Quyết định 458/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định về hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự sơ thẩm do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Số hiệu: 458/QĐ-VKSTC Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Viện kiểm sát nhân dân tối cao Người ký: Lê Minh Trí
Ngày ban hành: 04/10/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Dân sự, Tố tụng và các phương thức giải quyết tranh chấp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 458/QĐ-VKSTC

Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN THAM GIA PHIÊN TÒA DÂN SỰ SƠ THẨM

VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

- Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;

- Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự sơ thẩm.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Lãnh đạo VKSNDTC;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, Vụ 9.

VIỆN TRƯỞNG




Lê Minh Trí

 

QUY ĐỊNH

VỀ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN THAM GIA PHIÊN TÒA DÂN SỰ SƠ THẨM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 458/QĐ-VKSTC ngày 04 tháng 10 năm 2019 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia (trước, trong và sau) phiên tòa dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động sơ thẩm (gọi chung là phiên tòa dân sự sơ thẩm) từ khi Kiểm sát viên nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử và hồ sơ vụ án của Tòa án đến khi hoàn thành việc kiểm sát bản án, quyết định sơ thẩm.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Viện kim sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.

2. Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa dân sự sơ thẩm (sau đây gọi là Kiểm sát viên);

3.Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác được phân công nghiên cứu hồ sơ, giúp việc cho Kiểm sát viên tham gia phiên tòa (sau đây gọi là người nghiên cứu hồ sơ).

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động

1. Tuân thủ quy định của pháp luật tố tụng dân sự pháp luật khác có liên quan, các quy định, hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Tuân thủ nguyên tắc tập trung thống nhất lãnh đạo của Viện kiểm sát nhân dân và nguyên tắc hoạt động của Kiểm sát viên khi kiểm sát hoạt động tư pháp.

3. Bảo đảm thực hiện đầy đủ trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân trong kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự nhằm bảo đảm việc giải quyết các vụ án dân sự kịp thời, đúng quy định của pháp luật.

4. Bảo đảm nguyên tắc bí mật nhà nước, bí mật của ngành Kiểm sát nhân dân trong kiểm sát hoạt động tư pháp.

Điều 4. Phân công, thay đổi Kiểm sát viên, người nghiên cứu hồ sơ

1. Phân công nghiên cứu hồ sơ vụ án

Viện trưởng Viện kiểm sát phân công Kiểm sát viên nghiên cứu hồ sơ vụ án. Viện trưởng Viện kiểm sát có thể phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác nghiên cứu hồ sơ giúp việc cho Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.

2. Phân công Kiểm sát viên tham gia phiên tòa; phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức giúp việc cho Kiểm sát viên tại phiên tòa.

a. Viện trưởng Viện kiểm sát phải phân công Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên tòa theo quy định tại Điều 24 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (viết tắt là TTLT số 02/2016). Đối với những vụ án phức tạp, dư luận xã hội quan tâm, dự kiến thời gian xét xử kéo dài thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thể phân công nhiều Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, trong trường hợp này phải phân công một Kiểm sát viên có trách nhiệm điều hành các Kiểm sát viên khác khi thực hiện nhiệm vụ tại phiên tòa. Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết được phân công phải tham gia phiên tòa theo quy định tại Điều 232 Bộ luật tố tụng dân sự (viết tắt là BLTTDS).

Trường hợp Kiểm sát viên không thể tham gia phiên tòa mà không có Kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên tòa ngay từ đầu thì Kiểm sát viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.

b. Viện trưởng Viện kiểm sát có thể phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức giúp Kiểm sát viên tại phiên tòa

3. Việc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được thực hiện theo các điều 60, 61 và 62 BLTTDS. Việc thay đổi công chức được thực hiện như thay đổi Kiểm tra viên.

4. Quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, Kiểm tra viên giúp việc cho Kiểm sát viên tham gia phiên tòa theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.

Chương II

HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRƯỚC PHIÊN TÒA DÂN SỰ SƠ THẨM

Điều 5. Các hoạt động của Kiểm sát viên trước phiên tòa

Sau khi được phân công, Kiểm sát viên, người nghiên cứu hồ sơ thực hiện các việc sau:

1. Kiểm sát quyết định đưa vụ án ra xét xử.

2. Nghiên cứu hồ sơ vụ án.

Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, người nghiên cứu hồ sơ tiến hành kiểm sát các nội dung sau:

a. Kiểm sát việc thụ lý vụ án;

b. Nghiên cứu yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập, ý kiến khác của đương sự;

c. Kiểm sát việc chấp hành pháp luật của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng; việc cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

d. Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;

đ. Kiểm sát việc tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải;

e. Kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án (việc lấy lời khai, đối chất; việc trưng cầu giám định; việc định giá tài sản, thẩm định giá tài sản; việc xem xét, thẩm định tại chỗ; việc ủy thác thu thập tài liệu, chứng cứ).

3. Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ (nếu cần thiết).

4. Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án.

5. Dự kiến diễn biến tại phiên tòa, dự kiến câu hỏi, dự thảo bài phát biểu.

6. Xây dựng hồ sơ kiểm sát, chuyển trả hồ sơ cho Tòa án.

Điều 6. Kiểm sát Quyết định đưa vụ án ra xét xử

1. Kiểm tra tính có căn cứ và hợp pháp của quyết định, bao gồm:Hình thức của quyết định theo mẫu do Tòa án nhân dân tối cao ban hành; thẩm quyền ra quyết định, thời hạn ra quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 203 BLTTDS; việc gửi quyết định, nội dung quyết định theo quy định tại Điều 220 BLTTDS; vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục thông thường hay rút gọn;xem xét quan hệ pháp luật tranh chấp mà tòa án đã xác định đúng hay không. Trường hợp vụ án được xét xử kín, cần xem xét có đảm bảo theo quy định tại khoản 2 Điều 15 BLTTDS.

2. Đối với những vụ án sau khi thụ lý vụ án, Tòa án thụ lý yêu cầu phản tố của bị đơn hoặc thụ lý yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính từ ngày Tòa án thụ lý yêu cầu của đương sự sau cùng.

Trường hợp bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Trường hợp bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Tòa án nhận được đơn về yêu cầu phản tố của bị đơn hoặc yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Trường hợp phát hiện Tòa án vi phạm về thời hạn chuẩn bị xét xử, người được phân công nghiên cứu hồ sơ vụ án tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát kiến nghị với Tòa án.

3. Đối với vụ án dân sự được đưa ra xét xử theo thủ tục rút gọn, người nghiên cứu hồ sơ cần kiểm tra các điều kiện để Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn được quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 317 BLTTDS. Trường hợp phát hiện Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn không đúng với quy định trên thì báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát để kiến nghị Tòa án chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 317 BLTTDS.

4. Trường hợp phát hiện thành viên Hội đồng xét xử hoặc Thư ký tòa án thuộc trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi theo quy định tại các điều 52, 53 và 54 BLTTDS thì người nghiên cứu hồ sơ vụ án báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát yêu cầu Chánh án Tòa án cùng cấp thay đổi thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 56 BLTTDS. Trường hợp phát hiện phải thay đổi, bổ sung người phiên dịch, người giám định thì báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát yêu cầu thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 84 BLTTDS. Trường hợp Tòa án không thực hiện yêu cầu của Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên vẫn phải tham gia phiên tòa và phát biểu về vi phạm tố tụng.

Điều 7. Nghiên cứu hồ sơ vụ án

1. Người nghiên cứu hồ sơ vụ án phải nghiên cứu toàn bộ tài liệu có trong hồ sơ vụ án, nắm chắc nội dung các tài liệu đó; kiểm tra các tài liệu trong hồ sơ vụ án, qua đó xác định tài liệu nào là chứng cứ, tài liệu nào không phải là chứng cứ; cần phải thu thập thêm tài liệu, chứng cứ không; nhận dạng các vi phạm của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng để đưa ra các yêu cầu, kiến nghị kịp thời; các tài liệu cần trích cứu, những tài liệu, chứng cứ phải sao chụp để xây dựng hồ sơ kiểm sát.

Người nghiên cứu hồ sơ vụ án nghiên cứu theo từng vấn đề cụ thể, như nghiên cứu yêu cầu của nguyên đơn, hệ thống tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn xuất trình; nghiên cứu nội dung trình bày hoặc yêu cầu phản tố của bị đơn, hệ thống tài liệu, chứng cứ mà bị đơn xuất trình; nghiên cứu yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, hệ thống tài liệu, chứng cứ mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan xuất trình; nghiên cứu lời khai người làm chứng, hệ thống tài liệu, chứng cứ mà người làm chứng xuất trình (nếu có)…

2. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ vụ án bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều 220 BLTTDS.

Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân quy định thời gian nghiên cứu hồ sơ vụ án của người được phân công nghiên cứu hồ sơ vụ án, thời gian Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện kiểm sát duyệt án cho phù hợp.

3. Trường hợp người nghiên cứu hồ sơ không phải là Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, quá trình nghiên cứu hồ sơ có vướng mắc hoặc đề xuất liên quan đến nội dung vụ án phải báo cáo Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa cho ý kiến giải quyết hoặc báo cáo Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện xem xét, quyết định. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa là người thẩm định kết quả nghiên cứu hồ sơ của người nghiên cứu hồ sơ và trực tiếp báo cáo Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện kiểm sát kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án hoặc ủy quyền cho người nghiên cứu hồ sơ báo cáo khi được Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện kiểm sát đồng ý. Trường hợp không có sự thống nhất giữa người nghiên cứu hồ sơ và Kiểm sát viên tham gia phiên tòa thì trước khi báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát, Lãnh đạo đơn vị tổ chức thảo luận và báo cáo kết quả thảo luận của đơn vị để Lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét, quyết định.

4. Kiểm sát viên dự khuyết được phân công tham gia phiên tòa theo dõi quá trình nghiên cứu hồ sơ của người nghiên cứu hồ sơ; được nghiên cứu Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án sau khi đã có ý kiến của Lãnh đạo Viện kiểm sát hoặc được tham dự duyệt án khi Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện kiểm sát yêu cầu báo cáo trực tiếp.

Điều 8. Kiểm sát việc thụ lý vụ án

Căn cứ các điều 35, 36, 37, 38, 39, 40 và Điều 184 BLTTDS, kiểm sát về thẩm quyền giải quyết vụ án của Tòa án, thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện,việc nộp tạm ứng án phí, tư cách pháp lý và xác định tư cách tham gia tố tụng của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và những nội dung khác. Khi kiểm sát cần chú ý xem xét những vấn đề sau:

1. Hình thức và nội dung đơn khởi kiện phải tuân thủ quy định tại Điều 189 BLTTDS, hình thức đơn khởi kiện theo mẫu do Tòa án nhân dân tối cao ban hành; phạm vi khởi kiện theo quy định tại Điều 188 BLTTDS, làm rõ yêu cầu khởi kiện, xác định tính hợp pháp của việc khởi kiện, trong đó cần xác định người khởi kiện có quyền hay không có quyền khởi kiện.

2.Xác định nguyên đơn, bị đơn là cá nhân hay cơ quan, tổ chức.

Nếu người khởi kiện là cá nhân phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 69 BLTTDS. Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì thực hiện quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện thông qua người đại diện theo pháp luật.

Nếu cơ quan, tổ chức khởi kiện phải thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật. Việc ủy quyền khởi kiện phải làm thành văn bản, trong đó nêu cụ thể nội dung ủy quyền, phạm vi ủy quyền, thời gian ủy quyền theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp Tòa án thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn thì thực hiện theo khoản 3 Điều 6 Quy định này.

4. Xác định những quan hệ pháp luật có tranh chấp của đương sự, xem xét những quan hệ pháp luật đó có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 BLTTDS.

5. Xác định thời hiệu khởi kiện phải căn cứ vào Điều 184 BLTTDS. Trường hợp có yêu cầu áp dụng thời hiệu thì căn cứ vào quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện đối với quan hệ pháp luật cụ thể đó để xác định vụ án còn thời hiệu khởi kiện hay đã hết thời hiệu khởi kiện.

Chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án.

Khi kiểm sát thời hiệu khởi kiện cần chú ý các quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự; các khoản 1, 3 và 4 Điều 4 Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30/6/2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự.

5. Xác định thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án đúng theo quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32; các điều từ Điều 35 đến Điều 40 BLTTDS.

Trường hợp phát hiện Tòa án thụ lý không đúng thẩm quyền,người nghiên cứu hồ sơ vụ án báo cáo ngay Kiểm sát viên tham gia phiên tòa để báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát ban hành văn bản chuyển trả hồ sơ vụ án cho Tòa án để Tòa án chuyển vụ án cho Tòa án có thẩm quyền.

6. Qua kiểm sát việc thụ lý, nếu phát hiện vi phạm của Tòa án, người nghiên cứu hồ sơ tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm theo quy định.

Điều 9. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng

1. Kiểm sát hoạt động của người tiến hành tố tụng

Kiểm sát việc Tòa án cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định từ Điều 170 đến Điều 181 BLTTDS.

Trường hợp đương sự không phối hợp nhận văn bản tố tụng, đương sự không có mặt ở nơi cư trú thì kiểm tra các điều kiện để Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 192 BLTTDS.

Kiểm sát việc Tòa án (Chánh án, Thẩm phán, Thư ký) thực hiện nhiệm vụ của mình trong quá trình giải quyết vụ án từ giai đoạn thụ lý đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử có đúng quy định của BLTTDS và các văn bản hướng dẫn thi hành BLTTDS không.

2. Kiểm sát hoạt động của người tham gia tố tụng

Kiểm sát việc đương sự chấp hành Giấy triệu tập của Tòa án tham gia các hoạt động tố tụng của Tòa án;việc đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp, cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án.

3. Trường hợp người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng thực hiện việc gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử, phải bảo đảm theo quy định tại Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐTP ngày 30/12/2016 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS, Luật tố tụng hành chính về gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử.

Điều 10. Nghiên cứu yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập, ý kiến khác của đương sự

1. Người nghiên cứu hồ sơ vụ án phải xác định được yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập của đương sự đưa ra gồm những nội dung gì; xác định đối tượng khởi kiện, tranh chấp trong vụ án là gì, ý kiến của các đương sự về nội dung liên quan đến những yêu cầu Tòa án giải quyết (ý kiến của bị đơn, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập).

Để xác định đó là yêu cầu phản tố hay chỉ là ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn, người nghiên cứu hồ sơ vụ án căn cứ khoản 2 Điều 200 BLTTDS. Nếu là yêu cầu phản tố thì thời điểm đưa ra yêu cầu phản tố theo quy định tại khoản 3 Điều 200 BLTTDS.

2. Kiểm tra, xem xét các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp, những chứng cứ nào không phải chứng minh.

3.Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để kiểm sát việc Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp có đúng không.

Điều 11. Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Khi kiểm sát việc Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, người nghiên cứu hồ sơ vụ án lưu ý một số vấn đề sau:

a. Khi kiểm sát việc áp dụng (bao gồm cả áp dụng lần đầu và áp dụng bổ sung), thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, người nghiên cứu hồ sơ kiểm tra căn cứ, các trường hợp áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 135, Điều 137, Điều 138 BLTTDS.

b. Trường hợp Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi thụ lý vụ án, kiểm tra các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 111 BLTTDS.

2. Khi phát hiện việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án là không có căn cứ thì báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát để ban hành kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án.

3. Nội dung, hình thức của các quyết định theo mẫu do Tòa án nhân dân tối cao ban hành.

Điều 12. Kiểm sát việc tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

Qua kiểm sát biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản hòa giải, người nghiên cứu hồ sơ kiểm sát hình thức, thành phần, trình tự, nội dung của phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định tại các điều 208, 209, 210 và 211 BLTTDS. Nội dung và hình thức của các biên bản này theo mẫu do Tòa án nhân dân tối cao ban hành.

1. Trường hợp qua kiểm sát biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ phát hiện thiếu thành phần quy định khoản 3 Điều 209 BLTTDS, không đủ chữ ký hoặc điểm chỉ theo khoản 4 Điều 211 BLTTDS thì tập hợp vi phạm báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát để kiến nghị.

2. Qua kiểm sát thấy việc Tòa án mở lại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, người nghiên cứu hồ sơ cần kiểm tra thành phần tham gia theo quy định tại khoản 1 Điều 209 BLTTDS; kiểm tra lý do tại sao phải mở lại phiên họp (do đương sự không chuyển giao tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác theo khoản 5 Điều 96 BLTTDS hoặc Tòa án không thông báo việc Tòa án thu thập được tài liệu, chứng cứ cho đương sự theo khoản 5 Điều 97 BLTTDS mà tại phiên hòa giải và tiếp cận chứng cứ lần đầu đương sự mới được biết).

3. Trường hợp tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ có người được Tòa án triệu tập mà vắng mặt thì kiểm tra thủ tục Tòa án thông báo kết quả phiên họp cho người vắng mặt đó.

4. Người nghiên cứu hồ sơ vụ án cần kiểm tra thành phần tham gia hòa giải, chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia hòa giải.Việc Tòa án lập biên bản hòa giải trong trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau giải quyết một phần trong vụ án, những vấn đề đương sự thỏa thuận được, những vấn đề các bên không thỏa thuận được. Đối với vụ án Tòa án không tiến hành hòa giải cần xem xét có đúng quy định tại Điều 206 BLTTDS không.

Điều 13. Kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ

1. Người nghiên cứu hồ sơ tiến hành kiểm sát về trình tự, thủ tục Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ; nguồn chứng cứ, bảo đảm tài liệu, chứng cứ được thu thập hợp pháp, khách quan, đầy đủ. Khi kiểm sát việc thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án, cần chú ý các vấn đề sau:

a. Các trường hợp Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định của BLTTDS.

b. Các biện pháp thu thập chứng cứ của Tòa án được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 97 BLTTDS; các biện pháp thu thập chứng cứ Tòa án phải ra quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 97 BLTTDS,nội dung và hình thức của quyết định theo mẫu do Tòa án nhân dân tối cao ban hành.

c. Việc Tòa án thực hiện trách nhiệm thông báo cho đương sự sau khi đã thu thập được tài liệu, chứng cứ theo khoản 5 Điều 97 BLTTDS.

2. Khi đương sự có đơn đề nghị hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cung cấp cho Tòa án theo các khoản 2 và 3 Điều 106 BLTTDS. Quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ theo mẫu do Tòa án nhân dân tối cao ban hành.

3. Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ

a. Đối với Viện kiểm sát cấp huyện:

Quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án, xét thấy Tòa án thu thập chứng cứ chưa đầy đủ, cần phải yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ thì mới đủ căn cứ để giải quyết vụ án, người nghiên cứu hồ sơ làm văn bản báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát về những nội dung yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ. Trường hợp người nghiên cứu hồ sơ không phải là Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, việc đề xuất,báo cáo được thực hiện theo khoản 3 Điều 7 của Quy định này. Trong báo cáo phải nêu rõ lý do, căn cứ, yêu cầu.Văn bản yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành. Nếu được Lãnh đạo Viện kiểm sát đồng ý đề xuất và đồng ý việc Kiểm sát viên ký văn bản yêu cầu thì Kiểm sát viên tham gia phiên tòa ký văn bản yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ.

b. Đối với Viện kiểm sát cấp tỉnh:

Kiểm sát viên báo cáo Lãnh đạo phòng nghiệp vụ cho ý kiến, sau đó báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát; nếu được Lãnh đạo Viện kiểm sát đồng ý đề xuất và đồng ý việc Kiểm sát viên ký văn bản yêu cầu thì Kiểm sát viên ký văn bản yêu cầu. Trường hợp người nghiên cứu hồ sơ không phải là Kiểm sát viên tham gia phiên tòa thì việc báo cáo được thực hiện theo khoản 3 Điều 7 Quy định này.

c. Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ phải ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể, có khả năng thực hiện được theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 22TTLT số 02/2016.

