giấy phép xây dựng đã cấp có sai sót, chủ đầu tư liên hệ cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng để đề nghị chỉnh sửa lại cho đúng.
b) Hồ sơ đề nghị chỉnh sửa giấy phép xây dựng (01 bộ):
- Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng (theo Mẫu 17 phụ lục kèm theo Quy định này);
- Giấy tờ pháp lý liên quan (nếu có);
- Bản chính giấy phép xây dựng đã cấp.
c) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét nội dung đề nghị của chủ đầu tư. Nếu giấy phép xây dựng có sai sót phải tiếp nhận và giải quyết việc điều chỉnh giấy phép trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thay đổi thiết kế đã được duyệt kèm theo giấy phép xây dựng:
a) Khi chủ đầu tư có nhu cầu điều chỉnh, thay đổi thiết kế được duyệt (về diện tích sàn, kết cấu chịu lực chính, tầng cao, cốt xây dựng, chỉ giới xây dựng công trình) kèm theo giấy phép xây dựng phải được sự chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
b) Hồ sơ xin thay đổi thiết kế và cấp lại giấy phép xây dựng:
- Đơn xin thay đổi thiết kế và cấp lại giấy phép xây dựng (theo Mẫu 18 phụ lục kèm theo Quy định này);
- Bản chính giấy phép xây dựng;
- Bản vẽ thiết kế cũ (đã được cơ quan cấp GPXD chấp thuận lần trước) và bản vẽ thiết kế xin điều chỉnh theo quy định tại Điều 11 của Quy định này - tùy theo loại công trình (02 bộ).
c) Thời gian cấp giấy phép xây dựng thay thế giấy phép xây dựng đã cấp theo quy định tại Điều 21 của Quy định này.
QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
MỤC 1: THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 25. Điều kiện để khởi công xây dựng công trình
Công trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng thỏa thuận;
2. Có giấy phép xây dựng đối với những công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng;
3. Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt, trừ trường hợp chủ đầu tư được tự tổ chức thiết kế quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 của Quy định này;
4. Có hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp chủ đầu tư được tự tổ chức xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 26 của Quy định này;
5. Có đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình;
6. Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
7. Đối với khu đô thị mới, tùy theo tính chất, quy mô phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần các công trình hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công xây dựng công trình.
Điều 26. Điều kiện thi công xây dựng công trình
1. Nhà thầu khi hoạt động thi công xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có đăng ký hoạt động thi công xây dựng công trình;
b) Có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình tương ứng với loại, cấp công trình;
c) Chỉ huy trưởng công trường có năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình phù hợp;
d) Có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng công trình.
2. Cá nhân tự tổ chức xây dựng nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng thì phải có năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình và chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn và vệ sinh môi trường.
Điều 27. Yêu cầu đối với công trường xây dựng
Tất cả các công trình xây dựng phải có biện pháp an toàn lao động và bảo vệ môi trường theo quy định Nhà nước và treo biển báo tại công trường thi công. Nội dung biển báo bao gồm:
1. Tên chủ đầu tư xây dựng công trình, tổng vốn đầu tư, ngày khởi công, ngày hoàn thành;
2. Tên đơn vị thi công, tên người chỉ huy trưởng công trình;
3. Tên đơn vị thiết kế, tên chủ nhiệm thiết kế;
4. Tên tổ chức hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình;
5. Chủ đầu tư xây dựng công trình, chỉ huy trưởng công trường, chủ nhiệm thiết kế, tổ chức hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình ngoài việc ghi rõ tên, chức danh còn phải ghi địa chỉ liên lạc, số điện thoại.
MỤC 2: HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH, LƯU TRỮ HỒ SƠ
Điều 28. Hoàn thành công trình
1. Sau khi công trình đã thi công xây dựng xong, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng và nhà thầu tư vấn thiết kế phải tổ chức nghiệm thu và lập biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng (theo Mẫu 19 phụ lục kèm theo Quy định này) trước khi đưa công trình vào khai thác sử dụng và đăng ký quyền sở hữu.
2. Sau khi xây dựng hoàn thành công trình, chủ đầu tư phải lập thủ tục để đăng ký quyền sở hữu công trình.
3. Đối với công trình chưa có giấy về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy định này đã được cấp giấy phép xây dựng: chủ đầu tư phải hoàn tất thủ tục về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước khi đăng ký quyền sở hữu công trình.
