Quyết định 46/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 46/2019/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng Người ký: Đoàn Văn Việt
Ngày ban hành: 04/11/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒN
G

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/2019/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 04 tháng 11 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Kinh doanh bt động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định s 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

Căn cứ Thông tư s 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một s điu của Nghị định s 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2019.

Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thuế; Cục trưởng Cục Thống kê; Trưởng Ban quản lý các Khu công nghiệp; Trưởng Ban quản lý Khu du lịch quốc gia hồ Tuyền Lâm; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn; Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực: HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo tin học;
- Website UBND tỉnh Lâm Đồng;
- Lưu: VT, XD
1.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đoàn Văn Việt

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG VIỆC XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

2. Các dự án bất động sản theo quy định tại Quy chế này phải cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản (sau đây viết tắt là Nghị định s 117/2015/NĐ-CP). Cụ thể:

a) Dự án phát triển nhà ở;

b) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới;

c) Dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp;

d) Dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp;

đ) Dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê;

e) Dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khách sạn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.

Chương II

XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản

1. Lãnh đạo hoặc người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc thẩm quyền quản lý; cử người thực hiện và duy trì việc cung cấp thông tin, dữ liệu định kỳ theo quy định, cụ thể:

a) Họ tên, chức vụ, số điện thoại, hộp thư điện tử (email) của người cung cấp thông tin định kỳ phải được đăng ký với Sở Xây dựng bằng văn bản;

b) Bên cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của nội dung, thông tin, dữ liệu đã cung cấp;

c) Trong trường hợp báo cáo đột xuất mà người báo cáo không phải là người thực hiện việc cung cấp thông tin định kỳ thì họ tên, chức vụ, số điện thoại, hộp thư điện tử của người báo cáo đột xuất phải ghi rõ trong văn bản báo cáo của cơ quan, đơn vị đó.

2. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải đúng biểu mẫu, đúng thời gian quy định và được duy trì thường xuyên. Thông tin cung cấp được gửi bằng đường văn bản và dữ liệu điện tử đến hộp thư điện tử của Sở Xây dựng.

3. Sở Xây dựng tiếp nhận các thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp theo quy chế này để tổng hợp, xử lý, lưu trữ, tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.

Điều 4. Chế độ cung cấp, xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản

1. Sở Xây dựng chủ trì xây dựng hệ thống biểu mẫu, thu thập thông tin, dữ liệu ban đầu; duy trì hệ thống thông tin, định kỳ tiếp nhận thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp theo Quy chế này để tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.

2. Trường hợp thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp không thống nhất, chưa đồng bộ, cần kiểm tra, đối chiếu thông tin, dữ liệu, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân làm rõ, thống nhất về thông tin, dữ liệu để tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.

3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nhà ở, thị trường bất động sản, dự án bất động sản có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu theo định kỳ; theo yêu cầu đột xuất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Xây dựng. Trường hợp văn bản yêu cầu, đề nghị cung cấp thông tin, dữ liệu không ghi thời hạn cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải gửi thông tin, dữ liệu trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, đề nghị.

4. Các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bằng văn bản và bằng tệp dữ liệu điện tử. Nơi tiếp nhận thông tin, dữ liệu: Sở Xây dựng, số 36 Trần Phú, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng và thư điện tử về Cổng thông tin điện tử Sở Xây dựng, Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Sở Xây dựng và Email: sxd@lamdong.gov.vn.

Chương III

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN

Điều 5. Sở Xây dựng

1. Tổ chức thu thập số liệu xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; thu thập số liệu xây dựng chỉ tiêu thống kê ngành trong lĩnh vực nhà ở theo quy định của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ; Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15/12/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP .

2. Tiếp nhận các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp để tích hp, cập nhật bổ sung vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.

3. Thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải được lưu trữ và bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ và các quy định chuyên ngành để đảm bảo an toàn, thuận tiện trong việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin.

4. Thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản do Sở Xây dựng lưu trữ, xử lý được cung cấp cho các cơ quan, tổ chức có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật.

5. Tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản, báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 6. Các cơ quan, đơn vị liên quan

1. Trách nhiệm chung:

a) Phân công đơn vị, cử cán bộ làm đầu mối cung cấp thông tin quy định tại quy chế này; danh sách đầu mối ghi đầy đủ tên đơn vị, họ và tên, chức danh, số điện thoại liên lạc, hộp thư điện tử (email) gửi về Sở Xây dựng bằng văn bản;

b) Định kỳ hàng tháng, quý, năm các cơ quan, đơn vị có liên quan gửi thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo các biểu mẫu quy định tại Điều 13, Nghị định số 117/2015/-CP về Sở Xây dựng;

c) Chỉ đạo, đôn đốc công tác cung cấp thông tin, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