4. Người nghiên cứu hồ sơ vụ án theo dõi việc Tòa án thực hiện yêu cầu xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, chuyển giao chứng cứ đã xác minh, thu thập được hoặc thông báo việc Tòa án không thực hiện được, Tòa án thấy không cần thiết phải thực hiện việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 TTLT số 02/2016.

5. Việc kiểm sát một số biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ do Tòa án tiến hành được thực hiện theo các điều 14, 15, 16, 17 và 18 Quy định này

Điều 14. Kiểm sát việc lấy lời khai, đối chất

Căn cứ quy định tại các điều 98, 99 và 100 BLTTDS, qua nghiên cứu các biên bản lấy lời khai, đối chất kiểm sát các vấn đề sau đây:

1. Thẩm phán chỉ lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai và nội dung khai chưa đầy đủ. Việc lấy lời khai của đương sự được thực hiện theo quy định tại Điều 98 BLTTDS;

2. Căn cứ để Thẩm phán lấy lời khai người làm chứng: Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết để bảo đảm việc giải quyết vụ án toàn diện, khách quan, chính xác. Trước khi lấy lời khai người làm chứng, Thẩm phán phải giải thích quyền và nghĩa vụ của người làm chứng và yêu cầu người làm chứng cam đoan về lời khai của mình (Điều 99 BLTTDS);

3. Kiểm sát căn cứ Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau và giữa đương sự với người làm chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau: Chỉ tiến hành khi có yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy có mâu thuẫn trong các lời khai (Điều 100 BLTTDS);

4. Kiểm sát thủ tục lấy lời khai: Phải do Thẩm phán tiến hành tại trụ sở Tòa án; Thư ký chỉ có thể giúp Thẩm phán ghi lời khai của đương sự vào biên bản. Biên bản ghi lời khai phải có chữ ký của Thẩm phán.

Trong vụ án có đương sự không đến được Tòa án vì lý do chính đáng (đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, ốm đau, bệnh tật, già yếu…), người nghiên cứu hồ sơ chú ý biên bản lấy lời khai mà Tòa án lấy lời khai ngoài trụ sở Tòa án phải có chữ ký xác nhận của người chứng kiến hoặc xác nhận của chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức nơi Tòa án tiến hành lấy lời khai.

Trong vụ án có đương sự là người thuộc khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 69 BLTTDS, người nghiên cứu hồ sơ kiểm tra biên bản lấy lời khai có bảo đảm theo quy định tại khoản 3 Điều 98,khoản 3 Điều 99 BLTTDS không.

5. Trường hợp lời khai bị tẩy xóa, sửa chữa thì phải kiểm tra việc có xác nhận tẩy, xóa của người khai không.

Điều 15. Kiểm sát việc trưng cầu giám định

1. Căn cứ Điều 102 và Điều 103 BLTTDS; Luật Giám định tư pháp năm 2012; Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan, người nghiên cứu hồ sơ kiểm sát việc Thẩm phán tiến hành trưng cầu giám định, giám định bổ sung, giám định lại khi một trong các bên đương sự có yêu cầu hoặc Thẩm phán thấy cần thiết. Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định khi đương sự đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định (nếu họ phải nộp). Quyết định trưng cầu giám định theo mẫu do Tòa án nhân dân tối cao ban hành.

2. Trường hợp đương sự đã yêu cầu trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự thì trước khi Tòa án có quyết định đưa vụ án ra xét xử, đương sự có quyền tự mình yêu cầu giám định. Việc thực hiện quyền tự yêu cầu giám định của đương sự chỉ được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm (khoản 1 Điều 102 BLTTDS).

3. Quyết định trưng cầu giám định bổ sung, giám định lại được thực hiện theo quy định tại các khoản 4 và 5 Điều 102 BLTTDS.

Điều 16. Kiểm sát việc định giá tài sản, thẩm định giá tài sản

1. Người nghiên cứu hồ sơ cần nắm vững nguyên tắc định giá, thẩm định giá; quyền của đương sự trong việc cung cấp giá tài sản đang tranh chấp và sự tự thỏa thuận về việc xác định giá tài sản, lựa chọn tổ chức thẩm định giá, cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án.

2. Kiểm sát trường hợp Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá theo khoản 3 Điều 104 BLTTDS (theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự; các bên không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản; các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá).

3. Kiểm sát trình tự, thủ tục định giá, thành phần Hội đồng định giá theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 104 BLTTDS, vận dụng các điều 5, 6, 7, 8, 10 và 15Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC ngày 28/3/2014 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự về định giá tài sản, thẩm định giá tài sản (sau đây viết tắt là TTLT số 02/2014). Khi kiểm sát, cần chú ý một số vấn đề sau:

a. Các đương sự có được thông báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành định giá; có được tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá không. Biên bản định giá phải có đầy đủ chữ ký của Hội đồng định giá; Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.Trường hợp trong biên bản định giá có chữ ký của Thẩm phán hoặc người khác thì những người này ký với tư cách người chứng kiến. Biên bản thẩm định giá phải có chữ ký của Thẩm định viên, chữ ký và đóng dấu của Lãnh đạo tổ chức định giá.

b. Hội đồng định giá đã định giá đầy đủ, chính xác các loại tài sản tranh chấp, giá trị từng tài sản (nếu tài sản là quyền sử dụng đất, giá từng loại đất, vị trí thửa đất…), giá trị còn lại của công trình trên đất, tuổi và giá trị cây trồng trên đất….hay chưa.Kết quả định giá phải phù hợp giá trị tài sản theo thời giá thị trường tại thời điểm xét xử sơ thẩm.

c. Việc tiến hành định giá lại (nếu có) được thực hiện theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 104 BLTTDS và vận dụng Điều 18 TTLT số 02/2014.Trường hợp kết quả thẩm định giá, định giá có ghi thời hạn có giá trị của kết quả thẩm định giá, định giá mà hết thời hạn đó vụ án vẫn chưa được đưa ra xét xử thì theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự,Tòa án tiến hành định giá lại.

4. Kiểm sát việc chi phí thẩm định giá, định giá tài sản; việc thu tiền tạm ứng chi phí thẩm định giá, định giá tài sản và sử dụng tiền tạm ứng đó để bảo vệ quyền lợi của các đương sự cũng như làm căn cứ xem xét, giải quyết khiếu nại của đương sự (nếu có) về việc thu và sử dụng tiền tạm ứng chi phí thẩm định giá, định giá tài sản.

5. Quyết định định giá tài sản, Quyết định thành lập Hội đồng định giá và biên bản định giá theo mẫu do Tòa án nhân dân tối cao ban hành.

Điều 17. Kiểm sát việc xem xét, thẩm định tại chỗ

1. Trường hợp vụ án có việc xem xét, thẩm định tại chỗ, người nghiên cứu hồ sơ nghiên cứu Quyết định và biên bản xem xét thẩm định tại chỗ để kiểm tra căn cứ, thành phần, trình tự, thủ tục tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ theo quy định tại Điều 101 BLTTDS. Quyết định và biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ theo mẫu do Tòa án nhân dân tối cao ban hành.

2. Trường hợp Viện kiểm sát được mời tham dự việc xem xét, thẩm định tại chỗ, Viện kiểm sát cử Kiểm sát viên tham gia và ký vào biên bản với tư cách người được mời tham gia việc xem xét, thẩm định tại chỗ (khoản 2 Điều 101 BLTTDS).

Điều 18. Kiểm sát việc ủy thác thu thập chứng cứ

1.Trường hợp vụ án có việc ủy thác thu thập chứng cứ, người nghiên cứu hồ sơ vụ án căn cứ Điều 105 BLTTDS để kiểm sát thủ tục ủy thác và việc thực hiện ủy thác; kiểm sát chặt chẽ thủ tục ủy thác thu thập chứng cứ ngoài lãnh thổ Việt Nam. Việc ủy thác phải bằng Quyết định theo mẫu do Tòa án nhân dân tối cao ban hành.

2. Đối với trường hợp Tòa án quyết định giải quyết vụ án khi không thực hiện được việc ủy thác theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 105 BLTTDS hoặc đã thực hiện việc ủy thác nhưng không nhận được kết quả trả lời, người nghiên cứu hồ sơ cần nắm chắc chứng cứ trong hồ sơ vụ án để đề xuất quan điểm giải quyết vụ án (khoản 5 Điều 105 BLTTDS).

Điều 19. Xây dựng báo cáo và báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án

1. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án, người nghiên cứu hồ sơ xây dựng Báo cáo (Tờ trình) đề xuất quan điểm giải quyết vụ án theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.Báo cáo (Tờ trình) nêu rõ nội dung vụ án, đánh giá các tài liệu, chứng cứ do đương sự xuất trình hoặc do Tòa án thu thập (có trích dẫn bút lục trong hồ sơ vụ án), nêu rõ quan điểm giải quyết vụ án của người nghiên cứu hồ sơ đối với từng yêu cầu khởi kiện, tranh chấp (có trích dẫn điều, khoản, điểm văn bản quy phạm pháp luật cụ thể).Báo cáo (Tờ trình) phải có nhận xét (thẩm định) của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa (trong trường hợp người nghiên cứu hồ sơ không phải là Kiểm sát viên tham gia phiên tòa), Lãnh đạo phòng đối với Viện kiểm sát cấp tỉnh.

2. Người nghiên cứu hồ sơ gửi Báo cáo (Tờ trình) cho Lãnh đạo Viện phụ trách kèm hồ sơ kiểm sát để Lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét, phê duyệt.

Những vụ án có yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, những vụ án được dư luận xã hội quan tâm, những vụ án liên quan đến tôn giáo phải báo cáo trực tiếp với Lãnh đạo Viện kiểm sát. Đối với những vụ án khác, tùy tình hình thực tế của địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quy định các vụ án phải báo cáo trực tiếp với Lãnh đạo Viện kiểm sát cho phù hợp.

Trước khi báo cáo trực tiếp, người nghiên cứu hồ sơ vụ án phải gửi trước bản sao Báo cáo (Tờ trình) cho Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện kiểm sát.

3. Báo cáo(Tờ trình) phải có chữ ký nháy vào cuối mỗi trang,có chữ ký và ghi rõ họ tên của người nghiên cứu hồ sơ vào cuối Báo cáo (Tờ trình); ý kiến và chữ ký của Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa (trong trường hợp người nghiên cứu hồ sơ vụ án không phải là Kiểm sát viên tham gia phiên tòa); ý kiến và chữ ký của Lãnh đạo đơn vị, kết luận và chữ ký của Lãnh đạo Viện kiểm sát. Báo cáo (Tờ trình) được lưu vào hồ sơ kiểm sát.

Điều 20. Xây dựng dự kiến diễn biến tại phiên tòa, dự kiến câu hỏi

1. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa lập dự kiến diễn biến tại phiên tòa, những tình huống có thể xảy ra trong quá trình xét xử, như việc yêu cầu thay đổi thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; về sự vắng mặt của đương sự, luật sư, người bào chữa, người giám định; bổ sung người tham gia tố tụng; đương sự xuất trình chứng cứ mới hoặc lý do khác dẫn đến hoãn phiên tòa, tạm ngừng phiên tòa, đình chỉ xét xử...Kiểm sát viên phải nắm vững các căn cứ pháp luật áp dụng giải quyết các tình huống xảy ra; những vấn đề có thể Hội đồng xét xử hỏi ý kiến Kiểm sát viên trước khi quyết định, phương án giải quyết của Viện kiểm sát.

2. Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên có thể dự kiến các câu hỏi để làm sáng tỏ các vấn đề còn chưa rõ, còn mâu thuẫn giữa các tài liệu, chứng cứ để củng cố quan điểm giải quyết vụ án của Viện kiểm sát.

Điều 21. Xây dựng dự thảo bài phát biểu

1. Sau khi báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án và có kết luận về đường lối giải quyết vụ án của Lãnh đạo Viện kiểm sát, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phải xây dựng dự thảo bài phát biểu theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, với các nội dung chính sau (khoản 1 Điều 28TTLT số 02/2016):

a. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.

b. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.

c. Phân tích, đánh giá, nhận định nội dung tranh chấp, về tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án. Nêu rõ căn cứ pháp luật được áp dụng để giải quyết vụ án. Nêu quan điểm về việc chấp nhận, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đề nghị của cơ quan tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

d. Yêu cầu, kiến nghị khắc phục vi phạm tố tụng ở giai đoạn sơ thẩm (nếu có).

2. Dự thảo bài phát biểu phải được Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện kiểm sát cho ý kiến trước khi Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.

Điều 22. Xây dựng hồ sơ kiểm sát; chuyển trả hồ sơ vụ án cho Tòa án

1. Việc xây dựng hồ sơ kiểm sát được thực hiện theo quy định về chế độ công tác hồ sơ nghiệp vụ của ngành Kiểm sát nhân dân và hướng dẫn về lập hồ sơ kiểm sát dân sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành. Hồ sơ kiểm sát phải trích cứu đầy đủ, trung thực lời trình bày của đương sự, sao chụp đầy đủ tài liệu, chứng cứ và thể hiện rõ nguồn của tài liệu, chứng cứ được thu thập. Hồ sơ kiểm sát còn bao gồm các tài liệu thể hiện hoạt động nghiệp vụ của Kiểm sát viên, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát cùng cấp; ý kiến trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp trên (nếu có). Khi xây dựng hồ sơ kiểm sát, cần lưu ý:

a. Sao chụp các tài liệu mà việc trích cứu không thể phản ánh đầy đủ các vấn đề cần thiết cho việc giải quyết vụ án, các văn bản quan trọng… (đơn khởi kiện; các tài liệu, chứng cứ mà đương sự cung cấp để chứng minh yêu cầu của mình; kết quả trả lời xác minh; biên bản thẩm định, biên bản đối chất, biên bản hòa giải mà các đương sự có lời khai….). Việc sao chụp tài liệu cần tránh lãng phí (Ví dụ: Không sao chụp các tài liệu tố tụng, các bản khai có nội dung tương tự…).

b. Trích cứu tài liệu giúp cho người nghiên cứu hồ sơ nắm được từng tình tiết của nội dung vụ án. Thông qua việc trích cứu tài liệu, người nghiên cứu hồ sơ ghi lại nội dung quan trọng, giúp cho quá trình tổng hợp nội dung được nhanh chóng, có đề xuất quan điểm giải quyết vụ án; Trường hợp các bản tự khai có nội dung tương tự thì trích cứu 01 bản, các bản khác trích cứu thời gian, số bút lục. Nội dung của trích cứu phải đúng với nội dung của tài liệu gốc.

2. Hồ sơ kiểm sát phải có những tài liệu cơ bản sau:

a. Đơn, ý kiến, yêu cầu của người khởi kiện, các tài liệu, chứng cứ quan trọng mà người khởi kiện cung cấp;

b. Ý kiến và tài liệu, chứng cứ của người bị kiện;

c. Ý kiến và tài liệu, chứng cứ quan trọng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

d. Các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (nếu có)

đ. Các tài liệu tố tụng quan trọng mà Tòa án cấp sơ thẩm thực hiện (biên bản hòa giải, biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, biên bản đối chất, tài liệu Tòa án thu thập chứng cứ…); các văn bản tố tụng Tòa án gửi Viện kiểm sát.

Hồ sơ kiểm sát được sắp xếp theo từng tập; tài liệu được sắp xếp theo thứ tự thời gian (Ví dụ: đơn, lời khai và tài liệu, chứng cứ của người khởi kiện; người bị kiện; đối tượng bị khởi kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan). Việc lập bn kê danh mục tài liệu, đánh số mục lục hồ sơ kiểm sát phải tương thích với số mục lục trong hồ sơ vụ án do Tòa án lập, phù hợp với quy định về công tác văn thư lưu trữ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

3. Đối với các đơn vị đang thực hiện số hóa hồ sơ kiểm sát, việc xây dựng hồ sơ kiểm sát được thực hiện theo Quy định về số hóa hồ sơ kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

4. Khi nghiên cứu xong hồ sơ vụ án (trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 220 BLTTDS), người nghiên cứu hồ sơ vụ án phải chuyển trả hồ sơ vụ án cho Tòa án cùng cấp theo quy định. Phương thức chuyển trả hồ sơ vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 7 TTLT số 02/2016.

Điều 23. Kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án

Trong khoảng thời gian từ ngày Tòa án ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử đến trước ngày mở phiên tòa mà người nghiên cứu hồ sơ vụ án nhận được quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án thì tiến hành kiểm sát các quyết định trên như sau:

1. Việc kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự được thực hiện theo Điều 4, Điều 5, Điều 9 Quy định về quy trình, kỹ năng kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự ban hành kèm theo Quyết định số 399/QĐ-VKSTC ngày 06/9/2019 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Quy định 399/2019).

2. Việc kiểm sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ án được thực hiện theo Điều 4, Điều 5, Điều 11Quy định 399/2019.

3. Việc kiểm sát quyết định tạm đình chỉ được thực hiện tương tự như kiểm sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.

Chương III

HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN TẠI PHIÊN TÒA DÂN SỰ SƠ THẨM

Điều 24. Các hoạt động của Kiểm sát viên tại phiên tòa

1. Theo dõi và ghi chép diễn biến tại phiên tòa.

2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa.

3. Kiểm sát việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu tại phiên tòa.

4. Kiểm sát việc chấp nhận chứng cứ được giao nộp tại phiên tòa; công bố tài liệu tại phiên tòa; yêu cầu thu thập tài liệu, chứng cứ tại phiên tòa.

5. Hỏi và kiểm sát việc hỏi, tranh luận, đối đáp;

6. Kiểm sát việc ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; hoãn, tạm ngừng phiên tòa.

7. Kiểm sát quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án tại phiên tòa.

8. Kiểm sát việc Hội đồng xét xử áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa.

9. Phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.

10. Kiểm sát việc nghị án, tuyên án và kiểm tra biên bản phiên tòa.

Điều 25. Theo dõi và ghi chép diễn biến phiên toà

1. Tại phiên toà, Kiểm sát viên cần chú ý theo dõi và ghi chép những câu hỏi của đương sự, của người tham gia tố tụng khác, của Hội đồng xét xử cũng như những câu trả lời, đối chiếu với đề cương hỏi và so sánh với các tài liệu, chứng cứ cũng như lời khai, lời trình bày của đương sự có trong hồ sơ vụ án để tham gia hỏi, tránh trùng lắp nội dung hỏi hoặc hỏi không đúng trọng tâm….Tập trung ghi đầy đủ những vấn đề mới, tài liệu, chứng cứ mới, những vấn đề đương sự khai khác với lời khai trong hồ sơ vụ án, những vấn đề có tính chất quyết định đến quan điểm, đường lối giải quyết vụ án.

Trường hợp có Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức tham gia giúp việc cho Kiểm sát viên tại phiên tòa, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức phải ghi chép đầy đủ diễn biến tại phiên tòa để phục vụ cho Kiểm sát viên khi cần thiết.