Điều 29. Nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng
1. Việc nghiệm thu công trình xây dựng phải thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Tuân theo các quy định về quản lý chất lượng xây dựng công trình;
b) Nghiệm thu từng công việc, từng bộ phận, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình, nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Riêng các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và lập bản vẽ hoàn công trước khi tiến hành các công việc tiếp theo;
c) Chỉ được nghiệm thu khi đối tượng nghiệm thu đã hoàn thành và có đủ hồ sơ theo quy định;
d) Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử dụng khi bảo đảm đúng yêu cầu thiết kế, bảo đảm chất lượng và đạt các tiêu chuẩn theo quy định.
2. Việc bàn giao công trình xây dựng phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Bảo đảm các yêu cầu về nguyên tắc, nội dung và trình tự bàn giao công trình đã xây dựng xong đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng.
3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn thiện thi công xây dựng, thu dọn hiện trường, lập bản vẽ hoàn công và chuẩn bị các tài liệu để phục vụ việc nghiệm thu công trình và bàn giao công trình.
4. Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu, tiếp nhận công trình xây dựng. Người tham gia nghiệm thu, bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm cá nhân về sản phẩm do mình xác nhận trong quá trình thi công xây dựng công trình và bàn giao công trình xây dựng.
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép xây dựng do mình cấp để đưa vào lưu trữ quốc gia và khai thác các thông tin liên quan. Công tác tổ chức lưu trữ theo quy định của pháp luật. Thời gian lưu trữ hồ sơ theo tuổi thọ công trình.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ biên bản kiểm tra định vị móng, công trình ngầm, xác định cốt xây dựng quy định tại điểm r khoản 2 Điều 32 và biên bản nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành quy định tại khoản 1 Điều 28 để trình cơ quan quản lý Nhà nước khi đăng ký quyền sở hữu công trình hoặc khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đối với các công trình cao tầng từ 09 tầng trở lên (công trình cấp II trở lên); chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ lý lịch của công trình như: hồ sơ thiết kế xây dựng, hồ sơ thi công xây dựng công trình theo đúng quy định của pháp luật.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với việc xin cấp giấy phép xây dựng
1. Người xin cấp giấy phép xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng;
b) Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng;
c) Được khởi công xây dựng công trình nếu sau thời gian quy định tại Điều 21 của Quy định này mà cơ quan cấp giấy phép xây dựng không có ý kiến trả lời bằng văn bản khi đã đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 25 của Quy định này;
d) Được tham vấn ý kiến của các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan đến việc xin cấp giấy phép xây dựng.
2. Người xin cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau:
a) Chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ xin cấp giấy phép
xây dựng;
b) Nộp đầy đủ hồ sơ, phí xây dựng và lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
c) Thông báo ngày khởi công xây dựng công trình bằng văn bản (kèm theo bản sao giấp phép xây dựng - đối với các công trình phải có giấy phép xây dựng) cho Ủy ban nhân dân phường-xã-thị trấn nơi xây dựng công trình trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình (theo Mẫu 20 phụ lục kèm theo Quy định này) kể cả các công trình quy định tại điểm c, d, đ, e, h, i khoản 1 Điều 5 Quy định này;
d) Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng;
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với việc đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư xây dựng công trình có các quyền sau đây:
a) Được thực hiện thiết kế, thi công xây dựng công trình khi có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình;
b) Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực hiện hợp đồng thiết kế, hợp đồng thi công xây dựng công trình;
c) Yêu cầu các nhà thầu tư vấn, thi công thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
d) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung thiết kế;
đ) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng thiết kế xây dựng công trình, hợp đồng thi công trình theo quy định của pháp luật;
e) Dừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu khắc phục hậu quả khi nhà thầu thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và vệ sinh môi trường;
g) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công việc trong quá trình thi công xây dựng công trình;
h) Không thanh toán giá trị khối lượng không đảm bảo chất lượng hoặc khối lượng phát sinh không hợp lý;
i) Được tham vấn ý kiến của các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan đến việc đầu tư xây dựng;
k) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lựa chọn tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, nhà thầu thi công xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động phù hợp để thiết kế, giám sát, thi công xây dựng công trình;
b) Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu cho tư vấn thiết kế;
d) Thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế theo quy định pháp luật;
đ) Tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế;
e) Lưu trữ hồ sơ thiết kế, hồ sơ công trình;
g) Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ thiết kế, cung cấp thông tin, tài liệu, nghiệm thu hồ sơ thiết kế không đúng quy định; bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho nhà thầu thi công xây dựng công trình, nghiệm thu không đảm bảo chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
h) Tham gia với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải phóng mặt bằng xây dựng để giao cho nhà thầu thi công xây dựng công trình;
i) Tổ chức giám sát hoặc thuê đơn vị tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;
k) Kiểm tra biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;
l) Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình;
m) Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết;
n) Xem xét và giải quyết các đề xuất liên quan đến thiết kế của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình;
o) Tôn trọng quyền tác giả thiết kế công trình;
p) Mua bảo hiểm công trình;
q) Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình; chịu trách nhiệm về việc bảo đảm công trình thi công đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả;
r) Tổ chức định vị móng, công trình ngầm, xác định cốt xây dựng theo đúng thiết kế quy hoạch - kiến trúc được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thông báo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng bằng văn bản (có đề xuất ngày, giờ kiểm tra) trước 7 ngày làm việc để cơ quan cấp giấy phép xây dựng có kế hoạch cử cán bộ đến kiểm tra tại hiện trường và xác nhận tại biên bản (theo Mẫu 21 phụ lục kèm theo Quy định này). Nếu quá 02 ngày làm việc mà cơ quan cấp giấy phép xây dựng không cử người đến kiểm tra, xác minh tại hiện trường, thì chủ đầu tư được tiếp tục triển khai thi công công trình.
Trong trường hợp việc xác định mốc giao đất, cốt xây dựng để định vị công trình gặp khó khăn, phức tạp, chủ đầu tư phải thuê cá nhân hoặc đơn vị có tư cách pháp nhân đo đạc để xác định;
s) Trường hợp công trình có sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, chủ đầu tư phải có báo cáo nhanh sự cố công trình gửi đến Sở Xây dựng và cơ quan cấp giấy phép xây dựng tại địa phương; đồng thời phải lập biện pháp khắc phục hoặc phương án tự phòng ngừa ngăn chặn tai nạn hoặc nhờ khu phố, Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn giúp đỡ để đảm bảo an toàn cho tính mạng những người đang thi công xây dựng công trình và người xung quanh mà không phải chờ ý kiến của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
t) Thực hiện treo biển báo tại công trường theo quy định tại Điều 27 của Quy định này.
u) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Đối với chủ đầu tư dự án xây dựng khu dân cư mới, ngoài các nghĩa vụ trên phải có các nghĩa vụ sau đây:
a) Quản lý xây dựng công trình phải đảm bảo theo quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị được duyệt;
b) Phải thực hiện đầu tư xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở tái định cư (nếu có) theo quy hoạch và dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức quản lý và nghiệm thu chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Báo cho Ủy ban nhân dân huyện-thành phố, các cơ quan chuyên ngành liên quan để kiểm tra và xác nhận bằng văn bản việc nghiệm thu nối kết hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án với hạ tầng chung của khu vực;
d) Tổ chức bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho Ủy ban nhân dân huyện-thành phố, các Sở quản lý chuyên ngành theo phân cấp đính kèm hồ sơ hoàn công và có biên bản bàn giao;
đ) Bảo hành chất lượng công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật, khắc phục những sai sót trong công tác thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về:
- Hậu quả gây ra do thực hiện không đúng dự án đầu tư xây dựng công trình, quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị được duyệt;
- Thiệt hại do việc xây dựng công trình của mình gây ra liên quan đến người và các công trình xung quanh. Chủ đầu tư phải khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CÁ NHÂN TRONG VIỆC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 33. Đối với Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng
1. Có lịch tiếp dân và giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Phân công cán bộ công chức có đủ năng lực để tiếp nhận và thụ lý hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng.
3. Chịu trách nhiệm đối với hậu quả về quản lý hành chính do việc cấp giấy phép xây dựng không đúng pháp luật.
4. Khuyến khích, khen thưởng kịp thời cán bộ, công chức có thành tích trong công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép theo quy định pháp luật.
5. Xem xét xử lý, kỷ luật cán bộ, công chức có hành vi gây khó khăn, nhũng nhiễu, tiêu cực, không làm tròn trách nhiệm theo quy định pháp luật.
