Quyết định 46/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
Số hiệu: | 46/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Võ Văn Một |
Ngày ban hành: | 26/05/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2006/QĐ-UBND |
Biên Hòa, ngày 26 tháng 05 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ LNTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 25/5/2002;
Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Intemet;
Căn cứ Thông tý số 04/2001/TT-TCBĐ ngày 20/11/2001 của Tổng cục Bưu điện về hướng dẫn thi hành Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, kết nối Internet và dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông tại tờ trình số 157/TTr-SBCVT ngày 19 tháng 5 năm 2006 về việc ban hành Quy chế về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 927/QĐ.CT-UBT ngày 17/4/2000 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định tạm thời việc quản lý và kiểm soát sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI |
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 46/2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này điều chỉnh việc quản lý, cung cấp và sử đụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Mọi tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực Internet trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đều phải thực hiện theo Quy chế này.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh là các hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Chủ thể cung cấp dịch vụ Internet là tổ chức, cá nhân có trụ sở, chi nhánh hoặc có tham gia trong hoạt động cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
a) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối (IXP)
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP)
c) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet (OSP)
d) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin Internet (ICP)
e) Đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng (ISP dùng riêng).
f) Đại lý Internet: là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet để cung cấp các dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.
3. Điểm cung cấp địch vụ Internet công cộng là địa điểm mà ISP, OSP, đại lý Internet thiết lập hệ thống thiết bị Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet và địch vụ ứng dụng Internet cho người sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó.
4. Người sử dụng dịch vụ Internet là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam sử dụng dịch vụ Internet thông qua việc giao kết hợp đồng với đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc là khách hàng sử dụng dịch vụ Internet tại các đại lý Internet.
5. Cơ quan chức năng là cơ quan quản lý Nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm được quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
Điều 3. Việc phát triển Internet được thực hiện theo nguyên tắc:
1. Năng lực quản lý phải theo kịp với yêu cầu phát triển, đồng thời phải có biện pháp đồng bộ để ngăn chặn những hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục.
2. Phát triển Internet với đầy đủ các dịch vụ có chất lượng cao và giá cước hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều 4. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư và có cơ chế hỗ trợ tài chính đới với việc cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet cho các cơ quan, tổ chức nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo, y tế, phát triển công nghiệp phần mềm và các cơ quan Đảng, Nhà nước.
Điều 5. Đảm bảo an toàn an ninh cho các hệ thống thiết bị và thông tin trên Internet là trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, mọi tổ chức và cá nhân.
Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh, trật tự, thông tin, hình ảnh đồi trụy hoặc những thông tin trái với quy định của pháp luật thì các cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm nhanh chóng thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, tỉnh hoặc Sở Bưu chính, Viễn thông; Sở Văn hóa - Thông tin để phối hợp xử lý.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng Internet có trách nhiệm tuân thủ pháp luật về Internet để khai thác, sử dụng Internet một cách có hiệu quả và lành mạnh.
Điều 7. Bí mật đối với các thông tin riêng trên Internet của tổ chức, cá nhân được bảo đảm theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Việc kiểm soát thông tin trên Internet phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo pháp luật.
Điều 8. Không ai được ngăn cản quyền sử dụng hợp pháp các dịch vụ Internet. Đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có quyền từ chối cung cấp dịch vụ, nếu tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về Internet.
Điều 9. Tổ chức; cá nhân không được sử dụng kênh thuê riêng, kênh truyền số liệu quốc tế hoặc trạm VSAT để cung cấp dịch vụ Internet cho người khác (hoặc bên thứ ba) dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 10. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở việc cung cấp các dịch vụ Internet;
2. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng trên Internet của các tổ chức, cá nhân;
3. Lợi dụng Internet để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây rối loạn an ninh, trật tự; xâm hại đến lợi ích của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; vi phạm đạo đức, thuần phong, mỹ tục và các vi phạm pháp luật khác;
4. Cung cấp, sử dụng các dịch vụ trên Internet đang bị cấm hoặc chưa được phép cung cấp, sử dụng tại Việt Nam:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC QUẢN LÝ INTERNET
Điều 11. Nội dung quản lý Nhà nước về Internet bao gồm:
1. Xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển Internet;
2. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, thiết lập hệ thống thiết bị, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
3. Quản lý việc cấp phép trong hoạt động Internet;
4. Quản lý tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng dịch vụ Internet;
5. Quản lý giá, cước dịch vụ Internet;
6. Quản lý khoa học, công nghệ trong hoạt động Internet;
7. Quản lý thông tin trên Internet;
8. Quản lý an toàn, an ninh trong hoạt động Internet;
9. Quản lý việc mã hoá và giải mã thông tin trên Internet;
10. Quản lý tài nguyên Internet;
11. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trong hoạt động Internet;