2. Trường hợp Kiểm sát viên ghi âm, ghi hình có âm thanh tại phiên tòa thì phải thông báo trước cho chủ tọa phiên tòa. Khi chủ tọa phiên tòa tuyên án, Kiểm sát viên cần chú ý nghe và ghi chép nhanh phần nhận định, những căn cứ pháp luật mà Hội đồng xét xử căn cứ vào đó để đưa ra quyết định giải quyết vụ án, từ đó làm cơ sở cho hoạt động kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án.

Điều 26. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa

1. Kiểm sát việc tuân theo các quy định của pháp luật về phiên tòa như địa điểm tổ chức phiên tòa, hình thức bố trí phòng xét xử, việc xét xử trực tiếp, bằng lời nói, xét xử công khai hay xét xử xử kín…

2. Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật của thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa; kiểm tra tư cách pháp lý của những người tiến hành tố tụng. Kiểm sát viên đối chiếu danh sách Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa ghi trong Quyết định đưa vụ án ra xét xử với những thành viên trong Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa có mặt tại phiên tòa.

a. Trường hợp phát hiện thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa không đúng với quyết định đưa vụ án ra xét xử mà không có thành viên dự khuyết, thì Kiểm sát viên đề nghị chủ tọa hỏi đương sự, trường hợp đương sự không đồng ý với thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa không có trong quyết định đưa vụ án ra xét xử thì đề nghị hoãn phiên tòa, trường hợp đương sự đồng ý thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa mới thì vẫn tiến hành xét xử.

b. Trường hợp phát hiện thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa phải từ chối tiến hành tố tụng theo quy định tại Điều 52 BLTTDS hoặc phải thay đổi  theo quy định tại Điều 53 và Điều 54 BLTTDS, Kiểm sát viên đề nghị thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa từ chối tiến hành tố tụng hoặc thay đổi bằng người dự khuyết, nếu không có người dự khuyết thì đề nghị Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 56 và khoản 1 Điều 233 BLTTDS. Trường hợp Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu của Kiểm sát viên về việc đề nghị từ chối hoặc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân hoặc Thư ký phiên tòa và vẫn tiến hành xét xử thì Kiểm sát viên vẫn tiếp tục tham gia phiên tòa, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.

3. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng.

a. Kiểm sát viên kiểm tra tư cách pháp lý của đương sự và người tham gia tố tụng khác theo quy định các điều 227, 229, 230 và 231 BLTTDS. Trường hợp vụ án có sự tham gia của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch mà họ vắng mặt thì Kiểm sát viên phải đề nghị Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa theo quy định, trừ những trường hợp quy định tại Điều 228 BLTTDS. Nếu Hội đồng xét xử không chấp nhận đề nghị của Kiểm sát viên thì Kiểm sát viên vẫn tiếp tục tham gia phiên toà, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án.

Trường hợp đương sự không có mặt theo giấy triệu tập hợp lệ lần thứ hai của Tòa án, cần kiểm tra xem có đơn đề nghị xét xử vắng mặt của đương sự, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không.

b. Trường hợp tại phiên tòa, phát hiện người giám định, người phiên dịch phải thay đổi thì Kiểm sát viên đề nghị thay đổi bằng người dự khuyết, nếu không có người dự khuyết thì đề nghị Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 84 và khoản 1 Điều 233 BLTTDS.

4. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật về trình tự, thủ tục tố tụng tại phiên tòa.

Kiểm sát viên kiểm sát việc chấp hành các thủ tục tố tụng tại phiên tòa của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng từ khi bắt đầu đến khi kết thúc phiên toà, bao gồm các thủ tục bắt đầu phiên tòa theo quy định tại Điều 237 và Điều 239 BLTTDS; thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định tại Điều 240 BLTTDS; thủ tục hỏi tại phiên tòa theo quy định tại Điều 249 BLTTDS; thủ tục tranh luận tại phiên tòa theo quy định tại các Điều 260 và Điều 263 BLTTDS; thủ tục nghị án, tuyên án theo quy định tại các Điều 264, Điều 267 BLTTDS, nhằm bảo đảm việc xét xử tại phiên tòa được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; bảo đảm quyền, nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, bảo đảm cho việc xét xử vụ án được khách quan, đúng pháp luật.

Điều 27. Kiểm sát việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu tại phiên tòa

1. Kiểm sát viên kiểm sát việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu của đương sự tại phiên tòa theo quy định tại Điều 244 BLTTDS. Trường hợp Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu vượt quá phạm vi khởi kiện thì Kiểm sát viên phát biểu về việc Tòa án đã vi phạm thủ tục tố tụng nghiêm trọng. Sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát kiến nghị hoặc kháng nghị.

2. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu mà bị đơn không rút yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không rút yêu cầu độc lập thì Kiểm sát viên kiểm sát việc xác định lại địa vị tố tụng từng người theo quy định tại Điều 245 BLTTDS.

Trường hợp đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu và tự nguyện thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu mà đương sự đã rút theo quy định tại khoản 2 Điều 244 BLTTDS.

Điều 28. Kiểm sát việc Hội đồng xét xử chấp nhận tài liệu, chứng cứ được giao nộp tại phiên tòa; công bố tài liệu, chứng cứ; Kiểm sát viên yêu cầu thu thập tài liệu, chứng cứ

1. Kiểm sát viên kiểm tra các điều kiện chấp nhận tài liệu, chứng cứ được giao nộp tại phiên tòa.

Trường hợp tại phiên tòa, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ thì Kiểm sát viên kiểm sát việc Hội đồng xét xử chấp nhận những tài liệu, chứng cứ đó có đúng pháp luật không. Đó phải là tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng.Trong trường hợp này, đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó.

Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không biết được trong quá trình giải quyết vụ việc trước đó thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại phiên tòa sơ thẩm.

2. Căn cứ các điều 254, 255 và 256 BLTTDS, Kiểm sát viên kiểm sát việc Hội đồng xét xử công bố các tài liệu, chứng cứ của vụ án, cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, cho xem băng ghi hình, đĩa ghi hình hoặc xem xét vật chứng… Trường hợp phải công bố tài liệu, chứng cứ mà Hội đồng xét xử không công bố thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử công bố hoặc cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh (nếu có); xem xét vật chứng theo quy định của pháp luật.

3. Tại phiên tòa, nếu thấy có căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 259 BLTTDS, Kiểm sát viên đề nghị tạm ngừng phiên tòa để yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ, Kiểm sát viên phải nêu rõ những tài liệu, chứng cứ cần xác minh, thu thập, lý do cần xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ đó. Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ phải rõ ràng, ngắn gọn. Trường hợp Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử nêu rõ lý do; Kiểm sát viên tiếp tục tham gia phiên tòa. Việc Hội đồng xét xử chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu của Kiểm sát viên phải được ghi vào biên bản phiên tòa.

Điều 29. Hỏi và kiểm sát việc hỏi, tranh luận, đối đáp

1. Kiểm sát viên căn cứ Điều 225 BLTTDS để kiểm sát việc xét xử trực tiếp, bằng lời nói; căn cứ khoản 3 Điều 247 BLTTDS để kiểm sát việc chủ tọa điều khiển việc tranh luận,bảo đảm thời gian, tạo điều kiện cho những người tham gia tố tụng trình bày hết ý kiến và đề nghị chủ tọa yêu cầu họ dừng việc trình bày nếu có ý kiến không liên quan đến vụ án; căn cứ Điều 248 BLTTDS để kiểm sát việc Hội đồng xét xử nghe lời trình bày của đương sự.

2. Kiểm sát viên căn cứ Điều 249 BLTTDS để kiểm sát thứ tự hỏi tại phiên tòa; căn cứ các điều 250, 251, 252 và 253 BLTTDS để kiểm sát nội dung Hội đồng xét xử hỏi nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng. Việc hỏi phải theo đúng trình tự và bảo đảm những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa đều được trình bày về nội dung liên quan đến vụ án; những vấn đề chưa được làm rõ hoặc có mâu thuẫn. Đương sự, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ được hỏi người làm chứng sau khi được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Trường hợp chủ tọa điều khiển việc hỏi không đúng trình tự, nguyên tắc thì Kiểm sát viên đề nghị chủ tọa thực hiện đúng nguyên tắc và trình tự hỏi.

3. Kiểm sát viên căn cứ Điều 257 BLTTDS để kiểm sát việc Hội đồng xét xử hỏi người giám định; Kiểm sát viên thực hiện quyền nhận xét về kết luận giám định; hỏi những vấn đề chưa rõ hoặc có mâu thuẫn với các tình tiết khác của vụ án …Qua kiểm sát việc hỏi, nếu phát hiện người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng có vi phạm pháp luật thì Kiểm sát viên phải yêu cầu Hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định.

4. Kiểm sát viên thực hiện việc hỏi các đương sự sau khi đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, những người tham gia tố tụng khác, chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân đã hỏi xong. Trên cơ sở bản đề cương đã chuẩn bị trước, đối chiếu với những vấn đề đã được hỏi, diễn biến tại phiên tòa, Kiểm sát viên trực tiếp hỏi các đương sự, những người tham gia tố tụng về các vấn đề chưa được hỏi, các vấn đề chưa được làm sáng tỏ hoặc có mâu thuẫn với nhau. Đối với những vấn đề mới phát sinh tại phiên toà, Kiểm sát viên hỏi nhằm làm sáng tỏ sự thật khách quan của vấn đề đó, phải đối chiếu với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để xem xét những vấn đề đó có liên quan đến vụ án hay không. Trên cơ sở đó, Kiểm sát viên đưa ra quan điểm giải quyết cho phù hợp. Câu hỏi của Kiểm sát viên phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, nghiêm túc, không trùng lắp, không lợi dụng việc hỏi để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng. Câu hỏi không được mang tính chất gợi ý trước hướng trả lời. Việc đặt câu hỏi phải theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 249 BLTTDS.

Sau khi hỏi xong, Kiểm sát viên phải đánh giá kết quả hỏi để phát hiện có nội dung nào mới không, có vấn đề mới phát sinh làm thay đổi định hướng giải quyết vụ án của Viện kiểm sát trước khi tham gia phiên tòa không để kịp thời điều chỉnh nội dung bài phát biểu của Kiểm sát viên, kiểm sát việc tuyên án, đồng thời báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát sau khi xét xử. Trường hợp phát hiện tình tiết mới hoặc hồ sơ thiếu chứng cứ cần xác minh, thu thập bổ sung, nếu không sẽ không đủ căn cứ giải quyết vụ án và không thể thực hiện ngay tại phiên tòa thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại Điều 259 BLTTDS.

5. Kiểm sát viên kiểm sát thủ tục tranh luận, đối đáp tại phiên tòa; việc chấp hành trình tự khi tranh luận; việc đảm bảo thời gian cho các đương sự tranh luận; đề nghị chủ tọa phiên tòa cắt các ý kiến không liên quan đến nội dung vụ án theo quy định tại các điều 247, 260 và 261 BLTTDS.

Điều 30. Kiểm sát việc tạm ngừng, hoãn phiên tòa

1. Khi đến phòng xét xử, trước giờ khai mạc phiên tòa, Kiểm sát viên có thể hỏi trước Thư ký phiên tòa về sự vắng mặt hay có mặt của những người tham gia tố tụng; trao đổi để nắm được thông tin phiên tòa.

2. Trong quá trình xét xử, nếu có một trong các căn cứ tạm ngừng phiên tòa quy định tại Điều 259 BLTTDS thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa.

a. Đối với trường hợp Viện kiểm sát đã yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ nhưng đến trước ngày mở phiên tòa, Tòa án không tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ mà những yêu cầu này đã được Lãnh đạo Viện kiểm sát kết luận là có căn cứ thì tại phiên tòa, Kiểm sát viên tiếp tục yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ. Trường hợp yêu cầu vẫn không được Hội đồng xét xử chấp nhận thì Kiểm sát viên tiếp tục tham gia phiên tòa và phát biểu về việc yêu cầu của Viện kiểm sát không được thực hiện nên không có căn cứ phát biểu về đường lối giải quyết vụ án.

b. Trường hợp tại phiên tòa, vụ án phát sinh các tình tiết cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ nhưng Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử mà không tạm ngừng phiên tòa thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa và tự chịu trách nhiệm về đề nghị của mình.

Khi Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa để xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ Hội đồng xét xử không chấp nhận, vẫn tiến hành xét xử thì Kiểm sát viên tiếp tục tham gia phiên tòa, phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nêu rõ việc chưa có đủ cơ sở để giải quyết vụ án vì thiếu những chứng cứ mà Kiểm sát viên đã yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập bổ sung.

c. Trường hợp tạm ngừng phiên tòa do yêu cầu xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, Kiểm sát viên theo dõi việc thực hiện và thông báo kết quả thực hiện yêu cầu của Tòa án. Trường hợp Tòa án không thể thực hiện được yêu cầu mà trước ngày Tòa án tiếp tục xét xử Tòa án không thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát ban hành kiến nghị.

d. Khi hết thời hạn tạm ngừng phiên tòa theo khoản 2 Điều 259 BLTTDS, đến ngày mở lại phiên tòa mà thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 226 BLTTDS thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu. Các trường hợp khác phiên tòa tiếp tục từ giai đoạn tạm ngừng.

đ. Hết thời hạn tạm ngừng phiên tòa, nếu lý do tạm ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Kiểm sát viên theo dõi việc Hội đồng xét xử thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 259 BLTTDS.

3. Tại phiên tòa, sau khi kiểm tra phần thủ tục, Kiểm sát viên kiểm sát việc Hội đồng xét xử kiểm tra sự có mặt, căn cước của đương sự và những người tham gia tố tụng khác. Kiểm sát viên phải xác định ngay những trường hợp phải hoãn phiên tòa.

Trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa theo đúng thời gian, địa điểm ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì kiểm tra việc Tòa án thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa theo quy định tại khoản 4 Điều 233 BLTTDS.

4. Tại phiên tòa, khi Hội đồng xét xử hỏi ý kiến của Viện kiểm sát về việc tạm ngừng, hoãn phiên tòa, căn cứ vào các quy định pháp luật, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về vấn đề này.

Khi nhận được quyết định hoãn phiên tòa, quyết định tạm ngừng phiên tòa, Kiểm sát viên kiểm sát nội dung, hình thức của quyết định hoãn, tạm ngừng phiên tòa;kiểm sát thời hạn hoãn phiên tòa, tạm ngừng phiên tòa được quy định không quá 01 tháng kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định hoãn hoặc tạm ngừng phiên tòa; trường hợp phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn thời hạn hoãn là 15 ngày. Kiểm sát viên theo dõi việc mở lại phiên tòa của Tòa án.

Trường hợp căn cứ hoãn phiên tòa, tạm ngừng phiên tòa chưa đúng quy định thì Kiểm sát viên tổng hợp và kiến nghị Tòa án khắc phục khi phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.

Điều 31. Kiểm sát việc ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa

1. Trường hợp các đương sự tự thỏa thuận được tại phiên tòa, Kiểm sát viên căn cứ khoản 1 Điều 246 BLTTDS để xác định rõ sự thỏa thuận của đương sự là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội; kiểm sát việc chủ tọa phiên tòa có giải thích cho đương sự biết hậu quả của việc tự nguyện thỏa thuận không (Quyết định công nhận sự thỏa thuận có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành; các đương sự không được quyền kháng cáo, Viện kiểm sát không kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm).

Khi Hội đồng xét xử yêu cầu Kiểm sát viên phát biểu ý kiến, Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc chấp hành pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng…kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quan điểm của Viện kiểm sát về sự thỏa thuận của các đương sự có phù hợp với quy định của pháp luật không? Trên cơ sở đó, đề nghị Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận hoặc không công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

2. Việc kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa được thực hiện theo các điều 4, 5 và 9 Quy định 399/2019.

Trường hợp phát hiện sự thỏa thuận của các đương sự đạt được do có sự nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc có vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, Kiểm sát viên phải kịp thời báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình để thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

Điều 32. Kiểm sát quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án

1. Khi Hội đồng xét xử quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, Kiểm sát viên kiểm tra căn cứ tạm đình chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 214 BLTTDS; căn cứ đình chỉ theo quy định tại Điều 217 BLTTDS. Khi Hội đồng xét xử yêu cầu phát biểu ý kiến, Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quan điểm của Viện kiểm sát về việc tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án.

2.Kiểm sát viên kiểm sát quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án tại phiên tòa theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 23 Quy định này.

3. Trường hợp bản án, quyết định đã bị quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm hủy để xét xử sơ thẩm lại. Khi xét xử sơ thẩm lại mà Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án thì Kiểm sát viên phải kiểm sát nội dung, hình thức của quyết định đình chỉ, căn cứ đình chỉ, việc giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn đề khác có liên quan (nếu có), trường hợp đình chỉ do nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì việc đình chỉ giải quyết vụ án phải được sự đồng ý của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) theo quy định tại khoản 4 Điều 217 BLTTDS.

4. Trường hợp phát hiện quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án có vi phạm pháp luật thì Kiểm sát viên báo cáo ngay với Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện kiểm sát để thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm theo quy định tại khoản 5 Điều 215 và  khoản 4 Điều 218 BLTTDS.

Điều 33. Kiểm sát việc Hội đồng xét xử áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa

1. Tại phiên tòa, khi Hội đồng xét xử xem xét, quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Kiểm sát viên kiểm tra việc Hội đồng xét xử xem xét, quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo yêu cầu của đương sự theo quy định tại khoản 2 Điều 112 BLTTDS hay trong trường hợp cần thiết theo quy định tại khoản 3 Điều 111 BLTTDS.

2. Kiểm sát viên kiểm tra về đối tượng yêu cầu, điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 111 BLTTDS.

3. Khi kiểm sát việc thay đổi, áp dụng bổ sung,hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa, Kiểm sát viên cần nghiên cứu kỹ các quy định tại Điều 137, Điều 138 BLTTDS về căn cứ, các trường hợp thay đổi, áp dụng bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

4. Tại phiên tòa nếu xét thấy Hội đồng xét xử áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời không có căn cứ pháp luật, cần phải kiến nghị, Kiểm sát viên nêu rõ việc kiến nghị trong bài phát biểu tại phiên tòa.

Điều 34. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa

1. Tại phiên tòa,trên cơ sở bản dự thảo phát biểu đã được chuẩn bị trước và diễn biến tại phiên tòa, Kiểm sát viên phải bổ sung vào bản phát biểu cho phù hợp. Trường hợp phát hiện Hội đồng xét xử có vi phạm, những vi phạm đó được nêu rõ trong bài phát biểu. Bài phát biểu được xây dựng theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.

2. Bài phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm có nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 28 TTLT số 02/2016 và hình thức theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cần chú ý một số vấn đề sau:

a. Xác định vụ án có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án không; Tòa án đã đưa đầy đủ người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án vào tham gia tố tụng hay chưa; Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện có đúng quy định tại các điều 184, 185 BLTTDS không; căn cứ, trình tự, thủ tục Tòa án thu thập chứng cứ; việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời; các biện pháp tống đạt văn bản tố tụng; thời hạn tố tụng.

b. Đối với các vi phạm của Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Kiểm sát viên nêu rõ đó là những vi phạm gì, những vi phạm đó ảnh hưởng như thế nào đến việc giải quyết vụ án theo quy định của BLTTDS.