Điều 34. Đối với cán bộ, công chức làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng:
1. Là người có đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ được tuyển dụng theo quy định của pháp luật; nắm vững pháp luật về xây dựng và quản lý xây dựng đô thị, trình tự, thủ tục hành chính.
2. Cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết hồ sơ phải có thái độ niềm nở, tận tình giải thích và hướng dẫn những vấn đề mà người dân chưa hiểu; không được có thái độ hách dịch, gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân, không được có các hành vi tiêu cực, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi.
3. Nghiêm cấm việc lợi dụng nhiệm vụ để gây khó khăn, phiền hà cho người xin cấp giấy phép xây dựng; không được cậy quyền, bắt ép người xin cấp giấy phép xây dựng phải dùng bản vẽ hoặc thuê thiết kế theo ý mình.
4. Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng về kết quả, hậu quả phần việc hành chính của mình được giao thực hiện trong việc cấp giấy phép xây dựng;
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 35. Quy định chung đối với cơ quan cấp giấy phép xây dựng
1. Các cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thực hiện theo quy định chung nêu tại khoản 2 Điều này và quy định riêng nêu tại Điều 41, 42, 43 và 44 của Quy định này.
2. Các quy định chung:
a) Niêm yết công khai và hướng dẫn các quy định về việc cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp dân để các đối tượng liên quan hiểu rõ trách nhiệm của mình và chấp hành đầy đủ;
b) Bố trí cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, am hiểu pháp luật về các lĩnh vực được phân công để hướng dẫn và trả lời khi tổ chức hoặc cá nhân có yêu cầu giải đáp.
c) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp giấy phép xây dựng.
d) Phải đảm bảo thời gian cấp giấy phép xây dựng quy định tại Điều 21 của Quy định này kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc có văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 18 của Quy định này;
đ) Thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo
quy định;
e) Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của người xin phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu;
g) Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp phép sai hoặc cấp phép chậm gây ra;
h) Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép, tham gia kiểm tra định vị móng, công trình ngầm và xác định cốt xây dựng theo thông báo của chủ đầu tư. Trường hợp phát hiện vi phạm, cơ quan cấp giấy phép xây dựng đình chỉ xây dựng. Nếu đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được cấp giấy phép xây dựng vẫn tiếp tục vi phạm thì thu hồi giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý;
i) Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước cho các hoạt động kinh doanh, sử dụng công trình đối với những công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp;
k) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc cấp giấy phép xây dựng, có văn bản yêu cầu chính quyền địa phương xử lý kịp thời các hành vi nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng quy định tại Điều 4 của Quy định này khi phát hiện hay tố cáo của công dân được xác minh là đúng;
Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến chỉ đạo trong thời gian 10 ngày làm việc đối với những trường hợp Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân huyện-thành phố có tờ trình đề xuất ý kiến liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng.
Điều 37. Sở Xây dựng Quảng Ngãi
1. Tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo ủy quyền tại Điều 13 của Quy định này;
2. Tổ chức tập huấn hoặc hướng dẫn việc cấp giấy phép xây dựng, quản lý xây dựng cho Ủy ban nhân dân huyện-thành phố và Ủy ban nhân dân phường-xã-thị trấn và các tổ chức hoạt động xây dựng khi có yêu cầu;
3. Tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng tại các cơ quan cấp giấy phép xây dựng, với các nội dung sau:
a) Tổ chức bộ máy và nhân sự hoạt động theo quy trình;
b) Trình tự, thủ tục hành chính, thời gian thụ lý hồ sơ và việc áp dụng mẫu theo quy định.
4. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của các tổ chức tư vấn thiết kế và nhà thầu xây dựng;
5. Xử lý vi phạm xây dựng theo quy định pháp luật;
6. Tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết, hoặc xin ý kiến các Bộ, Ngành có liên quan - nếu trong quá trình tổ chức thực hiện gặp khó khăn vướng mắc - theo đề nghị các cơ quan cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh;
7. Báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 38. Ủy ban nhân dân huyện-thành phố
1. Tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp quy định tại Điều 14 của Quy định này;
2. Quản lý xây dựng trên địa bàn huyện-thành phố theo quy định của pháp luật;
3. Kiểm tra thường xuyên các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan giám sát tiến độ thực hiện dự án;
4. Phối hợp các chủ đầu tư dự án công bố công khai quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
5. Xác định những khu vực thuộc vùng sâu, vùng xa; các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt trên địa bàn;
6. Hướng dẫn quy định khung như: lộ giới, đường dự phóng, hành lang bảo vệ bên bờ sông, kênh, rạch… tại những nơi chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000, tỷ lệ 1/500 làm cơ sở để cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng;
