Quyết định 446/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Phương án cổ phần hóa Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam
Số hiệu: 446/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Vũ Văn Ninh
Ngày ban hành: 31/03/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Doanh nghiệp, hợp tác xã, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 446/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP DẦU THỰC VẬT VIỆT NAM

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyn doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đán “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015”;

Xét đề nghị của Bộ Công Thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Phương án cổ phần hóa Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam với những nội dung chính sau đây:

1. Tên, địa chỉ trụ sở chính:

- Tên tiếng Việt: Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam - CTCP

- Tên tiếng Anh: VIETNAM VEGETABLE OILS INDUSTRY CORPORATION

- Tên viết tắt: VOCARIMEX

- Trụ sở chính: 58 Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Đa Kao, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Điện thoại: 08.38294513.          Fax: 08.38290586

2. Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam - CTCP có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; có con dấu riêng; được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật; tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam - CTCP, phù hợp với Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.

Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam - CTCP kế thừa các quyền, nghĩa vụ, lợi ích hp pháp của Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam trước khi chuyển đi; được tiếp tục kinh doanh các ngành, nghề hiện Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam đang thực hiện và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.

3. Hình thức cổ phần hóa: Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại Tổng công ty.

4. Vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu:

a) Vốn điều lệ: 1.218.000.000.000 đồng (Một nghìn hai trăm mười tám tỷ đồng), tương đương 121.800.000 cổ phần.

b) Cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu:

Tổng số cổ phần: 121.800.000 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000 đồng, trong đó:

- Nhà nước nắm giữ: 43.848.000 cổ phần, chiếm 36% vốn điều lệ;

- Cphần bán cho người lao động trong doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 48 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011: 1.074.500 cổ phần, chiếm 0,88% vốn điều lệ;

- Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược: 38.976.000 cổ phần, chiếm 32% vốn điều lệ;

- Bán đấu giá công khai: 37.901.500 cổ phần, chiếm 31,12% vốn điều lệ.

5. Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định mức giá khởi điểm bán đấu giá.

6. Cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam - CTCP là Bộ Công Thương.

7. Lựa chọn nhà đầu tư chiến lược:

Việc bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược thực hiện theo quy định của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyn doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.

Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt tiêu chí và quyết định lựa chọn nhà đầu tư chiến lược bảo đảm đúng theo quy định hiện hành.

8. Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam - CTCP thực hiện thuê đất của Nhà nước và trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất.

9. Phương án sắp xếp lao động:

- Tổng số lao động tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp: 271 người;

- Tổng số lao động chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần: 267 người.

Bộ Công Thương thực hiện chế độ đối với người lao động không chuyển sang làm việc tại công ty cphần theo đúng chế độ Nhà nước quy định.

10. Chi phí cổ phần hóa: Bộ Công Thương phê duyệt quyết toán chi phí cổ phần hóa; Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam quyết định và chịu trách nhiệm về các chi phí thực tế, cần thiết đthực hiện quá trình cổ phần hóa Tng công ty theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công Thương:

- Quyết định mức giá khởi điểm bán đấu giá theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Quyết định này. Chỉ đạo Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam công bố thông tin về doanh nghiệp cphần hóa, thực hiện chuyn Tng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam thành công ty cphần theo đúng quy định của pháp luật.

- Thực hiện bổ sung giá trị lợi thế kinh doanh (8.460.900.000 đồng) vào giá trị doanh nghiệp của Tổng công ty tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển sang công ty cổ phần và nêu rõ vấn đề này với các nhà đầu tư trong thông tin về doanh nghiệp cphần hóa.

- Cử người đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại Tng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam - CTCP. Trước quý I năm 2015, thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước về Tng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.

2. Chủ tịch Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam cho đến khi bàn giao toàn bộ tài sản, tiền vốn, lao động, đất đai cho Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam - CTCP.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Bộ trưởng các Bộ: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Ban Chỉ đạo cphần hóa và Chủ tịch Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực vật VN;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, các Vụ: TH, KTTH, KTN, TKBT;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (3b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Vũ Văn Ninh

 

Điều 48. Chính sách ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa

1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá bán bằng 60% giá đấu thành công thấp nhất (trường hợp đấu giá công khai trước) hoặc bằng 60% giá bán thành công thấp nhất cho các nhà đầu tư chiến lược (đối với trường hợp bán cho nhà đầu tư chiến lược trước).

2. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, thuộc đối tượng doanh nghiệp cần sử dụng và có cam kết làm việc lâu dài cho doanh nghiệp trong thời hạn ít nhất là 03 năm (kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu) sẽ được mua thêm cổ phần ưu đãi theo quy định sau:

a) Mua thêm theo mức 200 cổ phần/01 năm cam kết làm việc tiếp trong doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 2.000 cổ phần cho một người lao động.

Riêng người lao động là các chuyên gia giỏi, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao làm việc tại doanh nghiệp được mua thêm theo mức 500 cổ phần/01 năm cam kết làm việc tiếp trong doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 5.000 cổ phần cho một người lao động. Doanh nghiệp cổ phần hóa căn cứ đặc thù ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của mình xây dựng và quyết định các tiêu chí để xác định chuyên gia giỏi, có trình độ nghiệp vụ cao và phải được nhất trí thông qua tại Đại hội công nhân viên chức của doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa.

b) Giá bán cổ phần ưu đãi cho người lao động mua thêm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được xác định là giá đấu thành công thấp nhất (trường hợp đấu giá công khai trước) hoặc bằng giá bán thành công thấp nhất cho các nhà đầu tư chiến lược (đối với trường hợp bán cho nhà đầu tư chiến lược trước).

c) Mỗi một người lao động chỉ được hưởng quyền mua thêm cổ phần ưu đãi theo một mức xác định tại điểm a khoản 2 Điều này.

d) Số cổ phiếu ưu đãi người lao động mua thêm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông sau khi kết thúc thời gian cam kết.

Trường hợp công ty cổ phần thực hiện tái cơ cấu dẫn tới người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động, thôi việc, mất việc theo quy định của Bộ luật Lao động trước thời hạn đã cam kết thì số cổ phần đã được mua thêm sẽ được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Trường hợp người lao động có nhu cầu bán lại cho doanh nghiệp số cổ phần này thì công ty cổ phần có trách nhiệm mua lại với giá sát với giá giao dịch trên thị trường.

Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đã cam kết thì phải bán lại cho công ty cổ phần toàn bộ số cổ phần đã được mua thêm với giá sát với giá giao dịch trên thị trường nhưng không vượt quá giá đã được mua tại thời điểm cổ phần hóa.

Xem nội dung VB