Quyết định 452/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: | 452/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh | Người ký: | Nguyễn Tiến Nhường |
Ngày ban hành: | 21/10/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 452/2014/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 21 tháng 10 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03.12.2004;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29.11.2006; Luật Tài nguyên nước ngày 21.6.2012;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04.4.2001;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 143/2003/NĐ-CP ngày 28.11.2003 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; số 67/2012/NĐ-CP ngày 10.9.2012 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12.10.2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi; Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11.4.2013 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ; Thông tư số 40/2011/TT-BNNPTNT ngày 27.5.2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Ninh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UBND TỈNH |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 452/2014/QĐ-UBND, ngày 21.10.2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân cấp quản lý và khai thác các công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đã được đưa vào khai thác, sử dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Đối với các công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn khác, việc tổ chức quản lý, vận hành do chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) quyết định trên cơ sở vận dụng hướng dẫn của Quy định này và các hướng dẫn khác theo quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn, sử dụng có hiệu quả.
Những nội dung không quy định tại Quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Công trình thuỷ lợi” là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: Cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại.
2. “Hệ thống công trình thuỷ lợi” là tập hợp các công trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp với nhau trong quản lý, vận hành và bảo vệ trong một lưu vực hoặc một khu vực nhất định.
a) "Hệ thống công trình thuỷ lợi liên tỉnh" là hệ thống công trình thuỷ lợi có liên quan hoặc phục vụ tưới, tiêu, cấp nước cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc 2 tỉnh hoặc đơn vị hành chính tương đương trở lên.
b) "Hệ thống công trình thuỷ lợi liên huyện" là hệ thống công trình thuỷ lợi có liên quan hoặc phục vụ tưới, tiêu, cấp nước cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc 2 huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương trở lên.
c) "Hệ thống công trình thuỷ lợi liên xã" là hệ thống công trình thuỷ lợi có liên quan hoặc phục vụ tưới, tiêu, cấp nước cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc 2 xã hoặc đơn vị hành chính tương đương trở lên.
3. “Kênh dẫn” là công trình làm nhiệm vụ dẫn nước tưới, tiêu, tưới tiêu kết hợp từ công trình đầu mối (hoặc từ kênh cấp trên) đến hệ thống kênh cấp dưới (hoặc mặt ruộng) để tưới, tiêu hoặc tưới tiêu kết hợp cho một lưu vực nhất định.
4. “Trạm bơm”
a) “Trạm bơm tưới” là công trình làm nhiệm vụ bơm cấp nước tưới cho một diện tích canh tác nhất định.
b) “Trạm bơm tiêu” là công trình làm nhiệm vụ bơm tiêu nước cho một diện tích lưu vực nhất định.
c) “Trạm bơm tưới tiêu kết hợp” là công trình làm nhiệm vụ bơm cấp nước tưới cho một diện tích canh tác nhất định và bơm tiêu nước cho một diện tích lưu vực nhất định.
5. “Bờ vùng một xã” là công trình bao bọc cho một lưu vực nằm trong một xã, làm nhiệm vụ ngăn nước không cho tràn vào lưu vực đó để bảo vệ sản xuất nông nghiệp dân sinh kinh tế và môi trường.
6. “Cống đầu kênh” là công trình dẫn nước hoặc tiêu nước cho một diện tích hưởng lợi nhất định thuộc trách nhiệm quản lý của người hưởng lợi. Chi phí quản lý vận hành, tu sửa và bảo vệ các công trình từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng do người hưởng lợi đóng góp (gọi tắt là phí dịch vụ thuỷ nông nội đồng).
7. “Công trình trên kênh” là công trình nằm trên kênh làm nhiệm vụ dẫn, điều tiết nước của kênh đó.
8. “Công trình đầu mối” là hạng mục công trình thuỷ lợi ở vị trí khởi đầu của hệ thống dẫn, thoát nước; làm chức năng cấp hoặc thoát nước, điều tiết, khống chế và phân phối nước.
9. “Doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi” là doanh nghiệp được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ toàn bộ công trình hoặc hạng mục công trình thuỷ lợi.
10. “Tổ chức hợp tác dùng nước” là hình thức hợp tác của những người cùng hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi, làm nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình, phục vụ sản xuất, dân sinh.