7. Xử lý vi phạm xây dựng theo quy định pháp luật;
8. Báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn về Sở Xây dựng.
Điều 39. Ban quản lý KKT Dung Quất, Ban quản lý các khu công nghiệp Quảng Ngãi:
1. Tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo ủy quyền quy định tại Điều 15 của Quy định này;
2. Quản lý xây dựng trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật;
3. Kiểm tra thường xuyên các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan giám sát tiến độ thực hiện dự án. Khi phát hiện vi phạm xây dựng trên địa bàn phải lập ngay biên bản vi phạm hành chính để làm cơ sở chuyển cấp thẩm quyền xử lý vi phạm xây dựng theo quy định pháp luật;
4. Công bố công khai quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
5. Báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn về Sở Xây dựng.
Điều 40. Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn
1. Tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 16 của Quy định này;
2. Kiểm tra theo dõi việc thực hiện theo giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn. Ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm hành chính về xây dựng theo quy định của pháp luật;
3. Công bố công khai quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đến tổ dân phố và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện theo quy hoạch đã công bố;
4. Xử lý vi phạm xây dựng theo quy định pháp luật;
5. Báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân huyện-thành phố.
Điều 41. Trách nhiệm của các Sở, Ngành liên quan
1. Căn cứ chức năng nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các Sở, Ngành có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp các quy định pháp luật, các thông tin có liên quan cho các cơ quan cấp giấy phép xây dựng để giải quyết hồ sơ kịp thời, đồng thời công bố công khai cho người xin cấp giấy phép xây dựng biết để thực hiện đúng theo quy định;
2. Tạo điều kiện thuận lợi và trả lời bằng văn bản về các lĩnh vực chuyên ngành có liên quan quy định tại Điều 20 của Quy định này;
3. Phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc giải quyết cấp giấy phép xây dựng, xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị và kiểm tra quản lý quá trình thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng.
XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Điều 42. Công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị
Công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị phải bị xử lý theo quy định bao gồm:
1. Công trình xây dựng theo quy định của pháp luật phải có Giấy phép xây dựng mà không có Giấy phép xây dựng.
2. Công trình xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Công trình xây dựng sai thiết kế được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với công trình xây dựng được miễn Giấy phép xây dựng).
4. Công trình xây dựng có tác động đến chất lượng công trình lân cận; ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư.
Điều 43. Biện pháp xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
Hành vi vi phạm trật tự xây dựng đô thị phải bị xử lý theo một hoặc các hình thức sau đây:
1. Ngừng thi công xây dựng công trình.
2. Đình chỉ thi công xây dựng công trình, áp dụng các biện pháp ngừng cung cấp điện, nước: thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện nước, các hoạt động kinh doanh và các dịch vụ khác đối với công trình xây dựng vi phạm.
3. Cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm.
4. Buộc bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.
5. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
6. Ngoài các hình thức xử lý quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này thì đối với chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình có hành vi vi phạm trật tự xây dựng đô thị còn bị nêu tên trên website của Bộ Xây dựng và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 44. Xử lý công trình xây dựng không có Giấy phép xây dựng
1. Những công trình xây dựng theo quy định phải có Giấy phép xây dựng, khi xây dựng không có Giấy phép xây dựng, trừ những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này phải bị xử lý như sau:
a) Lập biên bản ngừng thi công xây dựng, yêu cầu chủ đầu tư tự phá dỡ công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
b) Trường hợp chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng phải bị đình chỉ thi công xây dựng, buộc phá dỡ công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị; đồng thời áp dụng các biện pháp ngừng cung cấp các dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác liên quan đến xây dựng công trình; cấm các phương tiện vận tải chuyên chở vật tư, vật liệu, công nhân vào thi công xây dựng;
c) Cưỡng chế phá dỡ nếu chủ đầu tư không thực hiện quyết định đình chỉ thi công xây dựng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí lập phương án phá dỡ (nếu có) và chi phí tổ chức cưỡng chế phá dỡ.