2. Sở Tư pháp:

a) Cung cấp thông tin, dữ liệu về số lượng giao dịch, giá giao dịch các loại hình bất động sản thông qua hoạt động công chứng, hợp đồng định kỳ hàng tháng theo Biểu mẫu số 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP gửi Sở Xây dựng trước ngày 05 hàng tháng, đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ hàng tháng;

b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến số lượng giao dịch và giá giao dịch bất động sản tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản theo Khoản 2 Điều 4 Quy chế này.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Cung cấp thông tin, dữ liệu về số lượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở theo Biểu mẫu số 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP gửi Sở Xây dựng trước ngày 10 của tháng đầu quý;

b) Cung cấp thông tin, dữ liệu về số lượng các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, số lượng và diện tích từng loại nhà ở, diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh định kỳ 06 tháng theo biểu mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP gửi Sở Xây dựng trước ngày 15 của tháng 01 và tháng 7;

c) Cung cấp danh sách, thông tin, dữ liệu về các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh đối với các dự án có quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến quyết định giao đất, cho thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc sử dụng đất tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản theo Khoản 2 Điều 4 Quy chế này.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Cung cấp thông tin, dữ liệu về số lượng doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản trên địa bàn tỉnh định kỳ 6 tháng theo Biểu mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP gửi Sở Xây dựng trước ngày 15 của tháng 01 và tháng 7;

b) Cung cấp danh sách, thông tin, dữ liệu về các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh đối với các dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền cấp Quyết định chủ trương đầu tư; Quyết định phê duyệt đề xuất dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án nhóm B) đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP);

c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư và tiến độ dự án tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản theo Khoản 2 Điều 4 Quy chế này.

5. Sở Tài chính:

a) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu của dự án bất động sản do chủ đầu tư báo cáo liên quan đến lĩnh vực sở, ngành mình quản lý, theo dõi;

b) Thẩm định, tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách hàng năm cho việc điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.

6. Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ban Quản lý khu du lịch quốc gia hồ Tuyn Lâm:

a) Cung cấp danh sách, thông tin, dữ liệu về các dự án bất động sản (không phân biệt nguồn vốn) thuộc thẩm quyền quản lý (khu công nghiệp, khu du lịch) đối với các dự án đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư định kỳ hàng năm vào ngày 15 tháng 01;

b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và tiến độ dự án tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản trong phạm vi quản lý theo Khoản 2 Điều 4 Quy chế này.

7. Cục Thuế:

a) Cung cấp thông tin, dữ liệu các khoản thu ngân sách từ đất đai và hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản trên địa bàn tỉnh định kỳ 06 tháng theo biểu Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP gửi Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng 01 và tháng 7;

b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản.

8. Cục Thống kê:

a) Định kỳ hàng năm gửi Sở Xây dựng các thông tin, dữ liệu thống kê về hoạt động xây dựng; diện tích và giá trị nhà ở trên địa bàn toàn tỉnh;

b) Cung cấp thông tin Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở và điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ về số lượng, diện tích nhà ở đô thị; nông thôn; nhà ở phân theo mức độ kiên cố xây dựng; diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh và chia theo khu vực thành thị, nông thôn,..

c) Phối hợp với Sở Xây dựng cập nhật vào cơ sở dữ liệu các thông tin, dữ liệu về số lượng, diện tích nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước, tập th, cá nhân và thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo kỳ điều tra, công bố của cơ quan thống kê.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:

a) Cung cấp thông tin, dữ liệu về công tác quản lý nhà chung cư trên phạm vi địa bàn định kỳ 06 tháng theo biểu Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP gửi Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng 01 và tháng 7;

b) Cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở trên phạm vi địa bàn định kỳ hàng năm theo biểu Mẫu số 14, 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP gửi Sở Xây dựng trước ngày 20 tháng 01 của năm sau năm báo cáo;

c) Cung cấp danh sách, thông tin, dữ liệu về các dự án bất động sản trên địa bàn quản lý đối với các dự án đã được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ban hành quyết định chủ trương đầu tư;

d) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến văn bản chấp thuận đầu tư, quyết định phê duyệt dự án và tiến độ triển khai dự án, tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng, tiến độ xây dựng của dự án tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản theo Khoản 2 Điều 4 Quy chế này.

10. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:

a) Cung cấp thông tin, dữ liệu về lượng giao dịch, giá giao dịch các loại hình bất động sản thông qua hoạt động chứng thực hợp đồng theo Biểu mẫu số 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP gửi Sở Xây dựng trước ngày 05 của tháng sau tháng báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ hàng tháng;

b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến lượng giao dịch, giá giao dịch bất động sản qua chứng thực tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản theo Khoản 2 Điều 4 Quy chế này;

c) Cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở trên địa bàn quản lý theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên.

11. Các sàn giao dịch bất động sản, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản:

a) Cung cấp thông tin, dữ liệu về lượng giao dịch, giá giao dịch các loại hình bất động sản theo Biểu mẫu số 1, 2, 3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP gửi Sở Xây dựng trước ngày 05 của tháng sau tháng báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ hàng tháng;

b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến lượng giao dịch, giá giao dịch bất động sản tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản theo Khoản 2 Điều 4 Quy chế này.

12. Chủ đầu tư các dự án:

a) Cung cấp thông tin về tình hình giao dịch bất động sản của dự án theo Biểu mẫu số 4a, 4b, 4c, 5, 7a, 7b, 7c, 7d tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP gửi Sở Xây dựng trước ngày 05 của tháng sau tháng báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ hàng tháng;

b) Cung cấp thông tin về tình hình triển khai các dự án nhà ở, bất động sản và số lượng sản phẩm của các dự án theo Biểu mẫu số 8a, 8b, 8c, 8d tại Phụ lục ban hành kèm Nghị định số 117/2015/NĐ-CP gửi Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ hàng quý;

c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến tình hình giao dịch bất động tại dự án theo Khoản 2 Điều 4 Quy chế này.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm thực hiện

Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có trách nhiệm thực hiện quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh đến Sở Xây dựng để tổng hp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết hoặc chỉnh sửa, bổ sung./.