Quyết định 464/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 464/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị | Người ký: | Lê Quang Thích |
Ngày ban hành: | 28/03/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 464/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 3 năm 2013 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 16/TTr- LĐTBXH ngày 21/02/2013 về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013 - 2015 tỉnh Quảng Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân; tạo điều kiện để người khuyết tật vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội.
- Hằng năm 70% người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 400 trẻ em và người khuyết tật được phẩu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 60% trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
- 500 người khuyết tật trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp.
- 100% các công trình xây dựng mới (ngoại trừ các công trình được Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan thống nhất) như trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư phải thiết kế bảo đảm điều kiện để người khuyết tật tiếp cận.
- Ít nhất 50% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương.
- 30% người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông;
- 20% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 25% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục, thể thao.
- 90% người khuyết tật có nhu cầu được trợ giúp pháp lý.
- 60% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, giáo dục, hỗ trợ người khuyết tật; 40% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 30% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
- Hình thành các nhóm cán bộ, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội kết hợp với nhân viên y tế trợ giúp và phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại xã, phường, thị trấn có đông đối tượng.
a) Nội dung
- Thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền tư vấn cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Triển khai thực hiện chương trình can thiệp sớm, phẩu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp người khuyết tật, đặc biệt là y tế cơ sở.
- Thành lập Trung tâm nuôi dưỡng phục hồi chức năng cho người tâm thần.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu UBND tỉnh thành lập Trung tâm nuôi dưỡng phục hồi chức năng cho người tâm thần. Sở Y tế chủ trì, phối hợp các sở ngành, địa phương liên quan thực hiện các nội dung còn lại.
a) Nội dung
- Triển khai giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các cấp học trên địa bàn tỉnh theo sự chỉ đạo của ngành giáo dục và đào tạo; xây dựng chương trình, tài liệu, bồi dưỡng chuyên môn về tật học cho cán bộ quản lý và giáo viên tham gia giáo dục trẻ khuyết tật; đào tạo bồi dưỡng cho giáo viên trực tiếp dạy trẻ khuyết tật về kỹ năng đặc thù dạy trẻ khuyết tật trí tuệ, khuyết tật nghe, nói, khuyết tật nhìn, khuyết tật ngôn ngữ, tự kỷ.
- Hỗ trợ, cung ứng các tài liệu học tập hỗ trợ cho học sinh khiếm thính, sách chữ nổi cho học sinh khiếm thị, học sinh khuyết tật; phổ biến hệ thống ký hiệu ngôn ngữ, tài liệu ký hiệu cho các cấp học phổ thông theo quy chuẩn thống nhất của Trung ương.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện.
a) Nội dung
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề và tư vấn viên việc làm cho người khuyết tật.
- Tư vấn học nghề, việc làm theo khả năng của người khuyết tật.
- Nhân rộng mô hình dạy, học nghề gắn với tạo việc làm cho người khuyết tật.
- Xây dựng thí điểm mô hình phục hồi chức năng lao động cho người khuyết tật.
- Dạy nghề tạo việc làm cho người khuyết tật.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện.
4. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng
a) Nội dung: Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định hiện hành của nhà nước về xây dựng để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan thực hiện.
5. Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông
a) Nội dung
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về giao thông để người khuyết tật có thể tiếp cận, sử dụng.
- Ưu tiên và có chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ người khuyết tật để trợ giúp người khuyết tật tham gia giao thông.
- Hỗ trợ các giáo trình, tài liệu và tập huấn cho lái xe phục vụ hành khách là người khuyết tật sử dụng phương tiện giao thông.
- Hỗ trợ thiết bị, công cụ và phương tiện giao thông để người khuyết tật tham gia giao thông thuận tiện.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện.
6. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
a) Nội dung
- Hỗ trợ, cung cấp các công nghệ thông tin, truyền thông cho người khuyết tật tiếp cận.
- Duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng/trang tin điện tử hỗ trợ người khuyết tật.