2. Đối với những công trình xây dựng không có Giấy phép xây dựng nhưng đủ điều kiện để cấp Giấy phép xây dựng theo quy định thì xử lý như sau:
a) Những công trình xây dựng phải bị lập biên bản ngừng thi công xây dựng, yêu cầu chủ đầu tư làm thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng gồm: công trình xây dựng phù hợp vị trí quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng trên đất ở có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, phù hợp quy hoạch xây dựng; xây dựng mới trên nền nhà cũ hoặc cải tạo nhà đang ở phù hợp quy hoạch xây dựng; công trình xây dựng trên đất có đủ điều kiện về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
b) Trường hợp chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng, công trình phải bị đình chỉ thi công xây dựng, buộc xin cấp Giấy phép xây dựng, đồng thời áp dụng các biện pháp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày có quyết định đình chỉ thi công xây dựng, chủ đầu tư không xuất trình Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị cưỡng chế phá dỡ;
c) Trường hợp công trình đã thi công khi chưa có thiết kế được duyệt, chủ đầu tư phải thuê tổ chức tư vấn có năng lực khảo sát, đo vẽ hiện trạng và đánh giá chất lượng các hạng mục đã thi công trước khi tiến hành các bước tiếp theo.
d) Sau khi được cấp Giấy phép xây dựng, nếu công trình đã xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ phần sai nội dung Giấy phép xây dựng. Sau khi tự phá dỡ công trình sai nội dung Giấy phép xây dựng, chủ đầu tư mới được tiếp tục thi công xây dựng.
Trường hợp chủ đầu tư không tự phá dỡ phần sai nội dung Giấy phép xây dựng được cấp thì phải bị cưỡng chế phá dỡ theo quy định tại Điều 56 Quy định này và phải chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí tổ chức cưỡng chế phá dỡ;
đ) Trường hợp chủ đầu tư bị từ chối cấp Giấy phép xây dựng hoặc không có Giấy phép xây dựng sau thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình vi phạm, nếu chủ đầu tư không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và phải chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí tổ chức cưỡng chế phá dỡ.
Điều 45. Xử lý công trình xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng
Công trình xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị xử lý như sau:
1. Lập biên bản ngừng thi công xây dựng, yêu cầu tự phá dỡ phần công trình sai nội dung Giấy phép xây dựng.
2. Trường hợp chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng, công trình phải bị đình chỉ thi công xây dựng, buộc chủ đầu tư tự phá dỡ phần công trình sai nội dung Giấy phép xây dựng; đồng thời áp dụng biện pháp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 Quy định này.
3. Trường hợp chủ đầu tư không tự phá dỡ phần công trình sai nội dung Giấy phép xây dựng được cấp phải bị cưỡng chế phá dỡ. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí tổ chức cưỡng chế phá dỡ. Tùy mức độ vi phạm, chủ đầu tư còn phải bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.
1. Công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị sau đây phải bị lập biên bản ngừng thi công xây dựng, yêu cầu chủ đầu tư tự phá dỡ:
a) Công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình sai thiết kế cơ sở hoặc thiết kế kỹ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
b) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu nhà ở sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được phê duyệt.
2. Trường hợp chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng công trình thì bị đình chỉ thi công xây dựng, buộc tự phá dỡ công trình vi phạm đồng thời áp dụng biện pháp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 Quy định này.
3. Trường hợp chủ đầu tư không tự phá dỡ công trình vi phạm, công trình phải bị cưỡng chế phá dỡ. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn bộ chi phí lập phương án phá dỡ và chi phí tổ chức cưỡng chế phá dỡ.
1. Trường hợp công trình xây dựng gây lún, nứt, thấm, dột hoặc có nguy cơ làm sụp đổ các công trình lân cận thì phải ngừng thi công xây dựng để thực hiện bồi thường thiệt hại:
a) Việc bồi thường thiệt hại do chủ đầu tư và bên bị thiệt hại tự thỏa thuận. Trường hợp các bên không thoả thuận được thì bên thiệt hại có quyền khởi kiện đòi bồi thường tại toà án;
b) Công trình chỉ được phép tiếp tục thi công xây dựng khi các bên đạt được thỏa thuận việc bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp công trình xây dựng gây ô nhiễm môi trường khu vực lân cận, để vật tư, vật liệu và thiết bị thi công gây cản trở giao thông công cộng thì phải ngừng thi công xây dựng; chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng phải có biện pháp khắc phục hậu quả; việc thi công xây dựng chỉ được phép tiếp tục khi chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng đã hoàn thành việc khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại và bảo đảm không làm ảnh hưởng đến môi trường khu vực lân cận.