12. Hợp tác quốc tế trong hoạt động Internet.
Điều 12. Sở Bưu chính, Viễn thông:
1. Là cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp, chủ trì thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Có nhiệm vụ làm đầu mối và phối hợp với Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện thuộc tỉnh và các cơ quan có chức năng liên quan trên địa bàn tỉnh trong công tác quản lý Nhà nước về Internet;
2. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch liên ngành để thanh tra, kiểm tra hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh;
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa Thông tin, Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã và thành phố Biên Hòa tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, các đại lý Internet đóng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về cung cấp và sử dụng dịch vụ truy nhập, dịch vụ kết nối Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông;
5. Tổ chức và chủ trì các cuộc họp liên ngành về công các quản lý trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh;
6. Có trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh;
7. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh và phối hợp các Sở, Ban, ngành tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, nâng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức; phổ cập kiến thức về Internet trong nhân dân;
8. Xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet theo quy định tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 của Chính phủ và các quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
9. Thực hiện tổng hợp thông tin báo các định kỳ 06 tháng 01 lần và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo, đề xuất với Bộ Bưu chính, Viễn thông hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh những biện pháp quản lý phù hợp với tình hình phát triển Internet trên địa bàn tỉnh;
10. Các Sở Ban, ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Bưu chính, Viễn thông trong việc cung cấp và trao đổi thông tin về hoạt động của các tổ chức và doanh nghiệp trong lĩnh vực Internet.
Công an tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với việc bảo đảm an ninh trong hoạt động Internet, bao gồm:
1. Công an tỉnh có nhiệm vụ phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ thực Bộ Công an xử lý thông tin nghiệp vụ về Internet trên địa bàn tỉnh; đề xuất, phối hợp thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo quy định của Bộ Công an;
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về biện pháp đảm bảo an toàn mạng lưới, an ninh thông tin trên Internet;
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn các chủ thể cung cấp dịch vụ Internet triển khai thực hiện công tác bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo đúng quy định hiện hành;
4. Hướng dẫn các chủ thể cung cấp dịch vụ Internet thực hiện công tác phong cháy và chữa cháy tại các điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
5. Chỉ đạo công an huyện, thị xã, thành phố về phối hợp thực hiện công tác quản lý trong hoạt động Internet tại địa phương;
6. Tham gia các đoàn liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra trong hoạt động lnternet trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; thực hiện các biện pháp nghiệp vụ đảm bảo an ninh quốc gia đối với hoạt Động Internet;
7. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác quản lý trong hoạt động Internet, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet để xử lý theo thẩm quyền.
Điều 14. Sở Văn hóa - Thông tin:
1. Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với thông tin trên Internet trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định của pháp luật;
2. Tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo thẩm quyền;
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng kiến thức về Internet nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân đối với việc khai thác thông tin lành mạnh, phòng tránh nhũng thông tin độc hại trên Internet;
4. Hướng dẫn, tiếp nhận và thẳm định hồ sơ xin cấp phép cung cấp thông tin trên Internet, thiết lập trang tin điện tử trên Internet của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và có văn bản đề nghị Bộ Văn hóa - Thông tin xem xét cấp phép;
5. Đề xuất với Ủy bản nhân dân tỉnh các biện pháp để xử lý ngăn chặn thông tin có nội dung vi phạm pháp luật về văn hóa, thông tin trên Internet;
6. Xử lý các hành vi vi phạm quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên Internet tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin theo thẩm quyền được quy định tại Nghị định số 31/2001/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thông tin; .
7. Tổ chức thi hành các quyết định xử lý vi phạm của Bộ Văn hóa – Thông tin và Ủy ban nhân dân tỉnh; thu hồi giấy phép trong trường hợp các cơ quan, tồ chức vi phạm các quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên Internet tại Nghị định 55/2001/NĐ-CP và các quy định liên quan của Bộ Văn hoá – Thông tin.