Điều 35. Kiểm sát việc nghị án, tuyên án và kiểm tra biên bản phiên tòa

1. Kiểm sát viên kiểm sát việc Hội đồng xét xử thông báo thời gian, địa điểm tuyên án, trước khi vào nghị án; kiểm sát thời gian nghị án (không quá 05 ngày làm việc). BLTTDS không quy định phải nghị án liên tục, trường hợp thời gian nghị án nhiều ngày, nếu Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân vẫn tham gia các hoạt động tố tụng khác thì Viện kiểm sát không tổng hợp kiến nghị. Trường hợp sau nghị án Hội đồng xét xử trở lại việc hỏi và tranh luận, Kiểm sát viên xem xét việc trở lại việc hỏi và tranh luận theo quy định tại Điều 265 BLTTDS.

2. Kiểm sát việc tuyên án của Hội đồng xét xử, bảo đảm tuyên án với sự có mặt của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự đã có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt trong trường hợp đã được Hội đồng xét xử thông báo về thời gian, địa điểm tuyên án thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên án.

Khi tuyên án mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Trường hợp mọi người không đứng dậy, Kiểm sát viên đề nghị chủ tọa phiên tòa yêu cầu mọi người đứng dậy. Đối với người ghi bút ký phiên tòa của Viện kiểm sát, sau khi chủ tọa phiên tòa đọc xong phần mở đầu của bản án thì Kiểm sát viên đề nghị chủ tọa phiên tòa và khi được chủ tọa phiên tòa đồng ý thì người ghi bút ký phiên tòa được ngồi xuống để ghi chép việc tuyên án.

Kiểm sát viên kiểm sát việc xét xử kín, Hội đồng xét xử chỉ tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án. Trường hợp đương sự cần có người phiên dịch thì khi tuyên án, bảo đảm có người phiên dịch cho họ nghe toàn bộ bản án hoặc phần mở đầu và phần quyết định của bản án được tuyên công khai.

Khi tuyên án, Kiểm sát viên chú ý theo dõi toàn bộ nội dung tuyên án, đặc biệt chú ý nội dung về nhận định, đánh giá tài liệu, chứng cứ; căn cứ pháp luật mà Hội đồng xét xử áp dụng để giải quyết vụ án đã được hoặc chưa được phản ánh đầy đủ, khách quan, toàn diện phù hợp với tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa. Đối với những vụ án phức tạp, những vụ án Hội đồng xét xử khác quan điểm của Viện kiểm sát, Kiểm sát viên tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát ngay sau phiên tòa.

3. Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên quyền yêu cầu xem biên bản phiên tòa. Biên bản phiên tòa phải được thư ký phiên tòa ghi đúng, đầy đủ, trung thực diễn biến phiên tòa và nội dung mà các bên đương sự trình bày tại phiên tòa. Nếu thấy việc ghi biên bản phiên tòa không đúng như diễn biến tại phiên tòa hoặc ghi không đầy đủ thì Kiểm sát viên có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận (khoản 4 Điều 236 BLTTDS). Theo quy định tại Điều 23 TTLT số 02/2016, yêu cầu của Kiểm sát viên phải được thực hiện ngay.

Chương IV

HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN SAU PHIÊN TÒA DÂN SỰ SƠ THẨM

Điều 36. Các hoạt động của Kiểm sát viên sau phiên tòa

1. Gửi bài phát biểu, báo cáo kết quả xét xử.

2. Kiểm sát việc giao gửi bản án, quyết định.

3. Kiểm sát bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án.

4. Hoàn thiện, lưu hồ sơ kiểm sát.

Điều 37. Gửi bài phát biểu, báo cáo kết quả xét xử

1. Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án. Bài phát biểu ghi rõ họ, tên, có chữ ký của Kiểm sát viên; bài phát biểu nhiều trang thì Kiểm sát viên phải ký nháy vào cuối mỗi trang.

Trường hợp bài phát biểu đã được chỉnh sửa cho phù hợp với diễn biến tại phiên tòa, thì sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên gửi bản phát biểu đã chỉnh sửa tại phiên tòa cho Tòa án. Kiểm sát viên có thể sao, chụp lại bài phát biểu sau đó hoàn chỉnh bài phát biểu và gửi cho Tòa án trong thời gian sớm nhất, lấy lại bài phát biểu đã gửi cho Tòa án tại phiên tòa, nếu xét thấy cần thiết.

2. Kiểm sát viên phải báo cáo ngay kết quả xét xử vụ án ngay sau phiên tòa với Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện kiểm sát. Đối với những vi phạm của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã được Kiểm sát viên trình bày tại phiên tòa, nhưng không được chấp nhận thì Kiểm sát viên báo cáo,đề xuất Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện kiểm sát; trường hợp vi phạm không mang tính chất nghiêm trọng thì đề xuất tổng hợp vi phạm để kiến nghị chung, trường hợp có vi phạm nghiêm trọng về nội dung hoặc về thủ tục tố tụng đề xuất với Lãnh đạo Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm được lập theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.

3. Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm phải được làm thành 03 bản, 01 bản báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình, 01 bản báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên và 01 bản lưu vào hồ sơ kim sát.

Điều 38. Kiểm sát việc giao, gửi bản án, quyết định

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa kiểm sát thời hạn Tòa án gửi bản án, quyết định cho Viện kiểm sát cùng cấp (trong thời hạn 10 ngày đối với bản án kể từ ngày tuyên án, 03 ngày làm việc đối với quyết định, kể từ ngày ban hành quyết định).Trường hợp quá thời hạn gửi bản án, quyết định theo quy định của BLTTDS mà Tòa án không gửi cho Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án gửi để bảo đảm quyền kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát. Trường hợp Tòa án không gửi thì tổng hợp để kiến nghị với Tòa án.

Điều 39. Kiểm sát bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án

1. Kiểm sát viên kiểm sát bản án sơ thẩm của Tòa án cấp sơ thẩm theo quy định tại các điều 4, 5 và 6 Quy định 399/2019.

2. Kiểm sát viên kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự,quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm theo quy định tại Điều 23 Quy định này.

3. Trường hợp qua kiểm sát bản án, quyết định xét thấy cần phải xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để làm căn cứ kháng nghị phúc thẩm hoặc báo cáo đề nghị kháng nghị phúc thẩm, Kiểm sát viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát quyết định việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ.

a. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ phải bằng văn bản theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, do Lãnh đạo Viện kiểm sát ký hoặc Kiểm sát viên ký khi được Viện trưởng ủy quyền; văn bản yêu cầu phải ghi đầy đủ, chính xác các nội dung yêu cầu, thời hạn cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Viện kiểm sát, nếu yêu cầu cung cấp giấy tờ, tài liệu thì phải ghi rõ số hiệu, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành văn bản….

b. Việc trực tiếp xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ do một hoặc nhiều Kiểm sát viên thực hiện (Kiểm sát viên sơ cấp hoặc trung cấp ở cấp huyện, trung cấp hoặc cao cấp ở cấp tỉnh). Khi xác minh, phải có đại diện chính quyền địa phương tham gia, đại diện Viện kiểm sát nơi xác minh tham gia nếu xét thấy cần thiết (trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao xác minh). Văn bản xác minh phải có chữ ký của Kiểm sát viên trực tiếp xác minh, đại diện chính quyền địa phương và đóng dấu của chính quyền địa phương nơi đến xác minh; văn bản xác minh có nhiều trang thì phải đóng dấu giáp lai các trang.

Điều 40. Hoàn thiện, lưu hồ sơ kiểm sát

1. Sau khi hoàn thành việc kiểm sát bản án, quyết định sơ thẩm, Kiểm sát viên kiểm tra lại những tài liệu có trong hồ sơ kiểm sát, bổ sung bút lục đối với những tài liệu mới, bổ sung mục lục hồ sơ kiểm sát, hoàn thiện hồ sơ kiểm sát ở giai đoạn sơ thẩm theo quy định.

2. Việc lưu hồ sơ kiểm sát thực hiện theo quy định của Ngành.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 41. Hiệu lực thi hành

1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Những nội dung hướng dẫn trước đây trái với Quy định này bị bãi bỏ.

3. Những nội dung đã được quy định tại Quy chế công tác kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự, ban hành kèm theo Quyết định số 364 ngày 02/10/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Quy chế số 364/2017), Quy định 399/2019 và được quy định cụ thể, chi tiết hơn tại Quy định này thì được thực hiện theo Quy định này.

3. Những nội dung đã được quy định tại Quy chế số 364/2017, Quy định 399/2019 mà không có trong Quy định này thì thực hiện theo Quy chế số 364/2017 và Quy định 399/2019.

Điều 42. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quy định này.

2. Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình (Vụ 9) có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Vụ 10 tham mưu, giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này trong toàn Ngành.

Điều 43. Sửa đổi, bổ sung Quy định

1. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc hoặc những vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung thì các đơn vị liên quan thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân các cấp báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ 9) để hướng dẫn, tổng hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung kịp thời.

2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định./.

Điều 24. Thông báo Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp

1. Đối với vụ việc dân sự thuộc trường hợp Viện kiểm sát phải tham gia phiên tòa, phiên họp thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Tòa án về việc thụ lý vụ việc dân sự theo quy định tại các điều 196, 285 và 365 BLTTDS, thụ lý hồ sơ theo quy định tại Điều 436, khoản 3 Điều 446, khoản 1 Điều 449 và Điều 455 BLTTDS, Viện kiểm sát gửi cho Tòa án quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp.

Trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, nếu Viện kiểm sát phát hiện vụ án dân sự thuộc trường hợp Viện kiểm sát phải tham gia phiên tòa sơ thẩm mà đã hết thời hạn Viện kiểm sát phải gửi cho Tòa án quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên tòa quy định tại khoản này thì Viện kiểm sát gửi ngay cho Tòa án quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên tòa. Tòa án gửi hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát để Viện kiểm sát nghiên cứu, tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch này.

2. Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự, phiên họp xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị trong thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài, thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở phiên họp của Tòa án, Viện kiểm sát gửi cho Tòa án quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên họp.

3. Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, phiên họp phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, phiên họp xét kháng cáo quá hạn, xét lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, Viện kiểm sát gửi cho Tòa án quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên họp ngay sau khi nhận được thông báo của Tòa án về thời gian mở phiên họp.

4. Trường hợp vụ án phức tạp hoặc xét thấy cần thiết thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thể phân công Kiểm sát viên dự khuyết.

Quyết định phân công Kiểm sát viên tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải nêu rõ họ tên của Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 232. Sự có mặt của Kiểm sát viên

1. Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên tòa; nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa.

2. Trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi tại phiên tòa hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa xét xử, nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết thì người này được tham gia phiên tòa xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.

Xem nội dung VB
Điều 60. Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.

2. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

Điều 61. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

1. Trước khi mở phiên tòa, việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên.

Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm tra viên phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi Kiểm tra viên.

2. Tại phiên tòa, việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên phải được ghi vào biên bản phiên tòa.

Điều 62. Quyết định việc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

1. Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.

Việc thay đổi Kiểm tra viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.

2. Tại phiên tòa, việc thay đổi Kiểm sát viên do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.

Trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định. Nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.

3. Việc thay đổi Kiểm sát viên khi giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 368 của Bộ luật này.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Viện trưởng Viện kiểm sát phải cử người khác thay thế và thông báo bằng văn bản cho Tòa án.

Xem nội dung VB
Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử
...

3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

a) Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;

b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

d) Đưa vụ án ra xét xử.

Xem nội dung VB
Điều 220. Quyết định đưa vụ án ra xét xử

1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên Tòa án ra quyết định;

c) Vụ án được đưa ra xét xử;

d) Tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện quy định tại Điều 187 của Bộ luật này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

đ) Họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết (nếu có);

e) Họ, tên Kiểm sát viên tham gia phiên tòa; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);

g) Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;

h) Xét xử công khai hoặc xét xử kín;

i) Họ, tên người được triệu tập tham gia phiên tòa.

2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật này thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.

Xem nội dung VB
Điều 15. Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai
...

2. Tòa án xét xử công khai. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Tòa án có thể xét xử kín.

Xem nội dung VB
Điều 317. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn

1. Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy đủ, bảo đảm đủ căn cứ để giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ;

b) Các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng;

c) Không có đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.

2. Đối với vụ án lao động đã được thụ lý, giải quyết theo thủ tục rút gọn mà người sử dụng lao động có quốc tịch nước ngoài hoặc người đại diện theo pháp luật của họ đã rời khỏi địa chỉ nơi cư trú, nơi có trụ sở mà không thông báo cho đương sự khác, Tòa án thì bị coi là trường hợp cố tình giấu địa chỉ. Tòa án vẫn giải quyết vụ án đó theo thủ tục rút gọn quy định tại Phần này.

Xem nội dung VB
Điều 317. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
...

3. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn, nếu xuất hiện tình tiết mới sau đây làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường:

a) Phát sinh tình tiết mới mà các đương sự không thống nhất do đó cần phải xác minh, thu thập thêm tài liệu, chứng cứ hoặc cần phải tiến hành giám định;

b) Cần phải định giá, thẩm định giá tài sản tranh chấp mà các đương sự không thống nhất về giá;

c) Cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

d) Phát sinh người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

đ) Phát sinh yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập;

e) Phát sinh đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài mà cần phải thực hiện ủy thác tư pháp, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

4. Trường hợp chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường thì thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính lại kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.

Xem nội dung VB
Điều 52. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng

Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

1. Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.

2. Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.

3. Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

Điều 53. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân

Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.

2. Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.

3. Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

4. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

Điều 54. Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên

Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.

2. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

3. Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.

Xem nội dung VB
Điều 56. Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án

1. Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án quyết định. Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định việc thay đổi như sau:

a) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định;

b) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh đó quyết định;

c) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 84. Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch

1. Trước khi mở phiên tòa, phiên họp, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Chánh án Tòa án quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 220. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
...

2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật này thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.

Xem nội dung VB
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;

c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;

d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.

3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Điều 36. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện

1. Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

2. Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

3. Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.

2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Điều 38. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1. Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:

a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;

b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.

2. Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:

a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;

b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định hôn nhân và gia đình chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.

3. Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:

a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;

b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.

4. Tòa lao động Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:

a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;

b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định lao động chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

c) Tòa án nơi người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Tòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

d) Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;

đ) Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;

e) Tòa án nơi người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài;

g) Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;

h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

i) Tòa án nơi một trong các bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;

k) Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;

l) Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;

m) Tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;

n) Tòa án nơi cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi hành án dân sự;

o) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại;

p) Tòa án nơi có tài sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản đó có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam;

q) Tòa án nơi người mang thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ;

r) Tòa án nơi cư trú, làm việc của một trong những người có tài sản chung có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án;

s) Tòa án nơi người yêu cầu cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án;

t) Tòa án nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình; xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

u) Tòa án nơi có trụ sở của doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên;

v) Tòa án nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể đó vô hiệu;

x) Tòa án nơi xảy ra cuộc đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công;

y) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo quy định tại Điều 421 của Bộ luật này.

3. Trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của Bộ luật này về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.

Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;

đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;

e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;

g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;

h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

2. Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:

a) Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;

b) Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;

c) Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.
...

Điều 184. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

1. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.

2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

Xem nội dung VB
Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.

2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:

a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

3. Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.

4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Xem nội dung VB
Điều 188. Phạm vi khởi kiện

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.

2. Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một tổ chức, một cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.

Xem nội dung VB
Điều 69. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự

1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.

3. Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.

Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi tố tụng dân sự của họ được xác định theo quyết định của Tòa án.

4. Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.

5. Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.

Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ được xác định theo quyết định của Tòa án.

6. Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.

7. Đương sự là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.

Xem nội dung VB
Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.

5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.

6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.

8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.

9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.

10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.

11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
...

Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

5. Tranh chấp về cấp dưỡng.

6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.

8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
...

Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.

4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.

5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
...

Điều 32. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định đó hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không giải quyết.

3. Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm:

a) Tranh chấp về học nghề, tập nghề;

b) Tranh chấp về cho thuê lại lao động;

c) Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn;

d) Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

4. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.

5. Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 184. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

1. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.

2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

Xem nội dung VB
Điều 2

Đối với các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 thì áp dụng quy định về thời hiệu tại Điều 159 và điểm h khoản 1 Điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12.

Xem nội dung VB
Điều 4. Áp dụng pháp luật về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu để giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, vụ án hành chính

Khi thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, vụ án hành chính thì cần lưu ý như sau:

1. Thời Điểm phát sinh tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 103/2015/QH13 là ngày khởi kiện, ngày yêu cầu. Việc xác định ngày khởi kiện, ngày yêu cầu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13.
...

3. Quy định về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu tại Điều 159 và Điểm h Khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12 được áp dụng đến hết ngày 31-12-2016 để thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

4.Từ ngày 01-01-2017, Tòa án áp dụng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13, Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 và luật khác có liên quan về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu để thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

Xem nội dung VB
Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.

5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.

6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.

8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.

9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.

10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.

11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
...

Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

5. Tranh chấp về cấp dưỡng.

6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.

8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
...

Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.

4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.

5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
...

Điều 32. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định đó hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không giải quyết.

3. Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm:

a) Tranh chấp về học nghề, tập nghề;

b) Tranh chấp về cho thuê lại lao động;

c) Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn;

d) Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

4. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.

5. Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;

c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;

d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.

3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Điều 36. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện

1. Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

2. Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

3. Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.

2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Điều 38. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1. Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:

a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;

b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.

2. Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:

a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;

b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định hôn nhân và gia đình chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.

3. Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:

a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;

b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.

4. Tòa lao động Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:

a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;

b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định lao động chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

c) Tòa án nơi người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Tòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

d) Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;

đ) Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;

e) Tòa án nơi người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài;

g) Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;

h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

i) Tòa án nơi một trong các bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;

k) Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;

l) Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;

m) Tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;

n) Tòa án nơi cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi hành án dân sự;

o) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại;

p) Tòa án nơi có tài sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản đó có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam;

q) Tòa án nơi người mang thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ;

r) Tòa án nơi cư trú, làm việc của một trong những người có tài sản chung có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án;

s) Tòa án nơi người yêu cầu cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án;

t) Tòa án nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình; xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

u) Tòa án nơi có trụ sở của doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên;

v) Tòa án nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể đó vô hiệu;

x) Tòa án nơi xảy ra cuộc đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công;

y) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo quy định tại Điều 421 của Bộ luật này.

3. Trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của Bộ luật này về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.

Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;

đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;

e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;

g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;

h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

2. Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:

a) Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;

b) Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;

c) Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 170. Nghĩa vụ cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng

Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Bộ luật này và pháp luật có liên quan.

Điều 171. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông báo

1. Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.

2. Bản án, quyết định của Tòa án.

3. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát; các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự.

4. Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định.

Điều 172. Người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng

Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:

1. Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu.

3. Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.

4. Nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính.

5. Người có chức năng tống đạt.

6. Những người khác mà pháp luật có quy định.

Điều 173. Các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng

Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau đây:

1. Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được ủy quyền thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo.

2. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

3. Niêm yết công khai.

4. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

5. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương thức khác theo quy định tại Chương XXXVIII của Bộ luật này.

Điều 174. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng

1. Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định của Bộ luật này thì được coi là hợp lệ.

2. Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo quy định của Bộ luật này.

Người có nghĩa vụ thi hành các văn bản tố tụng đã được cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ phải nghiêm chỉnh thi hành.

Điều 175. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng

1. Người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người được cấp, tống đạt, thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.

2. Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng.

Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho Tòa án.

Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.

Điều 176. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử

Việc cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.

