Quyết định 47/2005/QĐ-UB ban hành quy chế về tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 47/2005/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
Ngày ban hành: 25/03/2005 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số : 47/2005/QĐ-UB

Bình Dương, ngày 25 tháng 03 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân & Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ qui định về phát triển và quản lý chợ.

- Căn cứ quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 31/05/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển chợ đến năm 2010;

- Căn cứ thông tư 06/2003/TT-BTM ngày 15/08/2003 của Bộ Thương Mại về việc hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ;

- Xét đề nghị của Sở Thương mại Du lịch tại Tờ trình số : 21/TT-TMDL ngày 23/3/2005;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1 : Ban hành Quy chế tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Quyết định này thay thế Quyết định số 129/2001/QĐ.UB ngày 16/08/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quy chế tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 2 : Sở Thương mại – Du lịch phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị tổ chức triển khai thực hiện Quy chế về tổ chức và quản lý chợ và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 3 : Ông Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thương mại – Du lịch, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận :
TTTU, TT.HĐND
CT,PCT UBND 
Như điều 3
LĐVP,CV
Lưu VPUB

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY CHẾ

VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
( Ban hành theo Quyết định số : 47/2005/QĐ-UB ngày 25/03/2005 của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh )

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1 : Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

 Quy chế này quy định về tổ chức và quản lý chợ được áp dụng cho các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động đầu tư kinh doanh khai thác và quản lý chợ, mối quan hệ giữa cá nhân và các tổ chức trong hoạt động kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Bình Dương ( riêng siêu thị, trung tâm thương mại có quy chế riêng ).

Điều 2 : Giải thích từ ngữ:

Chợ theo quy định này là chợ truyền thống, chợ đầu mối được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, điểm kinh doanh và phạm vi chợ tại một địa điểm theo quy hoạch được tổ chức để đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa và tiêu dùng của khu vực dân cư. Cụ thể:

Chợ truyền thống: Là chợ kinh doanh tổng hợp nhiều ngành hàng.

Chợ đầu mối: Là chợ có vai trò chủ yếu tập trung lượng hàng hoá lớn từ nguồn sản xuất, kinh doanh ở khu vực nhất định để tiếp tục phân phối tới các chợ và các kênh lưu thông khác.

Chợ xây dựng kiên cố: là chợ được xây dựng đảm bảo có thời gian sử dụng trên 10 năm.

Chợ xây dựng bán kiên cố: là chợ xây dựng đảm bảo có thời gian sử dụng từ 5 năm đến 10 năm.

Điểm kinh doanh : Bao gồm quầy hàng, sạp hàng, ki ốt, cửa hàng được bố trí cố định trong phạm vi chợ được thiết kế xây dựng có diện tích quy chuẩn tối thiểu 3 m2/điểm.

Phạm vi chợ : Là khu vực được quy hoạch dành cho hoạt động chợ gồm diện tích bố trí các điểm kinh doanh, khu vực dịch vụ như ( bãi để xe, kho hàng, khu ăn uống, vui chơi giải trí, các dịch vụ khác và đường bao quanh chợ ).

Điều 3 : Phân loại chợ:

Chợ được phân ra làm 3 loại theo quy mô số hộ kinh doanh, lập quầy, sạp, cửa hàng, cửa hiệu buôn bán cố định và thường xuyên :

Chợ loại I : Là chợ có trên 400 hộ kinh doanh đặt tại trung tâm của tỉnh và được xây dựng kiên cố, bố trí mặt bằng phù hợp với quy mô hoạt động của chợ để tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ : giữ xe, bốc xếp, kho bảo quản, dịch vụ đo lường, y tế, ăn uống…

Chợ loại II : Là chợ có trên 200 hộ kinh doanh và được xây dựng kiên cố ở trung tâm kinh tế của huyện, thị được bố trí mặt bằng phù hợp với quy mô hoạt động của chợ để tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ : giữ xe, bốc xếp, kho bảo quản, dịch vụ đo lường, y tế, ăn uống…

Chợ loại III : Là chợ có dưới 200 hộ kinh doanh và được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.

CHƯƠNG II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 4 : Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy Ban Nhân Dân các cấp.

1. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh :

a). Quyết định giao, tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ, hoặc phân cấp cho UBND các huyện, thị.

b). Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban quản lý chợ đối với chợ loại 1, chợ đầu mối ( do Nhà nước đầu tư hoặc hổ trợ vốn đầu tư xây dựng ) đang hoạt động do Ban quản lý chợ điều hành.

c). Quy định cụ thể việc xử lý vi phạm nội quy chợ.

d). Quy định cụ thể việc sử dụng, thuê điểm kinh doanh đối với chợ loại 1.

e). Phê duyệt nội quy chợ loại 1.