Điều 15. Sở Giáo dục - Đào tạo :
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quản lý việc sử dụng dịch vụ Internet trong các trường hợp;
2. Chỉ đạo việc kiểm tra thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn việc sử dụng dịch vụ Internet trong trường học;
3. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch, tổ chức thực hiện nghiên cứu, ứng đụng và phát triển Internet trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Điều 16. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
1. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt động đại lý Internet công cộng;
2. Trực tiếp và phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp hoạt động đại lý Internet công cộng theo Luật Doanh nghiệp và theo chỉ đạo của UBND tỉnh;
3. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp hoạt động đại lý Internet công cộng có hành vi tái phạm nhiều lần nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 17. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
1. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh hoạt động đại lý Internet công cộng;
2. Tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước trong hoạt động Internet tại địa phương theo thẩm quyền; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện Quy chế này;
3. Kiểm tra việc thực hiện Quy chế này đối với các điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng tại địa phương;
4, Chỉ đạo Công an, Phòng Hạ tầng Kinh tế, phòng quản lý đô thị huyện, thị xã, TP. Biên Hòa thực hiện công tác quản lý trong hoạt động Internet tại địa phương;
5. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet tại địa phương;
6. Báo cáo định kỳ 06 tháng 1 lần và đột xuất về tình hình hoạt động Internet tại địa phương theo yêu cầu của Sở Bưu chính - Viễn thông và Sở Văn hóa - Thông tin;
7. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các hộ kinh doanh hoạt động đại lý Internet công cộng có hành vi tái phạm nhiều lần nhưng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 18. Thanh tra chuyên ngành và Ủy ban nhân dân các cấp:
Xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động Internet theo chức năng quản lý Nhà nước và thẩm quyền xử phạt quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002, Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ, Nghị định 142/2004/NĐ-CP ngày 08/07/2006 của Chính phủ.
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET
Có đầy đủ các quyền qui định tại điểm 1.1 khoản 1 mục II “Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc cung cấp và sử dụng Internet” tại Thông tư 04/TT-TCBĐ ngày 20/11/2001 hướng dẫn thi hành NĐ 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ về Quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.
Điều 20. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet:
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về việc bảo đảm quyền lợi của khách hàng sử dụng dịch vụ Internet;
2. Hướng dẫn khách hàng của mình tuân thủ pháp luật về Internet và có các biện pháp đề phòng, phát hiện, ngăn chặn người sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về Internet như: ăn cắp mật khẩu, truy cập đến các trang tin điện tử hoặc tuyên truyền, phát tán các tài liệu có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
3. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị và thông tin trên Internet theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
4. Có trách nhiệm kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm của các đại lý Internet. Khi phát hiện đại lý Internet hoặc khách hàng của mình cố tình vi phạm các quy định hoặc cố tình tạo điều kiện để người sử dụng dịch vụ vi phạm các quy định trang hoạt động Internet, doanh nghiệp có trách nhiệm ngừng cung cấp dịch vụ và báo cáo với Sở Bưu chính, Viễn thông (bằng văn bản);
5. Quản lý, lưu trữ địa chỉ truy cập, loại hình dịch vụ, thời gian sử dụng dịch vụ tại các đại lý;
6. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, hội nghị khách hàng về các vấn đề liên quan đến dịch vụ Internet;
7. Phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan nhà nước thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn mạng lưới, thiết bị Internet, an ninh thông tin và điều tra, ngăn chặn tội phạm máy tính trong hoạt động Internet.
8. Ngoài ra, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet còn có trách nhiệm:
a). Xây dựng và ban hành Quy chế quản lý đại lý Internet; Hợp đồng đại lý mẫu và Nội quy sử dụng dịch vụ Internet để thống nhất sử dụng trong doanh nghiệp. Quy chế đại lý Internet, Nội quy sử dụng dịch vụ Internet và Hợp đồng đại lý mẫu phải được gởi cho Sở Bưu chính, Viễn thông để báo cáo;
b) Đảm bảo các điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo Quy định tại Điều 22 của Quy chế này;
c) Định kỳ 03 tháng một lần báo cáo Sở Bưu chính, Viễn thông danh sách đại Lý Internet;
d) Định kỳ 06 tháng một lần báo cáo Bộ Bưu chính, Viễn thông và sao gửi Bộ Công an, Bộ Văn hóa - Thông tin, Sở Bưu chính, Viễn thông đanh sách đại lý Internet.
Điều 21. Đại lý lnternet có trách nhiệm:
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về việc bảo đảm quyền lợi của người sử dụng dịch vụ Internet;
2. Thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng đại lý ký với ISP, OSP;
3. Hương dẫn khách hàng của mình tuân thủ pháp luật về Internet và có các biện pháp đề phòng, phát hiện, ngăn chặn người sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về Internet như: ăn cắp mật khẩu, truy cập đến các trang tin điện tử hoặc tuyên truyền, phát tán các tài liệu có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
4. Có trách nhiệm tự kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra; .
5. Khi phát hiện người sử dụng dịch vụ cố tinh vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet, đại lý Internet có trách nhiệm ngừng cung cấp dịch vụ và thông báo cho cơ quan chức năng gần nhất xử lý;
6. Đảm bảo các điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo Quy định tại Điều 22 của Quy chế này.