3. Trường hợp chủ đầu tư, nhà thầu thi công không thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải bị đình chỉ thi công xây dựng, đồng thời, áp dụng biện pháp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 Quy định này cho đến khi chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng hoàn thành việc khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại.
THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Điều 48. Thẩm quyền của Thanh tra viên, cán bộ quản lý xây dựng cấp xã
1. Lập biên bản ngừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu chủ đầu tư tự phá dỡ công trình vi phạm.
2. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đình chỉ thi công xây dựng hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền.
Điều 49. Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn mình quản lý; quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn do mình quản lý trừ những công trình quy định tại khoản 1 Điều 50 Quy định này.
2. Tổ chức thực hiện cưỡng chế tất cả các công trình xây dựng vi phạm theo quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh thanh tra Sở Xây dựng.
3. Xử lý cán bộ dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời, dung túng bao che cho hành vi vi phạm.
4. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng đô thị vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; xử lý cán bộ làm công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm thuộc thẩm quyền trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không ban hành kịp thời; đồng thời, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hình thức xử lý kỷ luật đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định xử lý đối với những vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm theo thẩm quyền.
3. Ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị mà Ủy ban nhân dân cấp xã không kịp thời xử lý.
Điều 51. Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng hoặc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng mà công trình xây dựng đó đã bị Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đình chỉ thi công xây dựng.
2. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ những công trình xây dựng vi phạm theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Chánh thanh tra Sở Xây dựng.
3. Xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và những cán bộ dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời hoặc dung túng bao che cho hành vi vi phạm.
Điều 52. Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Chánh thanh tra Sở Xây dựng
1. Quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị đối với những công trình do Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện buông lỏng quản lý, không ban hành quyết định kịp thời.
2. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm.
Điều 53. Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ban hành những quy định, quyết định nhằm ngăn chặn, khắc phục tình trạng vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn.
2. Ban hành quyết định xử lý đối với Giám đốc cấp Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và những cán bộ dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm, không xử lý kịp thời, dung túng bao che cho hành vi vi phạm.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Điều 54. Lập biên bản ngừng thi công xây dựng
1. Thanh tra viên xây dựng hoặc cán bộ quản lý xây dựng cấp xã có trách nhiệm phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật xây dựng trên địa bàn cấp xã; lập biên bản vi phạm ngừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu chủ đầu tư thực hiện các nội dung được ghi trong biên bản.
2. Biên bản ngừng thi công xây dựng phải ghi rõ nội dung vi phạm và biện pháp xử lý; đồng thời, gửi ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để báo cáo.
3. Trường hợp chủ đầu tư vắng mặt hoặc cố tình vắng mặt thì biên bản vẫn có giá trị thực hiện.
4. Hình thức, nội dung biên bản ngừng thi công xây dựng công trình theo Mẫu 22 phụ lục kèm theo Quy định này.
Điều 55. Đình chỉ thi công xây dựng
1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản ngừng thi công xây dựng mà chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong biên bản thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, buộc chủ đầu tư thực hiện các nội dung trong biên bản ngừng thi công xây dựng.
2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình của Ủy ban nhân dân cấp xã thì các cơ quan liên quan phải có trách nhiệm tổ chức thực hiện:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lực lượng cấm các phương tiện vận chuyển vật tư, vật liệu, công nhân vào thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
b) Người có thẩm quyền ký kết hợp đồng dịch vụ cung cấp điện, nước và các dịch vụ liên quan ngừng cung cấp các dịch vụ đối với công trình xây dựng vi phạm.
3. Trường hợp chủ đầu tư vắng mặt hoặc cố ý vắng mặt, quyết định đình chỉ thi công xây dựng vẫn có hiệu lực.
4. Hình thức, nội dung quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình theo Mẫu 23 phụ lục kèm theo Quy định này. Đối với quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình do Chánh thanh tra xây dựng cấp huyện (hoặc Trưởng phòng chuyên môn cấp huyện), Chánh thanh tra Sở Xây dựng ban hành thì thực hiện theo Mẫu 24 và Mẫu 25 phụ lục kèm theo Quy định này.