- Đào tạo, hướng nghiệp theo các hình thức đạo tạo mới cho người khuyết tật dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông.
- Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang “đồng hành cùng người khuyết tật” trên các phương tiện thông tin của tỉnh.
- Thẩm tra, thẩm định các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin mới hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan thực hiện.
a) Nội dung
- Truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thông qua các hoạt động thích hợp.
- Hỗ trợ các chương trình, giáo trình, tài liệu và tập huấn bồi dưỡng cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý và các thành viên Ban chủ nhiệm câu lạc bộ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
- Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện.
8. Hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
a) Nội dung
- Tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc cho người khuyết tật.
- Hoàn thiện và phát triển 15 môn thể thao dành cho người khuyết tật tập luyện, thi đấu.
- Tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia thi đấu thể thao trong nước và ngoài nước.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện.
9. Nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá
a) Nội dung
- Tổ chức tuyên truyền pháp luật về người khuyết tật và những chủ trương, chính sách, chương trình trợ giúp người khuyết tật;
- Hỗ trợ chương trình, giáo trình đào tạo, tập huấn trong lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật;
- Đào tạo tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật;
- Tập huấn cho gia đình người khuyết tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tập huấn kỹ năng sống cho người khuyết tật;
- Nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm trợ giúp người khuyết tật;
- Rà soát, thống kê nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu để theo dõi, quản lý;
- Kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện Kế hoạch và các chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương tổ chức thực hiện.
1. Dự kiến tổng kinh phí thực hiện 3 năm (2013 - 2015): 1.660 triệu đồng, cụ thể:
- Tổ chức tuyên truyền pháp luật về người khuyết tật: 300 triệu đồng (bình quân mỗi năm 100 triệu đồng).
- Đào tạo tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật: 360 triệu đồng (bình quân mỗi năm 120 triệu đồng).
- Tập huấn cho gia đình người khuyết tật: 300 triệu đồng (bình quân mỗi năm 100 triệu đồng).
- Nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm trợ giúp người khuyết tật: 150 triệu đồng (bình quân mỗi năm 50 triệu đồng).
- Xây dựng phần mềm quản lý đối tượng, rà soát, thống kê nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu để theo dõi, quản lý: 400 triệu đồng (bình quân mỗi năm 200 triệu đồng vào năm 2013 và 2015).
- Kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện: 150 triệu đồng (bình quân mỗi năm 50 triệu đồng).
2. Nguồn kinh phí: Được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp hiện hành; kinh phí phân bổ cho các sở, ngành và địa phương để thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia, các chương trình đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động trợ giúp người khuyết tật.
Riêng kinh phí thực hiện chức năng quản lý nhà nước như nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá bố trí từ nguồn đảm bảo xã hội của tỉnh.
3. Nội dung và định mức chi các hoạt động triển khai thực hiện đề án được áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các thông tư hướng dẫn chế độ, định mức chi theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực triển khai thực hiện Kế hoạch này; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các huyện, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
Tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức; khảo sát đánh giá và thu thập thông tin về người khuyết tật; triển khai các chính sách bảo trợ xã hội, phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tổ chức phẩu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật; phát triển các cơ sở bảo trợ xã hội để chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tổ chức thực hiện dạy nghề, tạo việc làm; sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án và báo cáo UBND tỉnh.
Cùng với thời điểm lập dự toán hàng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí do các đơn vị lập, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm tra, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Tài chính: Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí ngân sách để triển khai thực hiện kế hoạch. Cùng với thời điểm lập dự toán hàng năm, trên cơ sở dự toán do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phân bổ kinh phí.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện các chương trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật.
4. Các Sở: Y tế; Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông; Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tư pháp căn cứ chức năng nhiệm vụ và nội dung Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động trợ giúp cho người khuyết tật.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, mục tiêu nhằm cụ thể hóa các nội dung hoạt động của Kế hoạch trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch tại địa phương.
- Bố trí kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch trên địa bàn.
- Định kỳ và đột xuất báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch theo yêu cầu.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
KT. CHỦ TỊCH |