Điều 22. Điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng phải đảm bảo các điều kiện như sau:
1. Có mặt bằng sử dụng và bố trí trang thiết bị hợp lý; tất cả các màn hình máy tính, thiết bị nghe nhìn làm dịch vụ phải bố trí lắp đặt đảm bảo người quản lý có khả năng quan sát dễ dàng; Diện tích sử dụng cho mỗi một máy tính tối thiểu là 1m2;
2. Bảo đảm vệ sinh, môi trường, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ an toàn và sức khoẻ cho người quản lý và người sử dụng Internet;
3. Có trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
4. Có bảng nội quy sử dụng dịch vụ Internet đảm bảo các yêu cầu như sau:
a) Kích thước: Chiều dài >= 60cm và chiều rộng >= 40cm;
b) Đặt hoặc treo tại vị trí để người sử dụng dễ dàng đọc được nội dung;
c) Ghi đầy đủ, rõ ràng:
- Các quy định về nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet tại điều 24 của quy chế này;
- Thời gian hoạt động, chủ đại lý phải chấp hành đúng qui định là từ 6 giờ đến 24 giờ hàng ngày;
- Giá cước sử dụng các dịch vụ truy nhập Internet, ứng dụng Internet;
5. Có sổ đăng ký (hoặc phần mềm quản lý) sử dụng dịch vụ thống kê đầy đủ chi tiết thông tin về khách hàng gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, thẻ nghiệp vụ, bằng lái xe, thẻ học sinh, sinh viên, vị trí máy tính và thời gian sử dụng dịch vụ. Phải có giải pháp ngăn chặn việc truy cập đến các trang web có nội dung xấu trên Internet;
6. Chủ đại lý hoặc người quản lý phải có trình độ tin học đạt chứng chỉ A trở lên, có chuyên môn kỹ thuật, nắm vững các quy định của Nhà nước về Internet tại điểm khai thác để hướng dẫn khách hàng sử dụng vào những mục đích lành mạnh. Phát hiện, ngăn chặn kịp thời những khách hàng có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về Internet;
7. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo luật Doanh nghiệp;
8. Có ký kết hợp đồng đại lý Internet với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet;
9. Có sơ đồ hệ thống máy tính sử dụng tại đại lý Internet trong đó các máy tính được đánh số thứ tự theo vị trí của từng máy;
10. Có sổ tập hợp các qui định của Nhà nước về quản lý, sử dụng dịch vụ Internet cho người sử dụng tham khảo.
11. Khi phát hiện người sử dụng dịch vụ cố tình vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, đại lý Internet có trách nhiệm ngừng cung cấp dịch vụ và thông báo cho cơ quan chức năng gần nhất xử
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET
Điều 23. Người sử dụng dịch vụ Internet có quyền:
1. Sử dụng các thiết bị truy nhập di động, hoặc tự lắp đặt hệ thống thiết bị tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng theo quy định của pháp luật để truy nhập đến các đơn vị doanh nghiệp cung ứng dịch vụ truy nhập Internet trong nước bằng phương thức kết nối trực tiếp qua kênh truyền dẫn hoặc quay số qua mạng viễn thông công cộng;
2. Thuê đường truyền dẫn viễn thông trong nước để kết nối hệ thống thiết bị Internet của mình đến hệ thống thiết bị Internet của ISP và ISP dùng riêng;
3. Sử dụng các dịch vụ ứng dụng Internet của các OSP trứng nước và nước ngoài, trừ các dịch vụ bị cấm hoặc chưa được phép sử dụng;
4. Thiết lập các loại hình tin tức điện tử đặt tại hệ thống thiết bị của mình, của ISP, OSP trong nước và nước ngoài theo quy định về quản lý các loại hình tin tức điện tử trên Internet;