Điều 177. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân

1. Văn bản tố tụng được cấp, tống đạt, thông báo đến địa chỉ mà các đương sự đã gửi cho Tòa án theo phương thức đương sự yêu cầu hoặc tới địa chỉ mà các đương sự đã thỏa thuận và đề nghị Tòa án liên hệ theo địa chỉ đó.

2. Người được cấp, tống đạt, thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ. Đương sự phải ký nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú thì phải cấp, tống đạt, thông báo theo địa chỉ nơi cư trú mới của họ. Đương sự phải ký nhận hoặc điểm chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật này. Nếu họ không thông báo cho Tòa án biết về việc thay đổi địa chỉ nơi cư trú và địa chỉ nơi cư trú mới thì Tòa án thực hiện theo quy định tại Điều 179 và Điều 180 của Bộ luật này.

4. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.

5. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản và giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc để thực hiện việc ký nhận hoặc điểm chỉ và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt, thông báo. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.

Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt ở nơi cư trú mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ nơi cư trú mới của họ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt, thông báo, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật này. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.

Điều 178. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức

1. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo có người đại diện tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những người này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt, thông báo.

2. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng hoặc vắng mặt thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 177 của Bộ luật này.

Điều 179. Thủ tục niêm yết công khai

1. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện trong trường hợp không thể cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 177 và Điều 178 của Bộ luật này.

2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người có chức năng tống đạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú, nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở thực hiện theo thủ tục sau đây:

a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo;

b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo;

c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.

3. Thời hạn niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.

Điều 180. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng

1. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người được cấp, tống đạt, thông báo nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống đạt, thông báo.

2. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của các đương sự khác. Trong trường hợp này, lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng do đương sự có yêu cầu thông báo chịu.

3. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án, trên một trong các báo hàng ngày của Trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của Trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.

Điều 181. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng

Trường hợp người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng không phải là Tòa án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng hoặc cán bộ của các cơ quan đó thì người thực hiện phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho Tòa án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó.

Xem nội dung VB
Điều 6. Xử lý việc ghi địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

1. Trường hợp trong đơn khởi kiện người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo hướng dẫn tại Điều 5 Nghị quyết này thì Tòa án phải nhận đơn khởi kiện và xem xét thụ lý vụ án theo thủ tục chung.

2. Trường hợp sau khi thụ lý vụ án, Tòa án không tổng đạt được thông báo về việc thụ lý vụ án do bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không còn cư trú, làm việc hoặc không có trụ sở tại địa chỉ mà nguyên đơn cung cấp thì Tòa án giải quyết như sau:

a) Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo địa chỉ được ghi trong giao dịch, hợp đồng bằng văn bản thì được coi là “đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở”. Trường hợp người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thay đổi nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong giao dịch, hợp đồng mà không thông báo cho người khởi kiện biết về nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở mới theo quy định tại khoản 3 Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 277 Bộ luật dân sự năm 2015 thì được coi là cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không đình chỉ việc giải quyết vụ án vì lý do không tổng đạt được cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

b) Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi có trụ sở của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị quyết này thì được coi là “đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ trụ sở”. Trường hợp cơ quan, tổ chức thay đổi trụ sở mà không công bố công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Bộ luật dân sự năm 2015 thì được coi là cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung mà không đình chỉ việc giải quyết vụ án vì lý do không tống đạt được cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

c) Trường hợp không thuộc điểm a, b khoản 2 Điều này mà Tòa án đã yêu cầu nguyên đơn cung cấp địa chỉ mới của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng nguyên đơn không cung cấp được thì có quyền yêu cầu Tòa án thu thập, xác minh địa chỉ mới của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp Tòa án không xác định được địa chỉ mới của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Trường hợp sau khi thụ lý vụ án mà phát sinh người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án yêu cầu nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập cung cấp địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đó. Nếu nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không cung cấp được địa chỉ thì có quyền yêu cầu Tòa án thu thập, xác minh địa chỉ theo quy định của pháp luật. Trường hợp Tòa án không xác định được địa chỉ thì đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có liên quan đến người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đó theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

3. Tòa án vẫn tiếp tục giải quyết vụ án trong các trường hợp sau đây:

a) Đối với vụ án tranh chấp về thừa kế tài sản có người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thuộc diện thừa kế mà nguyên đơn không cung cấp được địa chỉ và Tòa án đã tiến hành các biện pháp để thu thập, xác minh địa chỉ theo đúng quy định của pháp luật nhưng vẫn không xác định được địa chỉ của người đó thì Tòa án vẫn giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Phần tài sản mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thuộc diện thừa kế chưa tìm được địa chỉ được nhận thì Tòa án tạm giao cho người thân thích của người đó hoặc người thừa kế khác quản lý. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thuộc diện thừa kế chưa tìm được địa chỉ sẽ được Tòa án giải quyết bằng một vụ án khác khi có yêu cầu;

b) Các trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 5 và điểm c khoản 6 Điều 477 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp vụ án bị đình chỉ giải quyết theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều này thì theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện có quyền khởi kiện lại vụ án đó khi cung cấp được đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;

c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;

g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

2. Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Xem nội dung VB
Điều 200. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn
...

2. Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

Xem nội dung VB
Điều 200. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn
...

3. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Xem nội dung VB
Điều 135. Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 114 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự không yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
...

Điều 137. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời

Khi xét thấy biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng không còn phù hợp mà cần thiết phải thay đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì thủ tục thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực hiện theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.

Điều 138. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;

b) Người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;

c) Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật dân sự;

d) Việc giải quyết vụ án được đình chỉ theo quy định của Bộ luật này;

đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo quy định của Bộ luật này;

e) Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;

g) Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

h) Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật này.

2. Trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án phải xem xét, quyết định để người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá quy định tại Điều 136 của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này.

3. Thủ tục ra quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. Trường hợp đã có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì việc giải quyết yêu cầu hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán được Chánh án của Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phân công giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
...

2. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.

Xem nội dung VB
Điều 208. Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

1. Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự. Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.

2. Trường hợp vụ án dân sự không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.

3. Đối với vụ án hôn nhân và gia đình liên quan đến người chưa thành niên, trước khi mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự thì Thẩm phán, Thẩm tra viên được Chánh án Tòa án phân công phải thu thập tài liệu, chứng cứ để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp. Khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh tranh chấp và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.

Đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên, trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến. Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên và các thủ tục tố tụng khác đối với người chưa thành niên phải bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của người chưa thành niên, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, giữ bí mật cá nhân của người chưa thành niên.

Điều 209. Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

1. Thành phần tham gia phiên họp gồm có:

a) Thẩm phán chủ trì phiên họp;

b) Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp;

c) Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;

d) Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);

e) Người phiên dịch (nếu có).

2. Trường hợp cần thiết, Thẩm phán yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia phiên họp; đối với vụ án về hôn nhân và gia đình, Thẩm phán yêu cầu đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phiên họp; nếu họ vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.

3. Trong vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp. Thẩm phán phải thông báo việc hoãn phiên họp và việc mở lại phiên họp cho đương sự.

Điều 210. Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

1. Trước khi tiến hành phiên họp, Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật này.

2. Khi kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự về những vấn đề sau đây:

a) Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết;

b) Tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác;

c) Bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;

d) Những vấn đề khác mà đương sự thấy cần thiết.

3. Sau khi các đương sự đã trình bày xong, Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải quyết các yêu cầu của đương sự quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp người được Tòa án triệu tập vắng mặt thì Tòa án thông báo kết quả phiên họp cho họ.

4. Thủ tục tiến hành hòa giải được thực hiện như sau:

a) Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án;

b) Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);

c) Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);

đ) Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến;

e) Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;

g) Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.

Điều 211. Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

1. Thư ký Tòa án phải lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản về việc hòa giải.

2. Biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm tiến hành phiên họp;

b) Địa điểm tiến hành phiên họp;

c) Thành phần tham gia phiên họp;

d) Ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 210 của Bộ luật này;

đ) Các nội dung khác;

e) Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự.

3. Biên bản về việc hòa giải phải có các nội dung chính sau đây:

a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này;

b) Ý kiến của các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự;

c) Những nội dung đã được các đương sự thống nhất, không thống nhất.

4. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia phiên họp, chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên họp. Những người tham gia phiên họp có quyền được xem biên bản ngay sau khi kết thúc phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận hoặc điểm chỉ.

5. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.

Xem nội dung VB
Điều 209. Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
...

3. Trong vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp. Thẩm phán phải thông báo việc hoãn phiên họp và việc mở lại phiên họp cho đương sự.

Xem nội dung VB
Điều 211. Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
...

4. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia phiên họp, chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên họp. Những người tham gia phiên họp có quyền được xem biên bản ngay sau khi kết thúc phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận hoặc điểm chỉ.

Xem nội dung VB
Điều 209. Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

1. Thành phần tham gia phiên họp gồm có:

a) Thẩm phán chủ trì phiên họp;

b) Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp;

c) Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;

d) Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);

e) Người phiên dịch (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 96. Giao nộp tài liệu, chứng cứ
...

5. Khi đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì họ phải sao gửi tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác; đối với tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này hoặc tài liệu, chứng cứ không thể sao gửi được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác.

Xem nội dung VB
Điều 97. Xác minh, thu thập chứng cứ
...

5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án thu thập được tài liệu, chứng cứ, Tòa án phải thông báo về tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

Xem nội dung VB
Điều 206. Những vụ án dân sự không được hòa giải

1. Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.

2. Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 97. Xác minh, thu thập chứng cứ
...

2. Trong các trường hợp do Bộ luật này quy định, Tòa án có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp sau đây để thu thập tài liệu, chứng cứ:

a) Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;

b) Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng;

c) Trưng cầu giám định;

d) Định giá tài sản;

đ) Xem xét, thẩm định tại chỗ;

e) Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ;

g) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự;

h) Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú;

i) Các biện pháp khác theo quy định của Bộ luật này.

Xem nội dung VB
Điều 97. Xác minh, thu thập chứng cứ
...

3. Khi tiến hành các biện pháp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, Tòa án phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.

Xem nội dung VB
Điều 97. Xác minh, thu thập chứng cứ
...

5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án thu thập được tài liệu, chứng cứ, Tòa án phải thông báo về tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

Xem nội dung VB
Điều 106. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ
...

2. Trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp cho mình hoặc đề nghị Tòa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn.

Đương sự yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; tài liệu, chứng cứ cần thu thập; lý do mình không tự thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần thu thập.

3. Trường hợp có yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn

15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; hết thời hạn này mà không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là lý do miễn nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

Xem nội dung VB
Điều 22. Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ

1. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, nếu Kiểm sát viên xét thấy cần xác minh, thu thập thêm chứng cứ để bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật thì Kiểm sát viên gửi văn bản yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 BLTTDS.

2. Trước khi mở phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên gửi văn bản yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ cho Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự. Văn bản yêu cầu phải nêu rõ chứng cứ cần xác minh, thu thập, lý do cần xác minh, thu thập chứng cứ đó. Tòa án gửi cho Kiểm sát viên bản sao tài liệu, chứng cứ ngay sau khi Tòa án thu thập được. Nếu tại phiên tòa, phiên họp, Tòa án mới nhận được tài liệu, chứng cứ đó thì Tòa án công bố tài liệu, chứng cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 254, khoản 1 Điều 303 BLTTDS.

Trường hợp việc xác minh, thu thập chứng cứ theo yêu cầu của Kiểm sát viên là không thể thực hiện được hoặc Tòa án xét thấy không cần thiết thì chậm nhất là đến ngày hết thời hạn mở phiên tòa, phiên họp theo quyết định của Tòa án, Tòa án thông báo cho Kiểm sát viên bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 22. Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ
...

2. Trước khi mở phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên gửi văn bản yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ cho Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự. Văn bản yêu cầu phải nêu rõ chứng cứ cần xác minh, thu thập, lý do cần xác minh, thu thập chứng cứ đó. Tòa án gửi cho Kiểm sát viên bản sao tài liệu, chứng cứ ngay sau khi Tòa án thu thập được. Nếu tại phiên tòa, phiên họp, Tòa án mới nhận được tài liệu, chứng cứ đó thì Tòa án công bố tài liệu, chứng cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 254, khoản 1 Điều 303 BLTTDS.

Trường hợp việc xác minh, thu thập chứng cứ theo yêu cầu của Kiểm sát viên là không thể thực hiện được hoặc Tòa án xét thấy không cần thiết thì chậm nhất là đến ngày hết thời hạn mở phiên tòa, phiên họp theo quyết định của Tòa án, Tòa án thông báo cho Kiểm sát viên bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 98. Lấy lời khai của đương sự

1. Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tòa án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Tòa án; trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Tòa án.

2. Biên bản ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và đóng dấu của Tòa án; nếu biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Tòa án thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.

3. Việc lấy lời khai của đương sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 69 của Bộ luật này phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện hợp pháp của đương sự đó.

Điều 99. Lấy lời khai của người làm chứng

1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làm chứng tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án.

Trước khi lấy lời khai của người làm chứng, Thẩm phán phải giải thích quyền, nghĩa vụ của người làm chứng và yêu cầu người làm chứng cam đoan về lời khai của mình.

2. Thủ tục lấy lời khai của người làm chứng được tiến hành như thủ tục lấy lời khai của đương sự quy định tại khoản 2 Điều 98 của Bộ luật này.

3. Việc lấy lời khai của người làm chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.

Điều 100. Đối chất

1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy có mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau.

2. Việc đối chất phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia đối chất.

Xem nội dung VB
Điều 98. Lấy lời khai của đương sự

1. Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tòa án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Tòa án; trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Tòa án.

2. Biên bản ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và đóng dấu của Tòa án; nếu biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Tòa án thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.

3. Việc lấy lời khai của đương sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 69 của Bộ luật này phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện hợp pháp của đương sự đó.

Xem nội dung VB
Điều 99. Lấy lời khai của người làm chứng

1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làm chứng tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án.

Trước khi lấy lời khai của người làm chứng, Thẩm phán phải giải thích quyền, nghĩa vụ của người làm chứng và yêu cầu người làm chứng cam đoan về lời khai của mình.

2. Thủ tục lấy lời khai của người làm chứng được tiến hành như thủ tục lấy lời khai của đương sự quy định tại khoản 2 Điều 98 của Bộ luật này.

3. Việc lấy lời khai của người làm chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.

Xem nội dung VB
Điều 100. Đối chất

1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy có mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau.

2. Việc đối chất phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia đối chất.

Xem nội dung VB
Điều 69. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự
...

4. Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.

5. Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.

Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ được xác định theo quyết định của Tòa án.

Xem nội dung VB
Điều 98. Lấy lời khai của đương sự
...

3. Việc lấy lời khai của đương sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 69 của Bộ luật này phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện hợp pháp của đương sự đó.

Điều 99. Lấy lời khai của người làm chứng
...

3. Việc lấy lời khai của người làm chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.

Xem nội dung VB
Điều 102. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định

1. Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.

2. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.

3. Trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên họp để trực tiếp trình bày về các nội dung cần thiết.

4. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó.

5. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của Luật giám định tư pháp.

Điều 103. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo

1. Trường hợp chứng cứ bị tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền rút lại; nếu không rút lại thì người tố cáo có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Tòa án có quyền quyết định trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 102 của Bộ luật này.

2. Trường hợp việc giả mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án chuyển tài liệu, chứng cứ có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

3. Người đưa ra chứng cứ được kết luận là giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây thiệt hại cho người khác và phải chịu chi phí giám định nếu Tòa án quyết định trưng cầu giám định.

Xem nội dung VB
Điều 102. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định

1. Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.

Xem nội dung VB
Điều 102. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định
...

4. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó.

5. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của Luật giám định tư pháp.

Xem nội dung VB
Điều 104. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
...

3. Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;

b) Các đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản;

c) Các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá.

Xem nội dung VB
Điều 104. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
...

4. Trình tự, thủ tục thành lập Hội đồng định giá, định giá tài sản:

a) Hội đồng định giá do Tòa án thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính và thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan. Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại Điều 52 của Bộ luật này không được tham gia Hội đồng định giá.

Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá. Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá;

b) Cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá. Trường hợp cơ quan tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định giá thì Tòa án yêu cầu cơ quan quản lý có thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn thực hiện yêu cầu của Tòa án. Người được cử tham gia Hội đồng định giá không tham gia mà không có lý do chính đáng thì Tòa án yêu cầu lãnh đạo cơ quan đã cử người tham gia Hội đồng định giá xem xét trách nhiệm, cử người khác thay thế và thông báo cho Tòa án biết để tiếp tục tiến hành định giá;

c) Việc định giá phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản.

Xem nội dung VB
Điều 5. Yêu cầu tổ chức thẩm định giá tài sản

1. Trường hợp các bên đương sự cùng yêu cầu Tòa án yêu cầu tổ chức thẩm định giá định giá tài sản thì phải nêu cụ thể tên tổ chức thẩm định giá đó. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của đương sự, Toà án gửi văn bản yêu cầu tổ chức thẩm định giá đó tiến hành thẩm định giá tài sản.

2. Trường hợp có đương sự yêu cầu Tòa án yêu cầu một tổ chức thẩm định giá tài sản tiến hành thẩm định giá, thì Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự khác trong vụ án dân sự biết. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Toà án mà đương sự không có ý kiến hoặc có ý kiến đồng ý yêu cầu tổ chức thẩm định giá đó, thì Toà án gửi văn bản yêu cầu tổ chức thẩm định giá mà các đương sự đã yêu cầu tiến hành thẩm định giá tài sản. Trong trường hợp có đương sự không đồng ý về tổ chức thẩm định giá, thì các đương sự có quyền yêu cầu Toà án định giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư liên tịch này.

3. Trường hợp đương sự yêu cầu Tòa án yêu cầu tổ chức thẩm định giá tiến hành định giá tài sản đang tranh chấp theo khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được thực hiện bằng văn bản, có chữ ký của người yêu cầu và giấy tờ, tài liệu chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật của tổ chức thẩm định giá đó. Đơn yêu cầu thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

Điều 6. Trình tự thực hiện yêu cầu tổ chức thẩm định giá tài sản tiến hành thẩm định giá tài sản theo yêu cầu của đương sự

1. Sau khi có đủ điều kiện ra văn bản yêu cầu tổ chức thẩm định giá tài sản tiến hành định giá tài sản theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch này thì Toà án ban hành văn bản yêu cầu tổ chức thẩm định giá tiến hành thẩm định giá tài sản đang tranh chấp.

2. Ngay sau khi nhận được văn bản trả lời về việc đồng ý tiến hành định giá tài sản của tổ chức thẩm định giá, Tòa án phải thông báo cho các bên đương sự để tiến hành thủ tục theo yêu cầu của tổ chức thẩm định giá tài sản theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp tổ chức thẩm định giá từ chối thẩm định giá tài sản thì Tòa án thông báo cho đương sự biết để lựa chọn tổ chức thẩm định giá khác.

3. Việc tiến hành thủ tục thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá được tiến hành theo quy định về pháp luật thẩm định giá tài sản.

4. Ngay sau khi có kết quả thẩm định giá, tổ chức thẩm định giá tài sản phải gửi kết quả thẩm định giá cho Toà án. Tòa án thông báo kết quả định giá cho các bên đương sự có liên quan đến việc định giá tài sản.