2. UBND huyện-thị:

a). Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban quản lý chợ đối với chợ loại 2, loại 3 ( do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư) và phối hợp cùng Sở Thương mại – Du lịch , Sở Nội Vụ, Sở Tài Chánh lên kế hoạch chuyển đổi loại hình từ Ban Quản Lý chợ sang hình thức doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ hoặc Hợp Tác Xã.

 Giao hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã kinh doanh khai thác chợ theo phân cấp của UBND tỉnh.

b). Quản lý chợ loại 1 trên địa bàn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh.

c) Phê duyệt nội quy chợ cho các chợ loại 2,3 trên địa bàn. Đối với chợ loại 1 khi có ủy quyền của UBND tỉnh.

3. UBND xã, phường, thị trấn:

Có trách nhiệm quản lý nhà nước các chợ loại 3 và phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh, và huyện , thị quản lý các chợ trên địa bàn khi có quyết định cấp trên về chuyển đổi loại hình chợ ( đối với chợ do nhà nước đầu tư ).

4. Đối với chợ do doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã kinh doanh khai thác chợ đầu tư thực hiện theo quy định luật doanh nghiệp và luật Hợp tác xã hiện hành.

Điều 5: Trách nhiệm quyền hạn của Sở Thương mại – Du lịch:

Sở Thương mại – Du lịch là cơ quan quản lý Nhà nước tham mưu cho Ủy Ban Nhân Dân tỉnh trong việc quản lý chợ trên địa bàn tỉnh, cụ thể bao gồm:

1. Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh trên cơ sở quy hoạch của các địa phương huyện- thị để trình UBND tỉnh phê duyệt.

2. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các huyện, thị và các ngành chức năng thực hiện việc đầu tư, xây dựng chợ theo quy hoạch đã được duyệt. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư phát triển chợ.

3. Theo dõi, đánh giá kết quả hoạt động của các chợ trên cơ sở báo cáo tình hình hoạt động chợ của các huyện, thị tổng hợp và báo cáo theo quy định của Bộ Thương mại.

4. Tổ chức tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý chợ và công nhân viên chức làm công tác quản lý chợ.

5. Kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định về chính sách, chế độ liên quan đến công tác tổ chức và quản lý chợ.

6. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định của nhà nước về tổ chức và quản lý chợ, về chính sách lưu thông hàng hóa trong phạm vi chợ và các quy định có liên quan đến hoạt động của chợ.

7- Chủ trì phối hợp cùng các ngành có liên quan của tỉnh và các huyện, thị lập kế hoạch phương án chuyển đổi từ hình thức Ban quản lý chợ sang loại hình doanh nghiệp kinh doanh khai thác quản lý chợ hoặc Hợp tác xã quản lý chợ.

8- Về vốn : Ban quản lý dự án thuộc Sở Thương mại – Du lịch quản lý điều hành nguồn vốn Nhà nước đầu tư hoặc hổ trợ đầu tư về chợ khi đã được UBND tỉnh phê duyệt.

9. Phối hợp cùng Sở Nội vụ tổ chức điều tra phân loại chợ.

Điều 6: Trách nhiệm quyền hạn của cơ quan quản lý thương mại cấp huyện, thị:

Cơ quan quản lý thương mại cấp huyện - thị tham mưu giúp UBND huyện, thị quản lý Nhà nước hoạt động các chợ trên địa bàn như sau :

1. Chủ trì, phối hợp cùng các Phòng, Ban của huyện, thị lập kế hoạch, phương án nâng cấp và xây dựng mới các chợ đã được UBND tỉnh phê duyệt và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chợ ( kể cả bổ sung điều chỉnh siêu thị, trung tâm thương mại ).

2. Quản lý các chợ trên địa bàn theo sự phân công của UBND huyện, thị và Sở Thương mại – Du lịch.

3. Theo dõi, đôn đốc các Ban quản lý chợ, các doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã kinh doanh khai thác chợ thực hiện tốt các quy định của Nhà nước về hoạt động chợ.

4- Tham mưu cho UBND huyện, thị lập kế hoạch, phương án chuyển đổi từ hình thức Ban quản lý chợ hoặc các chợ do chính quyền địa phương xã, phường quản lý sang loại hình doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

5. Thực hiện việc báo cáo định kỳ hàng quý, năm về Sở Thương mại - Du lịch theo mẫu quy định.

CHƯƠNG III

QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN CHỢ

Điều 7 : Quy hoạch chợ:

1. Sở Thương mại – Du lịch chịu trách nhiệm cùng các ngành, UBND các huyện, thị lập quy hoạch phát triển chợ trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt và quản lý, thực hiện theo quy hoạch đã được duyệt.