5. Khiếu nại khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm theo các quy định của pháp luật.
Điều 24. Người sử dụng dịch vụ Internet có nghĩa vụ:
1. Không gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị, phong toả, làm biến dạng, hoặc hủy hoại các dữ liệu trên Internet;
2. Không tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các chương trình vi rút trên Internet;
3. Không sử dụng các công cụ phần mềm để truy nhập, sử dụng dịch vụ Internet trái phép;
4. Không đánh cắp, và sử dụng mật khẩu, khóa mật mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân và phổ biến cho người khác sử dụng;
5. Không sử dụng Internet để nhằm mục đích đe dọa, quấy rối, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác;
6. Không đưa vào hoặc lợi dụng Internet để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối loạn an ninh trật tự, xâm hại đến lợi ích của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi trụy, vi phạm thuần phong, mỹ tục; xây dựng các trang web, tổ chức diễn đàn trên Internet có nội dung hướng dẫn, lôi kéo, kích động người khác thực hiện các hành vi trên;
8. Không được truy nhập đến các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet ở nước ngoài bằng cách quay số điện thoại quốc tế trực tiếp;
9. Không sử dụng các dịch vụ Internet đang bị cấm hoặc chưa được phép cung cấp, sử đụng tại Việt Nam;
10. Không được kinh doanh lại các dịch vụ Internet;
11. Có trách nhiệm bảo vệ mật khẩu, khoá mật mã, thông tin riêng và hệ thống thiết bị của mình;
12. Thanh toán cước sử đụng dịch vụ đầy đủ, đúng hạn;
13. Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình đưa và lưu trữ, truyền đi trên Internet;
14. Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ trên Internet có nội dụng chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hợi chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng thông báo cho Sở Văn hoá - Thông tin tại địa phương hoặc cơ quan chức năng gần nhất để xứ lý;
15. Người dưới 14 tuổi sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet phải có người thành niên bảo lãnh và giám sát trong suốt quá trình sử dụng tại đại lý.
Điều 25. Khiếu nại về nghiệp vụ.
1. Các bên tham gia cung cấp và sử dụng Internet, dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông có quyền khiếu nại về nghiệp vụ khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm;
2. Việc khiếu nại về nghiệp vụ phải được thực hiện bằng đơn khiếu nại gửi tới bên bị khiếu nại. Bên khiếu nại phải cung cấp những giấy tờ, chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại cho bên bị khiếu nại và chịu trách nhiệm về nội dung khiếu nại của mình;
3. Trong quá trình khiếu nại, bên khiếu nại vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ thanh toán tài chính theo quy định hoặc theo thỏa thuận giữa các bên;
4. Thời hiệu khiếu nại về nghiệp vụ được quy định như sau:
a) Thời hiệu khiếu nại về giá cước là 01 tháng kể từ ngày thanh toán cước phí;
b) Thời hiệu khiếu nại về chất lượng dịch vụ và các vi phạm khác là 03 tháng kể từ ngày sử dụng dịch vụ hoặc ngày xảy ra vi phạm;
5. Thời hạn giải quyết khiếu nại về nghiệp vụ giữa các bên được quy định tối đa là 02 tháng, kể từ ngày bên bị khiếu nại nhận được đơn khiếu nại;
6. Trong trường hợp bên khiếu nại không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại của bên bị khiếu nại, thì bên khiếu nại có thể khởi kiện ra Toà để giải quyết theo quy định tố tụng của pháp luật hoặc gửi đơn khiếu nại tới Bộ Bưu chính - Viễn thông để xem xét giải quyết theo trình tự và trong thời hạn quy định của pháp luật.
Điều 26. Hoàn cước và bồi thường.
1. Nếu do lỗi của mình mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối Internet, dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông không bảo đảm chất lượng dịch vụ đã công bố hoặc đã thỏa thuận với người sử dụng dịch vụ Internet, thì doanh nghiệp phải hoàn trả một phần hoặc toàn bộ cước đã thu;
2. Các bên tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ kết nối Internet, dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông có trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra cho phía bên kia trong việc cung cấp hoặc sử dụng dịch vụ Internet theo các quy định của pháp luật;
3. Trong các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật các bên tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ kết nối Internet, dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho phía bên kia.
Điều 27. Khen thưởng, kỷ luật:
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện tốt Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu tổ chức, cá nhân vi phạm thì tuỳ theo tính chất mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, buộc bồi thường thiệt hại hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện trong phạm vi quản lý của cơ quan quyền và nghĩa vụ về hoạt động Internet đã được pháp luật quy định.
Điều 29. Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các cơ quan có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thì hành quy chế này.
Điều 30. Giám đốc các Sở. ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Nghị định 142/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện Ban hành: 08/07/2004 | Cập nhật: 17/09/2012
Thông tư 04/2001/TT-TCBĐ hướng dẫn thi hành Nghị định 55/2001/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ truy cập internet, dịch vụ kết nối internet và dịch vụ ứng dụng internet trong bưu chính viễn thông Ban hành: 20/11/2001 | Cập nhật: 02/03/2013
Nghị định 55/2001/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet Ban hành: 23/08/2001 | Cập nhật: 09/12/2009
Nghị định 31/2001/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá thông tin Ban hành: 26/06/2001 | Cập nhật: 17/09/2012