Điều 3. Nội dung, yêu cầu của công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
Công tác quản lý, khai thác, vận hành và bảo vệ công trình thuỷ lợi thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT , ngày 12.10.2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
NGUYÊN TẮC VÀ QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
1. Phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi phải đảm bảo tính hệ thống, kết hợp quản lý theo lưu vực và địa giới hành chính. Bảo đảm an toàn và khai thác có hiệu quả các công trình thuỷ lợi trong việc tưới, tiêu, cấp nước phục vụ các ngành sản xuất, dân sinh, kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
2. Việc quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình đầu mối lớn, công trình quan trọng, hệ thống kênh trục chính và các kênh nhánh có quy mô lớn, kỹ thuật vận hành phức tạp phải do doanh nghiệp có năng lực và kinh nghiệm trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi thực hiện. Các công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi không lớn, có đặc điểm, tính chất kỹ thuật đơn giản, quy mô nhỏ phân cấp cho tổ chức Hợp tác dùng nước quản lý, khai thác và bảo vệ để tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả công trình. Tăng cường vai trò của chính quyền địa phương và người dân trong việc tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ, nhằm phát huy hiệu quả công trình thuỷ lợi.
3. Công trình được phân cấp đơn vị nào quản lý thì đơn vị đó trực tiếp tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ và đầu tư duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp theo đúng các quy định của Nhà nước. Phân cấp đảm bảo mỗi công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi do một chủ thể trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ.
4. Các tổ chức, cá nhân được phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình trình thuỷ lợi phải đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại Thông tư số 40/2011/TT-BNNPTNT ngày 27/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
5. Các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 11, Điều 12 của Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi. Cụ thể như sau:
a) Nhiệm vụ, quyền hạn của doanh nghiệp được giao hoặc có tham gia quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và các quy định khác của pháp luật theo giấy phép kinh doanh được cấp.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ chức hợp tác dùng nước thực hiện theo quy định tại Điều 9, 10 của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và các quy định khác của pháp luật theo quy chế, hoặc điều lệ của tổ chức được cơ quan có thẩm quyền thông qua.
c) Nhiệm vụ, quyền hạn của cá nhân được giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi thực hiện theo hợp đồng giao khoán có thỏa thuận giữa bên giao khoán và bên nhận khoán.
Điều 5. Nguyên tắc xác định quy mô cống đầu kênh
Cống đầu kênh được xác định theo diện tích tưới, tiêu hưởng lợi mà cống đó phụ trách, được quy định như sau:
1. Cống đầu kênh của hệ thống kênh tưới và kênh tưới, tiêu kết hợp có diện tích hưởng lợi nhỏ hơn 50 ha;
2. Cống đầu kênh của hệ thống kênh tiêu có diện tích hưởng lợi nhỏ hơn 150 ha.
Nếu kênh tưới, kênh tiêu và kênh tưới, tiêu kết hợp nào chưa có cống đầu kênh thì ranh giới để phân cấp quản lý khai thác, bảo vệ tạm thời xác định khi chưa xây cống như sau:
a) Tại cửa dẫn, thoát nước của kênh tưới và kênh tưới, tiêu kết hợp có diện tích hưởng lợi nhỏ hơn 50 ha;
b) Tại cửa dẫn, thoát nước của kênh tiêu có diện tích hưởng lợi nhỏ hơn 150 ha.
1. Trạm bơm: Gồm các trạm bơm tưới, tiêu, tưới và tiêu kết hợp trên địa bàn xã hoặc cấp hành chính tương đương hiện tại do Hợp tác dùng nước, cá nhân quản lý thì vẫn tiếp tục quản lý. Phạm vi quản lý là:
a) Với trạm bơm tưới: Gồm công trình đầu mối; hệ thống kênh tưới và công trình trên kênh từ công trình đầu mối đến hết mặt ruộng.
b) Với trạm bơm tiêu: Gồm công trình đầu mối; hệ thống kênh tiêu và công trình trên kênh từ mặt ruộng đến công trình đầu mối; cống và kênh xả tiêu.
c) Với trạm bơm tưới, tiêu kết hợp: Gồm công trình đầu mối; hệ thống kênh và công trình trên kênh từ công trình đầu mối đến hết mặt ruộng; cống và kênh xả tiêu.
2. Hệ thống kênh và công trình trên kênh từ sau cống đầu kênh tới mặt ruộng trên địa bàn xã hoặc cấp hành chính tương đương (kể cả vùng có trạm bơm của doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi và vùng tự chảy).
3. Bờ vùng của một xã hoặc cấp hành chính tương đương.
Điều 7. Phân cấp cho các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi
Doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi quản lý, khai thác và bảo vệ toàn bộ công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi thuộc phạm vi Tỉnh quản lý trừ các trường hợp quy định tại Điều 6 (từ công trình đầu mối đến sau cống đầu kênh tưới và trước cống đầu kênh tiêu theo tiêu chí xác định cống đầu kênh).