5. Kết quả thẩm định giá được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định giá được tiến hành đúng theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Tòa án ra Quyết định định giá tài sản

1. Tòa án ra Quyết định định giá tài sản khi có đơn yêu cầu của đương sự.

Đơn yêu cầu Tòa án ra Quyết định định giá tài sản đang tranh chấp thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

2. Tòa án ra Quyết định định giá tài sản mà không phụ thuộc vào yêu cầu của đương sự khi có căn cứ xác định các bên thoả thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá theo mức giá thấp nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước.

Điều 8. Thủ tục thành lập Hội đồng định giá và ra Quyết định định giá tài sản

1. Trước khi Tòa án ra Quyết định định giá tài sản đang tranh chấp, Tòa án phải xác định tài sản cần định giá, cơ quan chuyên môn có liên quan, số lượng thành viên Hội đồng định giá. Trên cơ sở đó, Toà án gửi văn bản đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp cử người đại diện làm Chủ tịch Hội đồng định giá, các cơ quan chuyên môn khác có thẩm quyền cử người có trình độ chuyên môn liên quan đến tài sản cần định giá tham gia làm thành viên Hội đồng định giá. Văn bản của Tòa án phải nêu rõ tài sản cần định giá, yêu cầu cụ thể đối với Chủ tịch Hội đồng định giá, thành viên Hội đồng định giá. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu của Tòa án, cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn khác phải có công văn gửi Tòa án về việc cử người tham gia Hội đồng định giá. Trường hợp không thể thực hiện theo đúng thời hạn yêu cầu về việc cử người, thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

2. Sau khi nhận được văn bản cử người tham gia Hội đồng định giá của cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn, Thẩm phán giải quyết vụ việc phải kiểm tra những người được cử có thuộc các trường hợp quy định tại Điều 46 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 13 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03-12-2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự hay không. Nếu thuộc trường hợp nêu trên thì Toà án yêu cầu cơ quan đã cử người tham gia Hội đồng định giá cử người khác thay thế.

3. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày Toà án nhận được công văn cử người tham gia Hội đồng định giá tài sản của cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn, Tòa án ra Quyết định định giá tài sản. Quyết định định giá tài sản thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

4. Tòa án cử một Thư ký Toà án để giúp việc cho Hội đồng định giá ghi biên bản về việc tiến hành định giá tài sản và thực hiện các công việc hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 15 thông tư liên tịch này.

5. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án mời đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có tài sản cần định giá tham gia chứng kiến việc định giá tài sản của Hội đồng định giá theo quy định tại khoản 2 Điều 92 BLTTDS.
...

Điều 10. Yêu cầu thay đổi và thủ tục xem xét thay đổi thành viên Hội đồng định giá

1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định định giá tài sản đang tranh chấp, đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền gửi đơn hoặc trực tiếp đến Tòa án yêu cầu thay đổi thành viên Hội đồng định giá.

Trường hợp đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức trực tiếp đến Tòa án yêu cầu thay đổi thành viên Hội đồng định giá, thì yêu cầu đó phải được ghi đầy đủ vào biên bản và được lưu trong hồ sơ vụ việc dân sự.

2. Trường hợp Tòa án xét thấy yêu cầu thay đổi thành viên Hội đồng định giá là có căn cứ thì trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án nhận được yêu cầu thay đổi thành viên Hội đồng định giá, Tòa án gửi văn bản đến cơ quan đã cử thành viên cần thay đổi để cử người khác tham gia Hội đồng định giá.

Trường hợp Toà án xét thấy yêu cầu thay đổi thành viên Hội đồng định giá là không có căn cứ thì trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án nhận được yêu cầu thay đổi thành viên Hội đồng định giá, Tòa án thông báo lại bằng văn bản cho đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu thay đổi thành viên Hội đồng định giá biết.

3. Quyết định thay đổi thành viên Hội đồng định giá được thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
...

Điều 15. Trình tự, thủ tục phiên họp của Hội đồng định giá tài sản

1. Hội đồng định giá chỉ tiến hành phiên họp để định giá tài sản khi có mặt đầy đủ các thành viên Hội đồng.

2. Phiên họp của Hội đồng định giá tài sản được tiến hành theo trình tự sau:

a) Thư ký được Tòa án cử giúp việc cho Hội đồng định giá kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án; nếu có người vắng mặt thì cần phải làm rõ lý do;

b) Chủ tịch Hội đồng định giá công bố Quyết định định giá tài sản đang tranh chấp;

c) Hội đồng định giá tiến hành định giá đối với từng tài sản hoặc từng phần tài sản;

d) Đương sự phát biểu ý kiến về việc xác định giá của tài sản khi được Chủ tịch Hội đồng định giá cho phép;

đ) Thành viên Hội đồng định giá phát biểu ý kiến đánh giá về tài sản cần định giá và giá của tài sản cần định giá;

e) Chủ tịch Hội đồng định giá đưa ra mức giá tài sản để biểu quyết;

g) Hội đồng định giá biểu quyết về giá tài sản.

Quyết định về giá của tài sản được thông qua khi được trên 50% tổng số thành viên Hội đồng định giá biểu quyết tán thành. Trong trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định.

3. Phiên họp của Hội đồng định giá được Thư ký ghi vào biên bản. Biên bản định giá tài sản được thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này. Biên bản phải có chữ ký của các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến, nếu có và của Thư ký ghi biên bản.

4. Ngay sau khi kết thúc phiên họp của Hội đồng định giá, Hội đồng định giá tài sản chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc định giá và Biên bản định giá cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự.

Xem nội dung VB
Điều 92. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh

1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:

a) Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;

b) Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

c) Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.

2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.

3. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.

Xem nội dung VB
Điều 104. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
...

5. Việc định giá lại tài sản được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết quả định giá lần đầu không chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm giải quyết vụ án dân sự.

Xem nội dung VB
Điều 18. Tiến hành định giá lại tài sản

1. Tòa án đang giải quyết ra Quyết định định giá lại tài sản theo đơn yêu cầu của một hoặc các bên đương sự trong các trường hợp sau đây:

a) Có căn cứ rõ ràng cho thấy kết quả định giá tài sản không phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá;

b) Có căn cứ cho thấy Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thiếu trung thực, khách quan.

2. Trường hợp có căn cứ hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự tiến hành định giá lại tài sản. Nếu Toà án cấp phúc thẩm đang giải quyết vụ việc dân sự mà phải định giá lại tài sản, thì Tòa án cấp phúc thẩm có thể uỷ thác cho Toà án cấp sơ thẩm đã giải quyết vụ việc đó tiến hành định giá lại tài sản.

3. Việc định giá lại tài sản do Hội đồng định giá khác thực hiện, thủ tục thành lập và các quy định về Hội đồng định giá lại tài sản thực hiện như Hội đồng định giá quy định tại Thông tư liên tịch này.

Xem nội dung VB
Điều 101. Xem xét, thẩm định tại chỗ

1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ với sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.

2. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định và những người khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm định. Sau khi lập xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu xác nhận.

3. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.

4. Thẩm phán có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định tại chỗ hỗ trợ trong trường hợp có hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.

Xem nội dung VB
Điều 101. Xem xét, thẩm định tại chỗ
...

2. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định và những người khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm định. Sau khi lập xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu xác nhận.

Xem nội dung VB
Điều 105. Ủy thác thu thập chứng cứ

1. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này lấy lời khai của đương sự, người làm chứng, thẩm định tại chỗ, tiến hành định giá tài sản hoặc các biện pháp khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ việc dân sự.

2. Trong quyết định ủy thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, quan hệ tranh chấp và những công việc cụ thể ủy thác để thu thập chứng cứ.

3. Tòa án nhận được quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông báo kết quả bằng văn bản cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác; trường hợp không thực hiện được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác.

4. Trường hợp việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì Tòa án làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này.

5. Trường hợp không thực hiện được việc ủy thác theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này hoặc đã thực hiện việc ủy thác nhưng không nhận được kết quả trả lời thì Tòa án giải quyết vụ án trên cơ sở chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ việc dân sự.

Xem nội dung VB
Điều 105. Ủy thác thu thập chứng cứ
...

3. Tòa án nhận được quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông báo kết quả bằng văn bản cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác; trường hợp không thực hiện được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác.

4. Trường hợp việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì Tòa án làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này.

Xem nội dung VB
Điều 105. Ủy thác thu thập chứng cứ
...

5. Trường hợp không thực hiện được việc ủy thác theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này hoặc đã thực hiện việc ủy thác nhưng không nhận được kết quả trả lời thì Tòa án giải quyết vụ án trên cơ sở chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ việc dân sự.

Xem nội dung VB
Điều 28. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp sơ thẩm

1. Tại phiên tòa sơ thẩm xét xử vụ án dân sự (theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn), sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về những vấn đề sau đây:

a) Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.

Trường hợp Kiểm sát viên yêu cầu Hội đồng xét xử khắc phục vi phạm về thủ tục tố tụng thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu; trường hợp không chấp nhận thì nêu rõ lý do. Quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận của Hội đồng xét xử được thảo luận và thông qua tại phòng xử án và được ghi vào biên bản phiên tòa.

b) Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án;

c) Về việc giải quyết vụ án như sau:

c1) Phân tích, đánh giá, nhận định về nội dung tranh chấp và các tình tiết của vụ án;

c2) Đánh giá, nhận định về tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án;

c3) Nêu rõ căn cứ pháp luật hoặc các căn cứ quy định tại Điều 45 BLTTDS được áp dụng để giải quyết vụ án; đề nghị Tòa án kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án dân sự có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên (nếu có);

c4) Nêu rõ quan điểm về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu khởi kiện, đề nghị của nguyên đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 220. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
...

2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật này thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.

Xem nội dung VB
Điều 7. Phương thức chuyển hồ sơ

Việc chuyển hồ sơ vụ việc dân sự có thể được thực hiện bằng đường bưu chính hoặc chuyển trực tiếp.

Tất cả tài liệu có trong hồ sơ vụ việc dân sự (bao gồm tài liệu cũ và tài liệu mới bổ sung, nếu có) đều phải được đánh số, sắp xếp theo quy định tại khoản 2 Điều 204 BLTTDS và có bản kê danh mục tài liệu. Trước khi chuyển hồ sơ vụ việc dân sự từ Tòa án sang Viện kiểm sát hoặc ngược lại, cơ quan chuyển hồ sơ phải kiểm tra đầy đủ tài liệu trong hồ sơ vụ việc dân sự.

Trường hợp gửi hồ sơ theo đường bưu chính thì người trực tiếp nhận hồ sơ đầu tiên của Viện kiểm sát hoặc Tòa án phải kiểm tra niêm phong; nếu niêm phong không còn nguyên vẹn thì phải lập biên bản ngay xác nhận tình trạng hồ sơ, có xác nhận của nhân viên bưu chính và báo cáo lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách, đồng thời thông báo ngay cho cơ quan chuyển hồ sơ để phối hợp giải quyết. Trường hợp niêm phong còn nguyên vẹn nhưng tài liệu có trong hồ sơ bị thiếu so với bản kê danh mục tài liệu thì phải báo cáo lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách để lập biên bản ngay và thông báo cho cơ quan chuyển hồ sơ biết để phối hợp giải quyết. Ngày nhận hồ sơ là ngày cơ quan nhận hồ sơ tiếp nhận hồ sơ tại trụ sở của mình.

Trường hợp hồ sơ vụ việc dân sự được chuyển trực tiếp thì thủ tục giao nhận hồ sơ do Tòa án chuyển cho Viện kiểm sát được thực hiện tại trụ sở Viện kiểm sát; thủ tục giao nhận hồ sơ do Viện kiểm sát chuyển trả cho Tòa án được thực hiện tại trụ sở Tòa án. Người nhận hồ sơ phải đối chiếu bản kê danh mục tài liệu với tài liệu đã được đánh số trong hồ sơ. Việc giao nhận phải được lập biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm giao nhận hồ sơ, tình trạng hồ sơ, có chữ ký và họ tên của những người tiến hành giao nhận hồ sơ.

Xem nội dung VB
Điều 4. Quy trình chung về kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự

Khi nhận được bản án, quyết định do Tòa án chuyển đến, công chức thực hiện theo quy trình sau:

1. Trường hợp VKS tham gia phiên tòa:

a) Vào Sổ thụ lý kiểm sát bản án, quyết định;

b) Lập Phiếu kiểm sát theo Mẫu số 14/DS Danh mục biểu mẫu công tác kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự được ban hành kèm theo Quyết định số 204/QĐ-VKSTC ngày 01/6/2017 về việc ban hành mẫu văn bản tố tụng, nghiệp vụ tạm thời trong lĩnh vực kiểm sát hoạt động tư pháp (sau đây viết tắt là Mẫu số 14/DS).

c) Bổ sung văn bản, tài liệu cần thiết vào hồ sơ kiểm sát theo quy định tại Điều 12 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự ban hành kèm theo Quyết định số 364/QĐ-VKSTC ngày 02/10/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Quy chế số 364/2017).

d) Kiểm sát hình thức, nội dung bản án, quyết định; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo Mẫu số 06/DS hoặc tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc kháng nghị (nếu cần thiết), trừ trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

đ) Sao gửi bản án, quyết định kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định đó cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.

Đối với bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát ở cấp sơ thẩm phải sao gửi ngay bản án, quyết định kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định đó, thông báo việc kháng cáo (nếu có) cho Viện kiểm sát ở cấp phúc thẩm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền.

Đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát ở cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm sao gửi bản án, quyết định kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định đó cho Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ.

e) Dự thảo văn bản kiến nghị theo Mẫu số 10/DS hoặc quyết định kháng nghị theo các mẫu số 15/DS, 18/DS, 31/DS, 33/DS trong trường hợp phát hiện bản án, quyết định có vi phạm.

2. Trường hợp VKS không tham gia phiên tòa: Công chức thực hiện các bước quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng trước khi thực hiện hoạt động theo điểm c khoản 1, công chức có thể yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016 quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là TTLT số 02/2016) để kiểm sát, xem xét việc kháng nghị, nếu thấy cần thiết.

Điều 5. Kỹ năng chung về kiểm sát bản án, quyết định

1. Khi kiểm sát bản án, quyết định, công chức kiểm sát về thời hạn gửi, thời hạn ban hành (nếu có), căn cứ, thẩm quyền ban hành, nội dung, hình thức của bản án, quyết định.

2. Trường hợp Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, việc kiểm sát bản án, quyết định được bắt đầu thực hiện ngay từ khi Hội đồng xét xử tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa hoặc quyết định được ban hành trong thời hạn chuẩn bị xét xử thì việc kiểm sát bản án, quyết định được bắt đầu thực hiện từ khi Viện kiểm sát nhận được bản án, quyết định.

3. Trường hợp phát hiện bản án, quyết định có vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, công chức báo cáo bằng văn bản với Lãnh đạo Viện kiểm sát để xem xét kháng nghị hoặc kiến nghị theo thẩm quyền.

a) Đối với vi phạm ít nghiêm trọng, công chức đề xuất Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm đối với vụ án cụ thể hoặc tổng hợp vi phạm để ban hành kiến nghị chung.

b) Đối với vi phạm nghiêm trọng, công chức đề xuất Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị.

Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật có vi phạm nghiêm trọng mà đã hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp kịp thời báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét kháng nghị phúc thẩm theo thẩm quyền.

Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện vi phạm nghiêm trọng hoặc tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định thì công chức đề xuất với Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình để thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền xem xét kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

4. Trường hợp phát hiện dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan điều tra VKSND tối cao thì Viện kiểm sát đã phát hiện thông báo ngay cho Cơ quan điều tra VKSND tối cao xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
...

Điều 9. Quy trình, kỹ năng kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc tại phiên tòa xét xử sơ thẩm

Khi kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc tại phiên tòa sơ thẩm, công chức thực hiện theo quy trình, kỹ năng tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:

1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định theo khoản 1 Điều 8 Quy định này.

2. Kiểm sát hình thức quyết định: Quyết định được lập theo Mẫu số 39 Nghị quyết số 01/2017.

3. Kiểm sát thời hạn ban hành quyết định: Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm hoặc tại phiên tòa sơ thẩm thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 246 BLTTDS.

4. Kiểm sát thẩm quyền ra quyết định: Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự trong trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm hoặc tại phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 246 BLTTDS.

5. Kiểm sát nội dung quyết định: Ngoài các nội dung tại khoản 5 và khoản 6 Điều 8 Quy định này, công chức cần xem xét quyết định có thể hiện đúng và đầy đủ các thỏa thuận của đương sự tại phiên tòa.

6. Khi có căn cứ cho rằng thỏa thuận của các đương sự đạt được là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc thỏa thuận vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, công chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình ban hành văn bản thông báo cho Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

Xem nội dung VB
Điều 4. Quy trình chung về kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự

Khi nhận được bản án, quyết định do Tòa án chuyển đến, công chức thực hiện theo quy trình sau:

1. Trường hợp VKS tham gia phiên tòa:

a) Vào Sổ thụ lý kiểm sát bản án, quyết định;

b) Lập Phiếu kiểm sát theo Mẫu số 14/DS Danh mục biểu mẫu công tác kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự được ban hành kèm theo Quyết định số 204/QĐ-VKSTC ngày 01/6/2017 về việc ban hành mẫu văn bản tố tụng, nghiệp vụ tạm thời trong lĩnh vực kiểm sát hoạt động tư pháp (sau đây viết tắt là Mẫu số 14/DS).

c) Bổ sung văn bản, tài liệu cần thiết vào hồ sơ kiểm sát theo quy định tại Điều 12 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự ban hành kèm theo Quyết định số 364/QĐ-VKSTC ngày 02/10/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Quy chế số 364/2017).

d) Kiểm sát hình thức, nội dung bản án, quyết định; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo Mẫu số 06/DS hoặc tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc kháng nghị (nếu cần thiết), trừ trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

đ) Sao gửi bản án, quyết định kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định đó cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.

Đối với bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát ở cấp sơ thẩm phải sao gửi ngay bản án, quyết định kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định đó, thông báo việc kháng cáo (nếu có) cho Viện kiểm sát ở cấp phúc thẩm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền.

Đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát ở cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm sao gửi bản án, quyết định kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định đó cho Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ.

e) Dự thảo văn bản kiến nghị theo Mẫu số 10/DS hoặc quyết định kháng nghị theo các mẫu số 15/DS, 18/DS, 31/DS, 33/DS trong trường hợp phát hiện bản án, quyết định có vi phạm.

2. Trường hợp VKS không tham gia phiên tòa: Công chức thực hiện các bước quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng trước khi thực hiện hoạt động theo điểm c khoản 1, công chức có thể yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016 quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là TTLT số 02/2016) để kiểm sát, xem xét việc kháng nghị, nếu thấy cần thiết.

Điều 5. Kỹ năng chung về kiểm sát bản án, quyết định

1. Khi kiểm sát bản án, quyết định, công chức kiểm sát về thời hạn gửi, thời hạn ban hành (nếu có), căn cứ, thẩm quyền ban hành, nội dung, hình thức của bản án, quyết định.

2. Trường hợp Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, việc kiểm sát bản án, quyết định được bắt đầu thực hiện ngay từ khi Hội đồng xét xử tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa hoặc quyết định được ban hành trong thời hạn chuẩn bị xét xử thì việc kiểm sát bản án, quyết định được bắt đầu thực hiện từ khi Viện kiểm sát nhận được bản án, quyết định.