2. Các dự án xây dựng chợ phải được thực hiện phù hợp với quy hoạch và phải đảm bảo các quy định về quản lý xây dựng, bảo đảm an toàn giao thông và trật tự và vệ sinh môi trường.

3. Trường hợp do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội làm cho quy hoạch cũ không còn phù hợp thì tùy tình hình thực tế của địa phương , UBND các huyện, thị đề xuất để Sở Thương mại – Du lịch trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

Điều 8: Nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ:

1. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các chợ đầu mối nông sản, thực phẩm, chợ loại 1 và chợ vùng nông thôn ( được xác định địa điểm chợ nông thôn của từng huyện ).

2. Đối với các chợ còn lại các tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư và hoạt động theo mô hình doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ hoặc Hợp tác xã quản lý chợ.

Điều 9: Chính sách ưu đãi đầu tư:

Đối tượng và điều kiện được hưởng chính sách ưu đãi về đầu tư xây dựng chợ được quy định tại Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết Luật khuyến khích đầu tư trong nước ( được quy định trong điểm 3 mục II của Thông tư 07/2003TT-BKH ngày 11/9/2003 của Bộ Kế hoạch - Đầu tư ).

CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CHỢ

Điều 10: Tổ chức bộ máy kinh doanh khai thác và quản lý chợ:

1. Chợ xây mới do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng sau Nghị định 02/NĐ-CP ngày 14/01/2003 về phát triển quản lý chợ sẽ được UBND tỉnh giao hoặc tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ hoặc phân cấp cho UBND các huyện thị thực hiện việc tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ .

2. Đối với chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hổ trợ đầu tư trước Nghị định 02/NĐ-CP đang hoạt động theo loại hình Ban quản lý chợ tạm thời hoạt động theo quy định tại chương V của quy chế này.

3. Đối với các chợ do nhà nước hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng có vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Tùy theo mức độ đóng góp, UBND tỉnh sẽ lựa chọn chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp, HTX kinh doanh khai thác và quản lý chợ hoặc thành lập Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật.

4. Chợ do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư thì sẽ hoạt động theo hình thức doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã do Luật doanh nghiệp hoặc Luật Hợp tác xã điều chỉnh.

Điều 11: Xây dựng kế hoạch chuyển đổi hình thức quản lý:

1. Các chợ hiện nay đang hoạt động theo mô hình Ban quản lý chợ đã phân cấp quản lý hoặc UBND tỉnh ủy quyền thì UBND cấp đó xây dựng phương án chuyển đổi sang hình thức doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ đến cuối năm 2006.

2. UBND cấp huyện, thị chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn lên kế hoạch chuyển đổi chợ do các Ban quản lý hoặc tổ quản lý chợ ( đối với chợ hạng 3 ). Tổ chức đấu thầu hoặc lựa chọn doanh nghiệp, Hợp tác xã khai thác chợ theo phân cấp của UBND huyện, thị.

CHƯƠNG V

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ CHỢ

Điều 12: Chức năng Ban quản lý chợ :

1. Ban quản lý chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.

2. Ban quản lý chợ thực hiện chức năng quản lý các hoạt động của chợ và tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ theo quy định của pháp luật.

Điều 13: Nhiệm vụ, quyền hạn:

Ban quản lý chợ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau :

1.Trình UBND cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý chợ quyết định :

- Phê duyệt phương án sử dụng điểm kinh doanh và bố trí, sắp xếp các ngành nghề kinh doanh tại chợ.

- Quy định cụ thể việc sử dụng, thuê quầy sạp, thời hạn và các biện pháp quản lý điểm kinh doanh tại chợ.

- Phê duyệt nội quy chợ.

- Phê duyệt phương án bảo đảm phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ.

- Phê duyệt kế hoạch sửa chữa lớn, nâng cấp cơ sở vật chất và phát triển các hoạt động của chợ khi có nhu cầu.

2. Quyết định việc tổ chức đầu thầu theo quy định của pháp luật để lựa chọn thương nhân sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ theo phương án đã được duyệt. Trong trường hợp số thương nhân đăng ký ít hơn số điểm kinh doanh hiện có Ban quản lý được quyền quyết định sự lựa chọn thương nhân, không phải tổ chức đấu thầu.

3. Theo dõi hợp đồng với thương nhân sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ theo phương án đã được duyệt.