Điều 8. Phân cấp quản lý, khai thác đối với một số công trình đặc thù
Đối với một số công trình thuỷ lợi có đặc thù riêng về yêu cầu quản lý, khai thác và bảo vệ không thực hiện phân cấp theo các tiêu chí nêu ở Điều 6, Điều 7 của quy định này, trên cơ sở đề nghị của các địa phương, doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cụ thể.
Danh mục phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi của các tổ chức, cá nhân cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực quản lý khai thác công trình thuỷ lợi theo quy định.
2. Thẩm định danh mục các công trình thuỷ lợi được phân cấp, vị trí các cống đầu kênh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương, các đơn vị liên quan thực hiện quy định này.
Điều 11. Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã và thành phố
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn trong các lĩnh vực quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, tổ chức Hợp tác dùng nước, cá nhân trên địa bàn phối hợp với doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi xác định ranh giới quản lý cụ thể từng công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi, các cống đầu kênh.
Điều 12. Trách nhiệm của UBND xã, phường và thị trấn
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn trong các lĩnh vực quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
2. Chỉ đạo các tổ chức Hợp tác dùng nước, cá nhân quản lý trực tiếp công trình thuỷ lợi trên địa bàn, xác định cống đầu kênh và ranh giới quản lý cụ thể từng công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi giữa các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi với các tổ chức Hợp tác dùng nước.
3. Chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã trong việc thực hiện các quy định về phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.
4. Tuyên truyền, phổ biến các quy định về phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi cho nhân dân địa phương biết và thực hiện.
Điều 13. Trách nhiệm của Doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi
1. Chủ trì, phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) các huyện, thành phố, thị xã, với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, tổ chức Hợp tác dùng nước xây dựng danh mục quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (theo điều 5, điều 6, điều 7 và điều 8 Quy định này) gửi Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Cắm mốc chỉ giới quản lý, khai thác, bảo vệ công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi và vị trí các cống đầu kênh sau khi Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các công trình thuỷ lợi được phân cấp.
3. Định kỳ báo cáo và báo cáo đột xuất với các cơ quan quản lý Nhà nước, các cấp có thẩm quyền khi có sự thay đổi về hiện trạng công trình, tình hình quản lý, khai thác đối với các công trình thuỷ lợi được phân cấp quản lý, khai thác.
4. Thường xuyên kiểm tra, rà soát hệ thống các công trình thuỷ lợi trong vùng lưu vực được giao phụ trách, kịp thời đề xuất các phương án phục vụ tiết kiệm, hiệu quả; Rà soát các công trình xây dựng mới và xóa bỏ, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định danh mục công trình cần bổ sung, xóa bỏ phù hợp với quy hoạch chi tiết thuỷ lợi đã được UBND tỉnh phê duyệt.
5. Thực hiện tiếp nhận và bàn giao công trình thuỷ lợi theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi được giao đảm bảo an toàn và phát huy hiệu quả.
6. Lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước và pháp luật liên quan.
Điều 14. Trách nhiệm của các tổ chức Hợp tác dùng nước
1. Phối hợp chặt chẽ với chính quyền, các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi và các đơn vị có liên quan xác định vị trí các cống đầu kênh và ranh giới quản lý cụ thể từng công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi giữa các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi với các tổ chức Hợp tác dùng nước. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ, tu bổ, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo công trình định kỳ và đột xuất theo các công việc đối với công trình thuỷ lợi được phân cấp quản lý, khai thác.
2. Định kỳ báo cáo và báo cáo đột xuất với các cơ quan quản lý Nhà nước, các cấp có thẩm quyền khi có sự thay đổi về hiện trạng công trình, tình hình quản lý, khai thác đối với các công trình thuỷ lợi được phân cấp quản lý, khai thác.
3. Tuyên truyền, phổ biến các quy định về phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi cho nhân dân địa phương biết và thực hiện.
1. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được giao quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi kịp thời phản ánh những vướng mắc về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.
Thông tư 41/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi Ban hành: 11/04/2013 | Cập nhật: 12/04/2013
Nghị định 67/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi Ban hành: 10/09/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Thông tư 40/2011/TT-BNNPTNT về quy định năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi Ban hành: 27/05/2011 | Cập nhật: 31/05/2011
Thông tư 65/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi Ban hành: 12/10/2009 | Cập nhật: 15/10/2009
Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi Ban hành: 28/11/2003 | Cập nhật: 06/12/2012