Điều 56. Cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm
1. Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ chức phá dỡ:
a) Sau thời hạn 03 ngày (kể cả ngày nghỉ), kể từ khi ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng không phải lập phương án phá dỡ;
b) Sau 10 ngày (kể cả ngày nghỉ), kể từ khi ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng phải lập phương án phá dỡ mà chủ đầu tư không tự thực hiện các nội dung ghi trong biên bản ngừng thi công xây dựng.
2. Chủ đầu tư phải chịu toàn bộ chi phí lập phương án phá dỡ và chi phí tổ chức cưỡng chế phá dỡ.
3. Đối với công trình xây dựng vi phạm mà do Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng, trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi hồ sơ lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức cưỡng chế phá dỡ.
4. Đối với trường hợp đình chỉ thi công xây dựng buộc chủ đầu tư phải xin cấp Giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Quy định này thì thời hạn ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Quy định này. Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ. Chủ đầu tư phải chịu toàn bộ chi phí tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ.
5. Trường hợp chủ đầu tư vắng mặt hoặc cố tình vắng mặt thì quyết định cưỡng chế phá dỡ vẫn phải được tổ chức thực hiện.
6. Hình thức, nội dung quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng theo Mẫu 26 phụ lục kèm theo Quy định này. Đối với quyết định cưỡng chế phá dỡ do Chánh thanh tra Sở Xây dựng ban hành thì theo Mẫu 27 phụ lục kèm theo Quy định này.
Điều 57. Phương án phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị
1. Việc phá dỡ công trình phải có phương án nhằm bảo đảm an toàn trong quá trình phá dỡ. Đối với những công trình xây dựng yêu cầu phải phê duyệt phương án phá dỡ thì phương án phá dỡ phải do chủ đầu tư lập; trường hợp không đủ điều kiện lập phương án phá dỡ, chủ đầu tư phải thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực để lập. Trường hợp bị cưỡng chế phá dỡ thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ chỉ định tổ chức tư vấn lập phương án phá dỡ, chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí lập phương án phá dỡ.
2. Nội dung phương án phá dỡ
Phương án phá dỡ phải thể hiện các biện pháp, quy trình phá dỡ, các trang thiết bị, máy móc phục vụ phá dỡ, biện pháp che chắn để đảm bảo an toàn về tính mạng và tài sản, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường; trình tự, tiến độ, kinh phí phá dỡ. Phương án phá dỡ phải được cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Những trường hợp không phải phê duyệt phương án phá dỡ:
a) Công trình xây dựng tạm;
b) Bộ phận công trình, công trình xây dựng có độ cao từ 3 m trở xuống so với nền đất;
c) Móng công trình xây dựng là móng gạch, đá; móng bê tông độc lập không liên kết với những công trình lân cận.
4. Tổ chức phá dỡ phải đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật. Trường hợp không phải lập phương án phá dỡ thì việc phá dỡ phải đảm bảo an toàn về người, tài sản và vệ sinh môi trường.
Điều 58. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong quản lý, hoạt động xây dựng thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 59. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại, tố cáo trong hoạt động cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép được giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại - tố cáo
1. Sở Xây dựng Quảng Ngãi chịu trách nhiệm triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, cá nhân và tổ chức có liên quan phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết hoặc xin ý kiến Bộ Xây dựng./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Nghị định 180/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 18/12/2007
Thông tư 02/2007/TT-BXD hướng dẫn về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 27/02/2007
Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 29/09/2006 | Cập nhật: 07/10/2006
Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng Ban hành: 24/01/2005 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 07/02/2005 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng Ban hành: 16/12/2004 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 95/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng sau đại học ở nước ngoài đối với cán bộ, công chức của Thành phố Hà Nội bằng nguồn ngân sách Thành phố do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 05/08/2003 | Cập nhật: 23/12/2009
Quyết định 95/2003/QĐ-UB về Quy chế tạm thời quản lý đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 20/05/2003 | Cập nhật: 17/12/2012
Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy Ban hành: 04/04/2003 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 95/2003/QĐ-UB điều chỉnh mức tiền công khoán bảo vệ rừng phòng hộ huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 11/06/2003 | Cập nhật: 24/12/2009