4. Tổ chức quản lý, điều hành chợ hoạt động, tổ chức thực hiện nội quy chợ và xử lý các vi phạm nội quy chợ hoặc lập biên bản chuyển giao cơ quan có thẩm quyền xử lý.

5. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chuyên môn tổ chức bảo đảm phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ.

6. Tổ chức kinh doanh, phát triển các dịch vụ hổ trợ như : trông giữ phương tiện vận tải, bốc xếp hàng hóa, cho thuê kho cất giữ bảo quản cất giữ hàng hóa, cung cấp thông tin thị trường, kiểm định số lượng, chất lượng hàng hóa, vệ sinh môi trường, ăn uống, vui chơi, giải trí và các hoạt động khác trong phạm vi chợ phù hợp với các quy định của pháp luật và theo hướng ngày càng văn minh, hiện đại.

7. Tổ chức thu, nộp tiền thuê, sử dụng điểm kinh doanh của thương nhân và các loại phí, lệ phí về chợ theo quy định của pháp luật.

8. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng thực hiện các chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật.

9. Chịu trách nhiệm quản lý tài sản và kết quả tài chính của Ban quản lý chợ theo quy định của pháp luật.

10. Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định kỳ quý, 6 tháng, năm cho các cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại cụ thể như sau : Các chợ báo cáo về cơ quan quản lý thương mại cấp huyện, thị. Cấp huyện, thị báo cáo về Sở Thương mại – Du lịch để Sở tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thương mại.

Điều 14: Cơ cấu tổ chức Ban quản lý chợ :

1. Ban quản lý chợ có Trưởng ban và 1 đến 2 Phó Trưởng ban do UBND cấp có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật. Ban quản lý làm việc theo chế độ thủ trưởng và Trưởng ban chịu trách nhiệm trước cấp trên về mọi hoạt động của Ban.

2. Bộ máy Ban quản lý chợ được chia thành hai bộ phận :

+ Bộ phận hành chính quản trị.

+ Bộ phận quản lý trật tự chợ.

3. Số lượng cán bộ, nhân viên của mỗi Ban quản lý chợ do Trưởng ban quyết định căn cứ vào quy mô, tính chất hoạt động và tình hình cụ thể từng chợ .

CHƯƠNG VI

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CHỢ

Điều 15: Các khoản thu từ hoạt động chợ:

Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ hoặc Hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ được thu các khoản sau :

1. Thu về cho thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ, cung cấp dịch vụ hàng hóa

- Thu tiền thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ theo hợp đồng sử dụng, thuê điểm kinh doanh;

- Thu từ việc cung cấp các dịch vụ bốc xếp hàng hoá, kho bãi để lưu giữ hàng hoá, dịch vụ bảo vệ theo hợp đồng cụ thể và các dịch vụ khác;

- Thu khác : thu được trích để lại theo hợp đồng ủy nhiệm thu ( thu phí, thu tiền điện, nước và các khoản có liên quan đến hoạt động kinh doanh tại chợ…); thu tiền phạt, tiền bồi thường hợp đồng ( nếu có ) đối với các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh tại chợ do vi phạm các quy định trong hợp đồng kinh tế ký kết với Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác quản lý chợ và Hợp tác xã.

2. Thu các loại phí theo quy định của Pháp lệnh phí, lệ phí và Nghị quyết của Hội Đồng Nhân Dân tỉnh.

- Phí chợ;

- Phí trông giữ xe;

- Phí vệ sinh;

- Phí phòng cháy, chữa cháy.

Việc trích và sử dụng các khoản phí trên thực hiện theo quy định pháp luật phí và lệ phí.

Điều 16: Quản lý và sử dụng các khoản thu, chi :

1. Đối với Ban quản lý chợ :

 Ban quản lý chợ được sử dụng các khoản thu nêu tại Điều 17 để chi cho các nội dung sau :

a. Đối với chợ loại 1 và loại 2 :

- Chi hoàn trả vốn đầu tư xây dựng chợ.

- Chi cho người lao động : chi tiền lương, tiền công và các khoản khác theo quy định của pháp luật.

- Chi quản lý hành chính : vật tư văn phòng, điện, nước, thông tin liên lạc, họp bàn, hội nghị tổng kết, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất.

- Chi cho các hoạt động tổ chức thu (kể cả thu theo hợp đồng ủy nhiệm thu)

- Chi cho hoạt động cung ứng dịch vụ ( kể cả chi nộp thuế ).

- Chi khác.

Ban quản lý chợ được thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính hiện hành.

b. Đối với chợ loại 3 :

- Chi hoàn trả vốn đầu tư xây dựng chợ;

- Chi tiền công cho lao động;

- Chi quản lý hành chính : vật tư văn phòng, điện, nước, thông tin liên lạc, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất.