3. Trường hợp phát hiện bản án, quyết định có vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, công chức báo cáo bằng văn bản với Lãnh đạo Viện kiểm sát để xem xét kháng nghị hoặc kiến nghị theo thẩm quyền.

a) Đối với vi phạm ít nghiêm trọng, công chức đề xuất Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm đối với vụ án cụ thể hoặc tổng hợp vi phạm để ban hành kiến nghị chung.

b) Đối với vi phạm nghiêm trọng, công chức đề xuất Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị.

Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật có vi phạm nghiêm trọng mà đã hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp kịp thời báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét kháng nghị phúc thẩm theo thẩm quyền.

Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện vi phạm nghiêm trọng hoặc tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định thì công chức đề xuất với Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình để thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền xem xét kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

4. Trường hợp phát hiện dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan điều tra VKSND tối cao thì Viện kiểm sát đã phát hiện thông báo ngay cho Cơ quan điều tra VKSND tối cao xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
...

Điều 11. Quy trình, kỹ năng kiểm sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc tại phiên tòa sơ thẩm

Khi kiểm sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc tại phiên tòa sơ thẩm, công chức thực hiện theo quy trình, kỹ năng tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:

1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định theo khoản 1 Điều 10 Quy định này.

2. Kiểm sát hình thức quyết định: Quyết định được lập theo Mẫu số 46 Nghị quyết số 01/2017.

3. Kiểm sát thẩm quyền ban hành quyết định: Hội đồng xét xử sơ thẩm có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc tại phiên tòa sơ thẩm.

4. Kiểm sát nội dung quyết định: Ngoài các nội dung kiểm sát quy định tại khoản 5 Điều 10 Quy định này, công chức cần lưu ý kiểm sát thành phần Hội đồng xét xử; việc thay đổi địa vị tố tụng trong vụ án có yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại các điểm b và c khoản 2 Điều 217 BLTTDS; xem xét các nhận định, phân tích trong quyết định đình chỉ có đúng với nhận định của Hội đồng xét xử tại phiên tòa hay không; có phù hợp với ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa không để xem xét kháng nghị.

Xem nội dung VB
Điều 52. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng

Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

1. Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.

2. Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.

3. Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

Xem nội dung VB
Điều 53. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân

Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.

2. Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.

3. Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

4. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

Điều 54. Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên

Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.

2. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

3. Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.

Xem nội dung VB
Điều 56. Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
...

2. Tại phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số. Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Chánh án Tòa án quyết định cử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thay thế người bị thay đổi. Nếu người bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
...

Điều 233. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa

1. Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.

Xem nội dung VB
Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
...

Điều 229. Sự có mặt của người làm chứng

1. Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.

2. Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa.

Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó họ đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án. Chủ toạ phiên tòa công bố lời khai đó.

Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa nếu việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên tòa gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án.

3. Người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của Hội đồng xét xử, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

Điều 230. Sự có mặt của người giám định

1. Người giám định có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để giải thích, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định.

2. Trường hợp người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa.

Điều 231. Sự có mặt của người phiên dịch

1. Người phiên dịch có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.

2. Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa.

Xem nội dung VB
Điều 228. Xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa

Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:

1. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

2. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa.

3. Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.

Xem nội dung VB
Điều 84. Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch
...

2. Tại phiên tòa, phiên họp, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.

Trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự ra quyết định hoãn phiên tòa, phiên họp. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc thay người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại Điều 79 và Điều 81 của Bộ luật này.
..

Điều 233. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa

1. Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.

Xem nội dung VB
Điều 237. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa

Trước khi khai mạc phiên tòa, Thư ký phiên tòa phải tiến hành các công việc sau đây:

1. Phổ biến nội quy phiên tòa.

2. Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án; nếu có người vắng mặt thì phải làm rõ lý do.

3. Ổn định trật tự trong phòng xử án.

4. Yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án.
...

Điều 239. Khai mạc phiên tòa

1. Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.

2. Thư ký phiên tòa báo cáo Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt.

3. Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự, người tham gia tố tụng khác.

4. Chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa vụ của đương sự và của người tham gia tố tụng khác.

5. Chủ toạ phiên tòa giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch.

6. Chủ tọa phiên tòa hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.

7. Yêu cầu người làm chứng cam kết khai báo đúng sự thật, nếu khai không đúng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

8. Yêu cầu người giám định, người phiên dịch cam kết cung cấp kết quả giám định chính xác, phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch.

Xem nội dung VB
Điều 240. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch

Trường hợp có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 249. Thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa

1. Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định tại Điều 248 của Bộ luật này, theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa, thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau:

a) Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

b) Những người tham gia tố tụng khác;

c) Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân;

d) Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.

2. Việc đặt câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm túc, không trùng lắp, không lợi dụng việc hỏi và trả lời để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng.

Xem nội dung VB
Điều 260. Trình tự phát biểu khi tranh luận

1. Sau khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên tòa. Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:

a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến. Người có quyền và lợi ích hợp pháp được bảo vệ có quyền bổ sung ý kiến;

b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn tranh luận, đối đáp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;

c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến;

d) Các đương sự đối đáp theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa;

đ) Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.

2. Trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì họ tự mình trình bày khi tranh luận.

3. Trường hợp vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp.
...

Điều 263. Trở lại việc hỏi và tranh luận

Qua tranh luận, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xem xét chưa được đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.

Xem nội dung VB
Điều 264. Nghị án

1. Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.

2. Chỉ có các thành viên Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên Hội đồng xét xử phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.

3. Khi nghị án phải có biên bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án.

4. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.

Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa về giờ, ngày và địa điểm tuyên án. Trường hợp Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt vào ngày, giờ và địa điểm tuyên án thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 267 của Bộ luật này.
...

Điều 267. Tuyên án

Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án với sự có mặt của các đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 264 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án.

Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo.

Trường hợp Tòa án xét xử kín theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử chỉ tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.

Trường hợp đương sự cần có người phiên dịch thì người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án hoặc phần mở đầu và phần quyết định của bản án được tuyên công khai.

Xem nội dung VB
Điều 244. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu

1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.

2. Trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.

Xem nội dung VB
Điều 245. Thay đổi địa vị tố tụng

1. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn.

2. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.

Xem nội dung VB
Điều 244. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
...

2. Trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.

Xem nội dung VB
Điều 254. Công bố tài liệu, chứng cứ của vụ án

1. Hội đồng xét xử công bố tài liệu, chứng cứ của vụ án trong các trường hợp sau đây:

a) Người tham gia tố tụng không có mặt tại phiên tòa nhưng đã có lời khai trong giai đoạn chuẩn bị xét xử;

b) Lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên tòa mâu thuẫn với lời khai trước đó;

c) Trong các trường hợp khác mà Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác.

2. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bảo vệ người chưa thành niên theo yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.

Điều 255. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh

Theo yêu cầu của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác, Kiểm sát viên hoặc khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh tại phiên tòa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 254 của Bộ luật này.

Điều 256. Xem xét vật chứng

Vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên tòa.

Khi cần thiết, Hội đồng xét xử có thể cùng với đương sự đến xem xét tại chỗ vật chứng không thể đưa đến phiên tòa được.

Xem nội dung VB
Điều 259. Tạm ngừng phiên tòa

1. Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa khi có một trong các căn cứ sau đây:
...

c) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa;

Xem nội dung VB
Điều 225. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói

1. Tòa án phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách nghe lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên tòa; hỏi và nghe trả lời câu hỏi; xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; điều hành và nghe tranh luận giữa các đương sự; nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.

2. Việc xét xử phải bằng lời nói và được tiến hành tại phòng xử án.

Xem nội dung VB
Điều 247. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa
...

3. Chủ tọa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh tụng, tạo điều kiện cho những người tham gia tranh tụng trình bày hết ý kiến nhưng có quyền yêu cầu họ dừng trình bày những ý kiến không có liên quan đến vụ án dân sự.

Xem nội dung VB
Điều 248. Trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

1. Trường hợp có đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình và các đương sự không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì các đương sự trình bày theo trình tự sau đây:

a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến.

Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;

b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;

c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.

2. Trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu, đề nghị của mình và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp.

3. Tại phiên tòa, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ có quyền bổ sung chứng cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 96 của Bộ luật này để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình.

Xem nội dung VB
Điều 249. Thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa

1. Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định tại Điều 248 của Bộ luật này, theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa, thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau:

a) Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

b) Những người tham gia tố tụng khác;

c) Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân;

d) Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.

2. Việc đặt câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm túc, không trùng lắp, không lợi dụng việc hỏi và trả lời để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng.

Xem nội dung VB
Điều 250. Hỏi nguyên đơn

1. Trường hợp có nhiều nguyên đơn thì phải hỏi riêng từng nguyên đơn.

2. Chỉ hỏi nguyên đơn về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, nguyên đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.

3. Nguyên đơn có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trả lời thay cho nguyên đơn và sau đó nguyên đơn trả lời bổ sung.

Điều 251. Hỏi bị đơn

1. Trường hợp có nhiều bị đơn thì phải hỏi riêng từng bị đơn.

2. Chỉ hỏi bị đơn về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, bị đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu, lời trình bày của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.

3. Bị đơn có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trả lời thay cho bị đơn và sau đó bị đơn trả lời bổ sung.

Điều 252. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

1. Trường hợp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng từng người một.

2. Chỉ hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về những vấn đề mà họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu, đề nghị, lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trả lời thay cho họ và sau đó họ trả lời bổ sung.

Điều 253. Hỏi người làm chứng

1. Trước khi hỏi người làm chứng, chủ tọa phiên tòa phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với các đương sự trong vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành niên thì chủ tọa phiên tòa có thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ để hỏi. Trường hợp có nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một.

2. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ án mà họ biết; sau khi người làm chứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người làm chứng về những điểm mà họ trình bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

3. Sau khi đã trình bày xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm.

4. Trong trường hợp cần thiết phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng và những người thân thích của họ, Hội đồng xét xử quyết định không tiết lộ thông tin về nhân thân của người làm chứng và không để những người trong phiên tòa nhìn thấy họ.

5. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hỏi người làm chứng sau khi được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.

Xem nội dung VB
Điều 257. Hỏi người giám định

1. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người giám định trình bày kết luận của mình về vấn đề được yêu cầu giám định. Khi trình bày, người giám định có quyền giải thích về kết luận giám định, các căn cứ để đưa ra kết luận giám định.

2. Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác có mặt tại phiên tòa có quyền nhận xét về kết luận giám định; hỏi những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án sau khi được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.

3. Trường hợp người giám định không có mặt tại phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa công bố kết luận giám định.

4. Khi có đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự không đồng ý với kết luận giám định được công bố tại phiên tòa và có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, nếu xét thấy việc giám định bổ sung, giám định lại là cần thiết cho việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung, giám định lại; trong trường hợp này, Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 259 của Bộ luật này.

Xem nội dung VB
Điều 249. Thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa
...

2. Việc đặt câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm túc, không trùng lắp, không lợi dụng việc hỏi và trả lời để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng.

Xem nội dung VB
Điều 259. Tạm ngừng phiên tòa

1. Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố tụng;

b) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt;

c) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa;

d) Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại;

đ) Các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải;

e) Cần phải báo cáo Chánh án Tòa án để đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.

2. Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng phiên tòa không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa; nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Hội đồng xét xử phải thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa.

Xem nội dung VB
Điều 247. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa

1. Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của các đương sự trong vụ án.

2. Việc tranh tụng tại phiên tòa được tiến hành theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.

3. Chủ tọa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh tụng, tạo điều kiện cho những người tham gia tranh tụng trình bày hết ý kiến nhưng có quyền yêu cầu họ dừng trình bày những ý kiến không có liên quan đến vụ án dân sự.
...

Điều 260. Trình tự phát biểu khi tranh luận

1. Sau khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên tòa. Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:

a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến. Người có quyền và lợi ích hợp pháp được bảo vệ có quyền bổ sung ý kiến;

b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn tranh luận, đối đáp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;

c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến;

d) Các đương sự đối đáp theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa;

đ) Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.

2. Trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì họ tự mình trình bày khi tranh luận.

3. Trường hợp vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp.

Điều 261. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp

Khi phát biểu về đánh giá chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án, người tham gia tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa cũng như kết quả việc hỏi tại phiên tòa. Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.

Xem nội dung VB
Điều 259. Tạm ngừng phiên tòa

1. Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố tụng;

b) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt;

c) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa;

d) Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại;

đ) Các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải;

e) Cần phải báo cáo Chánh án Tòa án để đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.

2. Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng phiên tòa không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa; nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Hội đồng xét xử phải thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa.

Xem nội dung VB
Điều 259. Tạm ngừng phiên tòa
...

2. Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng phiên tòa không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa; nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Hội đồng xét xử phải thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa.

Xem nội dung VB
Điều 226. Thay thế thành viên Hội đồng xét xử trong trường hợp đặc biệt
...

2. Trường hợp không có Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử hoặc phải thay đổi Thẩm phán chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán để thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều này thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.

Xem nội dung VB
Điều 259. Tạm ngừng phiên tòa
...

2. Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng phiên tòa không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa; nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Hội đồng xét xử phải thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa.

Xem nội dung VB
Điều 233. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa
...

4. Trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.

Xem nội dung VB
Điều 246. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

1. Chủ tọa phiên tòa hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không; trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án.

Xem nội dung VB
Điều 4. Quy trình chung về kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự

Khi nhận được bản án, quyết định do Tòa án chuyển đến, công chức thực hiện theo quy trình sau:

1. Trường hợp VKS tham gia phiên tòa:

a) Vào Sổ thụ lý kiểm sát bản án, quyết định;

b) Lập Phiếu kiểm sát theo Mẫu số 14/DS Danh mục biểu mẫu công tác kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự được ban hành kèm theo Quyết định số 204/QĐ-VKSTC ngày 01/6/2017 về việc ban hành mẫu văn bản tố tụng, nghiệp vụ tạm thời trong lĩnh vực kiểm sát hoạt động tư pháp (sau đây viết tắt là Mẫu số 14/DS).

c) Bổ sung văn bản, tài liệu cần thiết vào hồ sơ kiểm sát theo quy định tại Điều 12 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự ban hành kèm theo Quyết định số 364/QĐ-VKSTC ngày 02/10/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Quy chế số 364/2017).

d) Kiểm sát hình thức, nội dung bản án, quyết định; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo Mẫu số 06/DS hoặc tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc kháng nghị (nếu cần thiết), trừ trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

đ) Sao gửi bản án, quyết định kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định đó cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.

Đối với bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát ở cấp sơ thẩm phải sao gửi ngay bản án, quyết định kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định đó, thông báo việc kháng cáo (nếu có) cho Viện kiểm sát ở cấp phúc thẩm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền.

Đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát ở cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm sao gửi bản án, quyết định kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định đó cho Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ.

e) Dự thảo văn bản kiến nghị theo Mẫu số 10/DS hoặc quyết định kháng nghị theo các mẫu số 15/DS, 18/DS, 31/DS, 33/DS trong trường hợp phát hiện bản án, quyết định có vi phạm.

2. Trường hợp VKS không tham gia phiên tòa: Công chức thực hiện các bước quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng trước khi thực hiện hoạt động theo điểm c khoản 1, công chức có thể yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016 quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là TTLT số 02/2016) để kiểm sát, xem xét việc kháng nghị, nếu thấy cần thiết.

Điều 5. Kỹ năng chung về kiểm sát bản án, quyết định

1. Khi kiểm sát bản án, quyết định, công chức kiểm sát về thời hạn gửi, thời hạn ban hành (nếu có), căn cứ, thẩm quyền ban hành, nội dung, hình thức của bản án, quyết định.

2. Trường hợp Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, việc kiểm sát bản án, quyết định được bắt đầu thực hiện ngay từ khi Hội đồng xét xử tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa hoặc quyết định được ban hành trong thời hạn chuẩn bị xét xử thì việc kiểm sát bản án, quyết định được bắt đầu thực hiện từ khi Viện kiểm sát nhận được bản án, quyết định.

3. Trường hợp phát hiện bản án, quyết định có vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, công chức báo cáo bằng văn bản với Lãnh đạo Viện kiểm sát để xem xét kháng nghị hoặc kiến nghị theo thẩm quyền.

a) Đối với vi phạm ít nghiêm trọng, công chức đề xuất Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm đối với vụ án cụ thể hoặc tổng hợp vi phạm để ban hành kiến nghị chung.

b) Đối với vi phạm nghiêm trọng, công chức đề xuất Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị.

Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật có vi phạm nghiêm trọng mà đã hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp kịp thời báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét kháng nghị phúc thẩm theo thẩm quyền.

Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện vi phạm nghiêm trọng hoặc tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định thì công chức đề xuất với Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình để thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền xem xét kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

4. Trường hợp phát hiện dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan điều tra VKSND tối cao thì Viện kiểm sát đã phát hiện thông báo ngay cho Cơ quan điều tra VKSND tối cao xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
...

Điều 9. Quy trình, kỹ năng kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc tại phiên tòa xét xử sơ thẩm

Khi kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc tại phiên tòa sơ thẩm, công chức thực hiện theo quy trình, kỹ năng tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:

1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định theo khoản 1 Điều 8 Quy định này.

2. Kiểm sát hình thức quyết định: Quyết định được lập theo Mẫu số 39 Nghị quyết số 01/2017.

3. Kiểm sát thời hạn ban hành quyết định: Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm hoặc tại phiên tòa sơ thẩm thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 246 BLTTDS.

4. Kiểm sát thẩm quyền ra quyết định: Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự trong trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm hoặc tại phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 246 BLTTDS.

5. Kiểm sát nội dung quyết định: Ngoài các nội dung tại khoản 5 và khoản 6 Điều 8 Quy định này, công chức cần xem xét quyết định có thể hiện đúng và đầy đủ các thỏa thuận của đương sự tại phiên tòa.

6. Khi có căn cứ cho rằng thỏa thuận của các đương sự đạt được là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc thỏa thuận vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, công chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình ban hành văn bản thông báo cho Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

Xem nội dung VB
Điều 214. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

1. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;

b) Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;

c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế;

d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;

đ) Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;

e) Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;

g) Theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản;

h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:

a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;

b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;

c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;

đ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.

Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;

g) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý;

h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau:

a) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án;

b) Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn;

c) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.

3. Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu; trong trường hợp này, Tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

4. Đối với vụ án được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm sau khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm mà Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án thì Tòa án đồng thời phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn đề khác có liên quan (nếu có); trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì việc đình chỉ giải quyết vụ án phải có sự đồng ý của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
...

4. Đối với vụ án được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm sau khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm mà Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án thì Tòa án đồng thời phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn đề khác có liên quan (nếu có); trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì việc đình chỉ giải quyết vụ án phải có sự đồng ý của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 215. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
...

5. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
...

Điều 218. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
...

4. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Xem nội dung VB
Điều 112. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
...

2. Tại phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
...

3. Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 135 của Bộ luật này.

Xem nội dung VB
Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

2. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.

Xem nội dung VB
Điều 137. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời

Khi xét thấy biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng không còn phù hợp mà cần thiết phải thay đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì thủ tục thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực hiện theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.

Điều 138. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;

b) Người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;

c) Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật dân sự;

d) Việc giải quyết vụ án được đình chỉ theo quy định của Bộ luật này;

đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo quy định của Bộ luật này;

e) Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;

g) Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

h) Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật này.

2. Trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án phải xem xét, quyết định để người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá quy định tại Điều 136 của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này.

3. Thủ tục ra quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. Trường hợp đã có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì việc giải quyết yêu cầu hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán được Chánh án của Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phân công giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 28. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp sơ thẩm

1. Tại phiên tòa sơ thẩm xét xử vụ án dân sự (theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn), sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về những vấn đề sau đây:

a) Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.

Trường hợp Kiểm sát viên yêu cầu Hội đồng xét xử khắc phục vi phạm về thủ tục tố tụng thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu; trường hợp không chấp nhận thì nêu rõ lý do. Quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận của Hội đồng xét xử được thảo luận và thông qua tại phòng xử án và được ghi vào biên bản phiên tòa.

b) Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án;

c) Về việc giải quyết vụ án như sau:

c1) Phân tích, đánh giá, nhận định về nội dung tranh chấp và các tình tiết của vụ án;

c2) Đánh giá, nhận định về tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án;

c3) Nêu rõ căn cứ pháp luật hoặc các căn cứ quy định tại Điều 45 BLTTDS được áp dụng để giải quyết vụ án; đề nghị Tòa án kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án dân sự có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên (nếu có);

c4) Nêu rõ quan điểm về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu khởi kiện, đề nghị của nguyên đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 184. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

1. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.

2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

Điều 185. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự về thời hiệu

Các quy định của Bộ luật dân sự về thời hiệu được áp dụng trong tố tụng dân sự.

Xem nội dung VB
Điều 265. Trở lại việc hỏi và tranh luận

Qua nghị án, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.

Xem nội dung VB
Điều 236. Biên bản phiên tòa
...

4. Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có quyền được xem biên bản phiên tòa ngay sau khi kết thúc phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa và ký xác nhận.

Xem nội dung VB
Điều 23. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung biên bản phiên tòa, phiên họp

Sau khi kết thúc phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên có quyền xem biên bản phiên tòa, phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản. Yêu cầu của Kiểm sát viên được thực hiện ngay và Kiểm sát viên ký xác nhận những nội dung sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 236 BLTTDS.

Xem nội dung VB
Điều 4. Quy trình chung về kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự

Khi nhận được bản án, quyết định do Tòa án chuyển đến, công chức thực hiện theo quy trình sau:

1. Trường hợp VKS tham gia phiên tòa:

a) Vào Sổ thụ lý kiểm sát bản án, quyết định;

b) Lập Phiếu kiểm sát theo Mẫu số 14/DS Danh mục biểu mẫu công tác kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự được ban hành kèm theo Quyết định số 204/QĐ-VKSTC ngày 01/6/2017 về việc ban hành mẫu văn bản tố tụng, nghiệp vụ tạm thời trong lĩnh vực kiểm sát hoạt động tư pháp (sau đây viết tắt là Mẫu số 14/DS).

c) Bổ sung văn bản, tài liệu cần thiết vào hồ sơ kiểm sát theo quy định tại Điều 12 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự ban hành kèm theo Quyết định số 364/QĐ-VKSTC ngày 02/10/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Quy chế số 364/2017).

d) Kiểm sát hình thức, nội dung bản án, quyết định; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo Mẫu số 06/DS hoặc tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc kháng nghị (nếu cần thiết), trừ trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

đ) Sao gửi bản án, quyết định kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định đó cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.

Đối với bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát ở cấp sơ thẩm phải sao gửi ngay bản án, quyết định kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định đó, thông báo việc kháng cáo (nếu có) cho Viện kiểm sát ở cấp phúc thẩm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền.

Đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát ở cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm sao gửi bản án, quyết định kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định đó cho Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ.

e) Dự thảo văn bản kiến nghị theo Mẫu số 10/DS hoặc quyết định kháng nghị theo các mẫu số 15/DS, 18/DS, 31/DS, 33/DS trong trường hợp phát hiện bản án, quyết định có vi phạm.

2. Trường hợp VKS không tham gia phiên tòa: Công chức thực hiện các bước quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng trước khi thực hiện hoạt động theo điểm c khoản 1, công chức có thể yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016 quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là TTLT số 02/2016) để kiểm sát, xem xét việc kháng nghị, nếu thấy cần thiết.

Điều 5. Kỹ năng chung về kiểm sát bản án, quyết định

1. Khi kiểm sát bản án, quyết định, công chức kiểm sát về thời hạn gửi, thời hạn ban hành (nếu có), căn cứ, thẩm quyền ban hành, nội dung, hình thức của bản án, quyết định.

2. Trường hợp Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, việc kiểm sát bản án, quyết định được bắt đầu thực hiện ngay từ khi Hội đồng xét xử tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa hoặc quyết định được ban hành trong thời hạn chuẩn bị xét xử thì việc kiểm sát bản án, quyết định được bắt đầu thực hiện từ khi Viện kiểm sát nhận được bản án, quyết định.

3. Trường hợp phát hiện bản án, quyết định có vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, công chức báo cáo bằng văn bản với Lãnh đạo Viện kiểm sát để xem xét kháng nghị hoặc kiến nghị theo thẩm quyền.

a) Đối với vi phạm ít nghiêm trọng, công chức đề xuất Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm đối với vụ án cụ thể hoặc tổng hợp vi phạm để ban hành kiến nghị chung.

b) Đối với vi phạm nghiêm trọng, công chức đề xuất Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị.

Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật có vi phạm nghiêm trọng mà đã hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp kịp thời báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét kháng nghị phúc thẩm theo thẩm quyền.

Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện vi phạm nghiêm trọng hoặc tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định thì công chức đề xuất với Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình để thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền xem xét kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

4. Trường hợp phát hiện dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan điều tra VKSND tối cao thì Viện kiểm sát đã phát hiện thông báo ngay cho Cơ quan điều tra VKSND tối cao xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
...

Điều 6. Quy trình, kỹ năng kiểm sát bản án dân sự sơ thẩm

Khi kiểm sát bản án sơ thẩm, công chức thực hiện quy trình, kỹ năng tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:

1. Kiểm sát thời hạn gửi bản án: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho Viện kiểm sát cùng cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 269 Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS). Vì vậy, công chức căn cứ ngày tuyên án sơ thẩm, ngày gửi theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày Viện kiểm sát nhận được bản án sơ thẩm để xác định Tòa án có vi phạm không.

2. Kiểm sát về thẩm quyền: Để kiểm sát vụ án có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án hay của cơ quan khác, cần căn cứ nội dung đơn khởi kiện, đơn yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập của các đương sự, trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để xác định quan hệ pháp luật tranh chấp có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 BLTTDS không.

Trường hợp vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì xác định nơi bị đơn cư trú, làm việc, nơi có bất động sản tranh chấp hoặc sự thỏa thuận của các đương sự (nếu có) và căn cứ quy định tại các điều 35, 36, 37, 38, 39 và 40 BLTTDS để xem xét vụ án đó có thuộc thẩm quyền của Tòa án đã thụ lý, giải quyết vụ án không.

3. Kiểm sát hình thức bản án: Bản án được viết theo Mẫu số 52 trong Danh mục 93 biểu mẫu trong tố tụng dân sự ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017 ngày 13/01/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là Mẫu số 52 Nghị quyết số 01/2017). Bản án phải có đầy đủ nội dung quy định tại khoản 2 Điều 266 BLTTDS.

4. Kiểm sát nội dung bản án

a) Đối với Phần mở đầu của bản án:

Về quan hệ tranh chấp: Trên cơ sở nội dung trình bày của các đương sự tại phần nội dung vụ án của bản án, căn cứ các điều 26, 28, 30 và 32 BLTTDS, công chức xác định quan hệ tranh chấp và đánh giá việc Tòa án xác định quan hệ tranh chấp có đúng không.

Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Căn cứ ngày, tháng, năm Tòa án thụ lý vụ án để xác định thời hạn Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm có đúng quy định tại khoản 1 Điều 203 BLTTDS không. Trường hợp vụ án được gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, phải chú ý có điều kiện gia hạn là vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan không. Thời hạn tính bằng “tháng” thì xác định theo quy định của Bộ luật dân sự (sau đây viết tắt là BLDS).

Về thời hạn mở phiên tòa: Căn cứ ngày Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm để xác định thời hạn mở phiên tòa xét xử sơ thẩm có đúng quy định tại khoản 4 Điều 203 BLTTDS không. Trường hợp hoãn phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại Điều 233 BLTTDS hoặc tạm ngừng phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại Điều 259 BLTTDS thì phải kiểm sát thời gian mở lại phiên tòa. Trường hợp vụ án được gia hạn thời hạn mở phiên tòa xét xử sơ thẩm, phải xác định, đánh giá lý do của việc gia hạn có phải là lý do chính đáng không.

Về thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm: Đối chiếu thành phần Hội đồng xét xử, tư cách pháp lý của thành viên Hội đồng xét xử có đúng hoặc không đúng theo quyết định đưa vụ án ra xét xử. Chú ý trường hợp phải từ chối, thay đổi người tiến hành tố tụng, đặc biệt đối với Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án đã tham gia giải quyết vụ án được quy định tại khoản 3 Điều 53, khoản 2 Điều 54 BLTTDS.

Về tư cách, sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch… có đúng, đủ theo quyết định đưa vụ án ra xét xử không. Trường hợp vắng mặt đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, cần xác định lý do vắng mặt để kiểm sát việc Tòa án hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử có đúng quy định tại Điều 227 và Điều 228 BLTTDS không. Trường hợp người làm chứng, người giám định, người phiên dịch vắng mặt tại phiên tòa thì kiểm sát việc xử lý của Tòa án theo quy định tại các điều 229, 230 và 231 BLTTDS.

Về năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của đương sự và người tham gia tố tụng khác: Công chức kiểm sát bằng cách đối chiếu với các tài liệu có trong hồ sơ (giấy khai sinh, chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, bệnh án,…) để xác định độ tuổi, năng lực nhận thức và điều khiển hành vi của đương sự. Chú ý xem xét, đánh giá về thủ tục ủy quyền, nội dung ủy quyền, phạm vi ủy quyền trong vụ án có người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng.

Về thời hiệu khởi kiện: Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 184 BLTTDS để kiểm sát về thời hiệu khởi kiện. Lưu ý chỉ áp dụng thời hiệu theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự và yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự, đồng thời kiểm sát việc Tòa án xác định thời điểm để tính thời hiệu khởi kiện. Trường hợp áp dụng thời hiệu khởi kiện, công chức căn cứ vào các điều 132, 429, 588, 623 và 671 BLDS và pháp luật có liên quan để xác định thời hiệu khởi kiện theo từng loại tranh chấp tương ứng. Đồng thời, lưu ý thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự theo quy định tại Điều 156 BLDS.

Về quyền khởi kiện, phạm vi khởi kiện, nội dung khởi kiện của nguyên đơn; yêu cầu phản tố của bị đơn; yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Căn cứ vào quy định tại các điều 186, 187, 188, 189, 200, 201 và 202 BLTTDS, trên cơ sở nội dung đơn khởi kiện, đơn phản tố hoặc yêu cầu độc lập được thể hiện tại phần nội dung vụ án của bản án để xác định quyền khởi kiện, phạm vi khởi kiện, nội dung khởi kiện của nguyên đơn; yêu cầu phản tố của bị đơn; yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đúng hay không đúng quy định. Trường hợp đơn khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập chưa rõ thì xem xét trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã làm rõ hay chưa. Kiểm sát việc Toà án giải quyết vụ án đúng hoặc không đúng phạm vi yêu cầu, đề nghị của đương sự. Có đưa đầy đủ người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vào tham gia tố tụng không.

b) Đối với Phần nội dung vụ án trong bản án: Công chức lưu ý nội dung yêu cầu của đương sự đối với Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án được nêu trong đơn khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện trong bản tự khai, biên bản lấy lời khai, biên bản hòa giải, lời trình bày của đương sự tại phiên tòa. Các chứng cứ mà đương sự xuất trình để bảo vệ cho các yêu cầu của mình có đáp ứng đủ các thuộc tính của chứng cứ không (tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp). Bản án phải thể hiện đầy đủ, ngắn gọn nội dung các tài liệu, chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ án, những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, những tình tiết mà các bên đã thống nhất hoặc không thống nhất và lập luận của Tòa án về việc chấp nhận các tài liệu có giá trị chứng cứ hay không như: biên bản định giá, kết luận giám định,…

c) Đối với Phần nhận định của Tòa án trong bản án (về áp dụng pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung):

Xác định nhận định của bản án có phù hợp hoặc không phù hợp với những tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được kiểm tra, làm rõ tại phiên tòa. Tòa án có nhận định, phân tích từng vấn đề mà đương sự yêu cầu giải quyết (yêu cầu nào có căn cứ, yêu cầu nào không có căn cứ; yêu cầu nào phù hợp, yêu cầu nào không phù hợp với tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa). Trên cơ sở đó, đối chiếu nhận định của bản án với ý kiến của Viện kiểm sát, quan điểm của Luật sư (nếu có).

Kiểm sát việc Tòa án phân tích, viện dẫn căn cứ pháp luật, án lệ (nếu có) để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự; yêu cầu, đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác (nếu có); yêu cầu, đề nghị của người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có); ý kiến của đại diện Viện kiểm sát (nếu có); giải quyết các vấn đề khác có liên quan. Kiểm sát việc Tòa án áp dụng căn cứ pháp luật để giải quyết từng nội dung cụ thể, xác định tranh chấp phải áp dụng quy định pháp luật nào để giải quyết (Bộ luật dân sự, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Thương mại, Bộ luật lao động, các văn bản pháp luật thuộc các lĩnh vực khác có liên quan đến việc giải quyết vụ án cùng các các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành); bản án đã áp dụng đúng văn bản quy phạm pháp luật, điểm, khoản, điều của văn bản quy phạm pháp luật hay chưa.

Nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 BLTTDS thì kiểm sát việc Tòa án phân tích, lập luận về việc áp dụng tập quán, tương tự pháp luật, nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng có chính xác không.

d) Đối với Phần quyết định của bản án: Kiểm sát việc bản án tuyên về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án như:

(i) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (nếu có);

(ii) Án phí, chi phí tố tụng: Kiểm sát việc Tòa tuyên nghĩa vụ chịu án phí theo quy định tại Điều 147 BLTTDS và Nghị quyết số 326/2016 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 326/2016); việc xử lý tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 144 BLTTDS; nghĩa vụ chịu chi phí tố tụng (chi phí ủy thác tư pháp, xem xét, thẩm định tại chỗ, giám định, định giá tài sản, thẩm định giá, chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch, luật sư (nếu có); việc xử lý tạm ứng chi phí tố tụng có tuân thủ quy định tại các điều 151, 154, 155, 158, 159, 162, 163 và 166 BLTTDS không.

(iii) Quyền kháng cáo đối với bản án theo quy định tại Điều 271 và khoản 1 Điều 273 BLTTDS, quyền kháng nghị quy định tại Điều 278 và khoản 1 Điều 280 BLTTDS;

(iv) Trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó;

(v) Trường hợp xét xử sơ thẩm lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm trong đó bản án, quyết định đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì bản án có ghi rõ vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành không.

(vi) Quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu thi hành án. Trường hợp bản án tuyên buộc đương sự phải thực hiện nghĩa vụ bằng tiền thì phải có nội dung về lãi suất chậm thi hành án.

Khi kiểm sát phần quyết định của bản án, công chức phải đối chiếu việc phân tích, đánh giá chứng cứ, nhận định trong Phần “Nhận định” của Tòa án đã đủ cơ sở để Hội đồng xét xử quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập của đương sự; đã giải quyết đầy đủ các yêu cầu của đương sự chưa, có vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập của đương sự không.

5. Khi kiểm sát bản án, cần lưu ý nghiên cứu, đối chiếu giữa phần nội dung vụ án, phần nhận định và phần quyết định của bản án để kiểm tra xem có nội dung nào còn thiếu (có nêu trong phần nhận định nhưng không được thể hiện trong phần quyết định hoặc ngược lại) hoặc có mâu thuẫn giữa các phần không. Nếu phát hiện vi phạm này thì có thể yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ để nghiên cứu.

Đối chiếu yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được thể hiện trong bản án có đúng với tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ Tòa án chuyển cho Viện kiểm sát nghiên cứu trước khi tham gia phiên tòa; tài liệu, chứng cứ đương sự cung cấp tại phiên tòa; trình bày của đương sự tại phiên tòa. Ý kiến của Viện kiểm sát thể hiện trong bản án có đúng ý kiến mà Viện kiểm sát đã phát biểu tại phiên tòa. Nội dung nhận định về việc đương sự cung cấp chứng cứ tại phiên tòa, các tình tiết mới phát sinh (nếu có). Đối chiếu phần quyết định của bản án với nội dung đã tuyên án tại phiên tòa.

6. Trường hợp Hội đồng xét xử tuyên án không phù hợp với diễn biến phiên tòa, nhận định không khách quan hoặc trái với nội dung phát biểu của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật và quan điểm giải quyết vụ án, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay kết quả xét xử vụ án với Lãnh đạo Viện kiểm sát. Báo cáo kết quả xét xử phải nêu rõ nội dung vi phạm, căn cứ pháp luật xác định vi phạm và đề xuất quan điểm giải quyết.

7. Trường hợp phát hiện bản án sơ thẩm có vi phạm về thủ tục tố tụng, có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật, quyết định của bản án không phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án, xâm phạm quyền con người, quyền công dân, lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì công chức đề xuất với Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều 280 BLTTDS. Trường hợp vì lý do khách quan, Viện kiểm sát kháng nghị quá hạn thì khi chuyển cho Tòa án quyết định kháng nghị, đồng thời chuyển văn bản giải thích lý do kháng nghị quá hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 280 BLTTDS và Điều 16 TTLT số 02/2016.

Khi xét thấy cần thiết, công chức đề xuất việc thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm thực hiện quyền kháng nghị theo quy định tại khoản 6 Điều 97 BLTTDS. Trường hợp đặc biệt phải trưng cầu giám định lại thì báo cáo đề nghị Viện trưởng VKSND tối cao quyết định theo quy định tại khoản 5 Điều 102 BLTTDS.

8. Đối với bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật, khi phát hiện có vi phạm nghiêm trọng theo các căn cứ quy định tại Điều 326 và Điều 352 BLTTDS thì công chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình, đề xuất ban hành Thông báo phát hiện vi phạm, đề nghị Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền xem xét kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.

9. Trường hợp nhận được đơn kháng cáo của đương sự thì Viện kiểm sát có thể kết hợp việc nghiên cứu nội dung nêu trong đơn kháng cáo với kiểm sát bản án để xác định vi phạm.

10. Đối với bản án sơ thẩm xét xử theo thủ tục rút gọn, ngoài các nội dung kiểm sát quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này, công chức lưu ý các nội dung sau:

a) Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn quy định tại Điều 317 BLTTDS. Trường hợp phát hiện vi phạm thì công chức đề xuất với Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình kiến nghị theo quy định tại Điều 319 BLTTDS;

b) Thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn mở phiên tòa theo quy định tại Điều 318 BLTTDS;

c) Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn theo quy định tại Điều 65 BLTTDS;

d) Phiên tòa rút gọn không có thủ tục tạm ngừng phiên tòa;

đ) Thời hạn hoãn phiên tòa không quá 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 1 Điều 233 BLTTDS.

Xem nội dung VB