- Chi cho các hoạt động tổ chức thu (kể cả thu theo hợp đồng ủy nhiệm thu)

- Chi cho hoạt động cung ứng dịch vụ

- Chi khác.

Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Ban quản lý chợ (nếu có) được sử dụng số thu để chi các khoản theo quy định, số thu còn lại nộp ngân sách Nhà nước theo quy định .

Thực hiện công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệpcó thu . Hàng năm lập dự toán, báo cáo quyết toán trình cho cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp.

2. Đối với doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ :

- Doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ được thu chi các khoản nêu tại Điều 15, 16 và có nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.

- Xây dựng kế hoạch kinh doanh và phương án tài chính thể hiện vốn hoàn trả đầu tư, các chi phí cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp hoặc Hợp Tác Xã.

- Tùy thuộc vào loại hình tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác xã, công ty cổ phần…) được áp dụng các quy định hiện hành phù hợp với mỗi loại hình để tổ chức công tác kế toán, thống kê, quản lý và sử dụng các khoản thu, chi liên quan đến hoạt động kinh doanh theo quy định pháp luật.

- Thực hiện chế độ quyết toán và báo cáo tài chính cho cơ quan chức năng theo các quy định pháp luật.

CHƯƠNG VII

XÂY DỰNG NỘI QUY CHỢ

Điều 17 : Ban quản lý chợ, doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh chợ phải lập nội quy trình UBND các huyện, thị phê duyệt. Nội quy phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau :

Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ.

Quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ.

Quy định về người đến mua, bán kinh doanh tại chợ.

Quy định về phòng cháy, chữa cháy.

Quy định về bảo đảm an ninh, trật tự tại chợ.

Quy định về bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.

Yêu cầu về xây dựng chợ văn minh thương mại.

Yêu cầu về các hoạt động văn hóa, xã hội tại chợ.

Quy định về xử lý các vi phạm tại chợ.

Điều 18 : Nội quy phải được niêm yết công khai và được phổ biến cho thương nhân kinh doanh tại chợ. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tại chợ phải tuân thủ các quy định của nội quy trên..

 UBND tỉnh giao Sở Thuơng mại Du lịch nghiên cứu ban hành nội quy mẫu cho các huyện thị thực hiện theo hướng dẫn cũa Bộ Thương mại

CHƯƠNG VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19: Sở Thương mại – Du lịch chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài Chính, Liên minh các Hợp tác xã và UBND các huyện, thị, các ngành có liên quan thực hiện đề án quy hoạch và phát triển chợ ( kể cả siêu thị, Trung tâm thương mại ) đã được UBND tỉnh duyệt và thực hiện những nội dung trong qui chế này. Cụ thể chư sau :

Tiến hành đánh giá tài sản, phân loại các chợ trên địa bàn các huyện, thị đã phân cấp quản lý theo quy định. Trên cơ sở đó, tổng hợp kế hoạch chuyển dần các chợ trên địa bàn hiện áp dụng loại hình từ Ban quản lý chợ sang loại hình doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã kinh doanh khai thác quản lý chợ.

Điều 20: UBND các huyện, thị :

1. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện những nhiệm vụ được quy định đối với UBND cấp mình trong quy chế này.

2. Quyết định chuyển đổi các chợ có vốn Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư từ loại hình Ban quản lý chợ và các chợ hiện nay theo sự phân cấp của tỉnh giao cho xã, phường, thị trấn quản lý sang hình thức doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã kinh doanh khai thác chợ.

3. Hàng năm giao kế hoạch, tổ chức quyết toán tài chính, thuế của các chợ trên địa bàn.

4. Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn có liên quan tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của các chợ trên địa bàn cho Sở Thương mại – Du lịch.

Điều 21: Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Khen thưởng : Tất cả cán bộ, nhân viên Ban quản lý chợ , Doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã kinh doanh khai thác quản lý chợ và các lực lượng có chức năng kiểm tra phối hợp có hiệu quả trong công tác quản lý các hoạt động tại chợ sẽ được khen thưởng theo chế độ qui định.

2.Xử lý vi phạm : các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm như: cố ý làm trái các quy định Nhà nước về quản lý chợ vi phạm nội quy chợ , kể cả cán bộ phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về chợ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo qui định pháp luật.

Điều 22: Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và các ngành có liên quan kiến nghị Sở Thương Mại – Du lịch để tham mưu UBND tỉnh bổ sung sửa đổi./.

 





Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ Ban hành: 14/01/2003 | Cập nhật: 22/02/2013